Lời nói đầu
Quản lý các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, quản lý
tài chính giữ một vị trí chủ yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nó ảnh
hởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt khi các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế tự hoạch toán, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tự
mình đa ra các chiến lợc kinh doanh để tạo ra một lợi thế trên thị trờng. Để có
đợc một chiến lợc kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp phải đa ra một chính
sách tài chính phù hợp với các điều kiện mà doanh nghiệp hiện có, cũng nh
các yếu tố ảnh hởng từ bên ngoài doanh nghiệp. Một cơ cấu và các quyết định
tài chính hợp lý sẽ là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện. Vậy
cơ sở nào để tạo nên để một doanh nghiệp có một cơ cấu và các quyết định tài
chính thích hợp và chuẩn xác? Phân tích tài chính là vấn đề đầu tiên mà doanh
nghiệp phải thực hiện. Thông qua phân tích tài chính các nhà tài chính của
doanh nghiệp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể biết các điểm mạnh, điểm
yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó xác định rõ nguyên nhân
và mức độ của các nhân tố ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, họ có thể đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài chính và qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Xây Dựng Khu Bắc, em nhận
thấy các nghiệp vụ tài chính của Công ty chỉ đơn thuần là các nghiệp vụ kế
toán. Các hoạt động tài chính của Công ty chỉ mang tính chất là lập các bản
báo cáo, các hoạt động phân tích tài chính của Công ty là cha hề có, điều này
đẵ ảnh hởng tới các kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Là
một sinh viên chuyên nghành Tài chính doanh nghiệp, em thấy công tác phân
1
tích tài chính nên đợc thực hiện tại Công ty và nó sẽ đem lại cho Công ty một
kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh, đó là lý do tại sao em chọn đề tài Giải
pháp nhằm áp dụng phơng pháp tỷ số khi phân tích tài chính của Công
Ty Xây Dựng Khu Bắc .
2
Lời cảm ơn
Sau ba tháng với một sự nỗ lực hết mình tôi đã hoàn thành bài luận văn
này. Tôi cho rằng bài luận văn của mình đã đa ra một giải pháp bớc đầu nhằm
giải quyết khó khăn về các chính sách tài chính mà các nhà quản trị Công ty
Xây Dựng Khu Bắc đang gặp phải.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt này, tôi đợc sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của giám đốc và các cán bộ của Công ty Xây Dựng Khu Bắc, những ngời
đã giải thích và cung cấp cho tôi các tài liệu về tình hình tài chính của Công
ty. Với sự giúp đỡ này, tôi đã hiểu rõ đợc tình hình tài chính của Công ty và nó
giúp bài luận văn của tôi có tính thuyết phục hơn.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thành viên trong gia đình
cũng nh những ngời bạn tôi, những ngời đẵ tận tình giúp đỡ, động viên để tôi
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt.
Có lẽ chuyên đề thực tập tốt của tôi sẽ không thể hoàn thành đợc nếu
nh không có sự hớng dẫn tận tình của các giáo viên, ngời quản thủ th viện,
những ngời đẵ giúp đỡ tận tình và hớng dẫn cũng nh cung cấp các tài liệu tham
khảo cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đào Văn Hùng, với sự cân nhắc đánh
giá kỹ lỡng, thầy đã đa ra các phân tích và các ý tởng cùng với sự hớng dẫn tận
tình cho chuyên đề thực tập tốt của tôi. Thầy Hùng là ngời đã có ảnh hởng lớn
nhất đến những vấn đề mà tôi đa ra trong chuyên đề thực tập tốt của mình.
Nếu không có sự hớng dẫn tận tình của thầy, chắc các bạn sẽ không có cơ hội
đọc chuyên đề thực tập tốt này.
3
Mục lục
Lời nói đầu...............................................................................................1
Lời cảm ơn................................................................................................3
Mục lục......................................................................................................4
Phụ lục 1 : Các tỷ số về khả năng cân đối vốn của
Công ty .....................................................................................................7
Phụ lục 2 : Các tỷ số về khả năng thanh toán của
Công ty Xây Dựng Khu Bắc ...........................................................7
Phụ lục 3 : Các tỷ số về khả năng hoạt động của
Công ty .....................................................................................................7
Phụ lục 4 : Các tỷ về số khả năng sinh lời ........................7
Chơng I.......................................................................................................8
Các phơng pháp phân tích tài chính trong doanh
nghiệp.........................................................................................................8
1. Khái niệm, ý nghĩa, sự cần thiết phải phân tích tài chính của một doanh
nghiệp......................................................................................................................................8
1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp............................................................8
1.2 ý nghĩa của phân tài chính trong doanh nghiệp.....................................................................8
1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính trong doanh nghiệp........................................................9
2. Các bớc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp. ..............................................13
2.1 Trình tự phân tích tài chính.....................................................................................................13
Chuẩn bị sử lý các nguồn thông tin.....................................14
2.2 Các bớc tiến hành phân tích tài chính của một công ty............................................................15
2.3 Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính....................................................15
2.3.1 Thông tin chung ...................................................................................................................16
2.3.2 Thông tin theo ngành............................................................................................................17
2.3.4 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp..............................................................17
3. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính...............................................19
3.1 Phơng pháp phân tích tỷ số.........................................................................................................20
3.2 Phơng pháp Dupont.......................................................................................................................20
4. Những nội dung cần thực hiện trong phân tích tài chính.........................................21
4.1 Phân tích các tỷ số tài chính......................................................................................................21
Khả năng thanh toán nhanh...................................................................................................23
Khả năng thanh toán tức thời.................................................................................................24
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn........................................25
4
Tỷ số nợ trên tổng tài sản......................................................................................................26
.................................................................................................................................................26
Vốn chủ sở hữu........................................................................................................................26
Tỷ số về cơ cấu tài sản.................................................................................................................27
Các tỷ số về khả năng hoạt động .........................................27
Các tỷ số về khả năng hoạt động đợc sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc đầu t cho
các loại tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài
sản lu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan
tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử dụng của tổng
nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp.......................................................................................................27
Vòng quay dự trữ...................................................................................................................28
Doanh thu thuần.............................................................................................................28
Vòng quay dự trữ =...............................................................................................................28
Kỳ thu tiền bình quân........................................................................................................29
Quay vòng vốn lu động.........................................................................................................29
Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định..............................................................................................29
Các tỷ số về khả năng sinh lãi ...............................................30
Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh cũng đều coi khả năng sinh lời là kết
quả tổng hợp chịu tác động của nhiều yếu tố vì thế
các tỷ số tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh
hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh
nghiệp., tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng
hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng
quản lý của doanh nghiệp. Để đánh giá tới hiệu quả
kinh tế, họ đều có mục đích trung là làm thế nào để
một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả
cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thể hiện qua các tỷ số
sau...............................................................................................................30
4.2 Phân tích các hoạt động tài chính.............................................................................................31
5
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
.......................................................................................................................31
5. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng phân tích tài chính của một doanh nghiệp....34
5.1 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp.................................................................................................................................................34
5.2 Tổ chức hoạt động phân tích tài chính ..................................................................................34
5.3 Ngời thực hịên phân tích tài chính...........................................................................................35
5.4 Chất lợng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính............................................................35
5.5 Việc lựa chọn phơng pháp phân tích tài chính ......................................................................36
5.6 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành..........................................................................................36
Chơng II....................................................................................................38
Thực Trạng về phơng pháp phân tích tàI chính ở
Công ty Xây Dựng Khu bắc..........................................................38
1. Giới thiệu Chung về Công ty Xây dựng khu bắc.........................................................38
Các lĩnh vc kinh doanh chủ yếu:.......................................................................................................38
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:.........................................................................................41
A....................................................................................................................44
Các khoản phải thu................................................................................................................44
Dự Trữ, hàng tồn kho............................................................................................................44
Tài sản lu động khác..............................................................................................................44
II....................................................................................................................44
TSCĐ và đầu t dài hạn......................................................................44
Tổng tài sản........................................................................................................................................44
I.....................................................................................................................44
Tổng cộng nguồn vốn....................................................................44
2. Thực trạng về tình hình phân tích tài chính của công ty xây dựng khu bắc. ......46
3. áp dụng phơng pháp tỷ số vào phân tích tài chính ở Công ty xây dựng khu bắc.....50
3.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây Dựng Khu bắc...........................................50
3.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán..........................................................................................50
Khả năng thanh toán hiện tại................................................................................................50
3.1.2 Các tỷ số về khả năng hoạt động..........................................................................................51
3.1.3 Các tỷ số về khả năng sinh lãi...............................................................................................52
4. Nhận xét chung về tình hình tài chính......................................................................53
5. Các lợi thế tài chính mà Công ty hiện có.......................................................................54
6. Các bất lợi về tài chính mà Công ty đang gặp phải....................................................54
7. Nhận xét chung về tình hình phân tích tài chính của Công ty Xây Dựng Khu
Bắc..........................................................................................................................................55
7.1 Phơng pháp phân tích tài chính mới dừng lại ở phơng pháp truyền thống................................55
6
Chính vì vậy, mà việc sử dụng vào phân tích sẽ dẫn đến các kết qủa phân tích có nhiều hạn
chế và khó khăn cho việc ra quyết định tài chính........................................................................56
7.2 Nguyên nhân ảnh hởng tới việc phân tích tài chính................................................................56
Chơng III..................................................................................................59
giải pháp nhằm áp dụng phơng pháp phân tích tỷ số
vào phân tích tàI chính của công ty xây dựng khu
bắc..............................................................................................................59
1. Các chiến lợc nhằm áp dụng hiệu quả phơng pháp phân tích tỷ số khi phân tích tài
chính của Công ty trong những năm tới...............................................................................59
2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty................................62
2.2Nâng cao khả năng phân tích của đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tài chính....64
2.3Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính..................................................................................65
2.4Bồi dỡng cán bộ nòng cốt để họ có thể đọc và hiểu các báo cáo tài chính................................67
3 Nâng cao tính chính xác của các bản báo cáo tài chính...............................................67
3.1Nâng cao tính độc lập của các bản báo cáo tài chính................................................................67
3.2Nâng cao tính chuẩn mực của các báo cáo tài chính.................................................................69
4. Định hớng với các hoạt động tài chính của Công ty......................................................69
5. Kiến Nghị......................................................................................................................71
Kết luận..................................................................................................72
Tài liệu tham khảo..........................................................................74
Phụ lục 1 : Các tỷ số về khả năng cân đối vốn của Công ty
Phụ lục 2 : Các tỷ số về khả năng thanh toán của Công ty Xây Dựng
Khu Bắc
Phụ lục 3 : Các tỷ số về khả năng hoạt động của Công ty
Phụ lục 4 : Các tỷ về số khả năng sinh lời
7
Chơng I
Các phơng pháp phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
1. Khái niệm, ý nghĩa, sự cần thiết phải phân tích tài chính của một
doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phơng pháp và các công cụ
cho phép thu nhập và sử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp ngời quản lý thông tin đa ra quyết định tài chính, quản lý
chính xác và đạt hiệu quả cao.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá độ
rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp
tục nghiên cứu và đa ra nhữn dự đoán về kết quả hoạt động nó chung và mức
doanh lợi nói riêng của các doanh nghiệp trong tơng lai. Nói cách khác, phân
tích tài chính là cơ sở để dự đoán tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của phân tài chính trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng
cho các hoạt động tài chính trong một doanh nghiệp. Nhờ có phân tích tài
chính mà các giám đốc tài chính hay các kế toán trởng của các doanh nghiệp
có thể đa ra các giải pháp cho các khó khăn tài chính mà doanh nghiệp đang
8
gặp phải, cũng nh đa ra các phơng hớng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong tơng lai.
1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại sẽ có nhiều đối
tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh: chủ doanh nghiệp,
nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng ... kể cả cơ quan Nhà nớc đến nhân viên
trong doanh nghiệp, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp đợc một góc độ khác nhau. Các đối tợng và mối quan tâm của họ đến
tình hình tài chính doanh nghiệp cụ thể dới đây.
Nhà quản lý doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp, nhà doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây đợc coi là chiến lợc đầu t dài hạn của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp đợc phản ánh bên
phải của bảng cân đối kế toán. một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. ở đây nợ dài hạn có thời hạn vay dài hơn một
năm, và nợ ngắn hạn nhỏ hơn một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch
giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề dặt ra ở đây là
doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài chợ với cơ cấu nh thế nào cho phù hợp và
mang lại lợi nhuận cao nhất. Doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở
hữu để đầu t hay kết hợp các hợp đồng đi vay và đi thuê?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động diễn ra hàng ngày nh
thế nào.
9
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ
đến vấn đề quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn
hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính
cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp nhng nó là các vân đề chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để dề ra cách thức giải quyết các vấn đề trên.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài
chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thờng ngày để đa ra các quyết
định đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà
quản lý tài chính đều nhằm vào mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự
tồn tại và phân tích của doanh nghiệp, tránh đợc các khó khăn về tài chính, có
khả năng cạnh tranh và chiếm đợc thị phần tối đa trên thơng trờng nhằm đem
lại lợi nhuận ròng cao nhất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt
động tốt, vững mạnh và có lợi nhuận cao khi các quyết định của nhà quản lý
tài chính đa ra là đúng đắn. Muốn vậy, phân tích tài chính phải là một khâu
không thể thiếu mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải thực hiện
trong qua trình đa ra các quyết định tài chính cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng
sinh lợi nhuận. Nhà quản lý tài chính có thể đa ra dự đoán về kết quả hoạt
động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tơng lai.
Từ đó họ có thể định hớng cho giám đốc tài chính hay hội đồng quản trị trong
các quyết định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch báo cáo
tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát tài sản
các hoạt động tài chính.
Đối với các nhà đầu t
10
Các cổ đông là ngời đẵ bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ có thể phải
gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá thành cổ phiếu,
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp và họ có thể bị mất trắng. Nh vậy, quyểt
định mà họ đa ra luôn có sự cân nhắc giữa lợi nhuận đạt đợc và rủi ro có thể
gặp phải.
Đối với các cổ đông, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng tr-
ởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu. Do đó, họ quan tâm trớc
hết tới lĩnh vực đầu t và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin và
nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết
quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu t sẽ đánh giá đợc khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đa ra các quyết định phù hợp.
Các nhà đầu t chỉ chấp thuận đầu t vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện
là giá trị hiện tại ròng của nó dơng. Khi có lợng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lợng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi xuất yêu cầu cho nhà
đầu t. Số tiền vợt quá đó mang lại sự giàu có cho những ngời sở hữu doanh
nghiệp.
Chính sách phấn phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là vấn đề dợc các nhà đầu t hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến
thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức đợc
chia hàng năm và giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trờng. Một nguồn tài
trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực
vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu t vừa làm tăng giá cổ phiếu vằ tăng lợi
nhuận trên mỗi cổ phiếu(EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu t mở
rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hởng.
Bởi vậy, các yếu tố nh tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi
tức cổ phần, mức chia lãi trên cổ phiếu năm trớc.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
11
Nếu phân tích tài chính trên các nhà đầu t và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trởng của doanh
nghiệp thì phân tích tài chính lại đợc các ngân hàng và các nhà cung cấp tín
dụng thơng mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
Trong nôi dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đ-
ợc xem xét trên hai phía là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
dài hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các món nợ
đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vệc hoàn trả cả vốn
lẫn lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Bên cạch đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay khác cũng rất quan
tâm đến số lợng vốn chủ sở hữu bởi vì nó là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong
trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nh vây, kỹ thuật phân tích có thể theo bản
chất và theo thời hạn của các khoản nợ nhng cho dù đó là cho vay dài hạn hay
cho vay ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp khi đi vay.
Đối với ng ời h ởng l ơng trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu t nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
ngời đợc hởng lơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lơng, khoản thu nhấp chính của ng-
ời lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham ra
góp vốn mua một lợng cổ phần nhất định. Nh vậy, họ cũng là những ngời chủ
doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
12
Đối với cơ quan quản lý Nhà n ớc.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà nớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra các hoạt động
kinh doanh,hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
các tiêu chuẩn chung hay không.
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là
phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua
một hệ thống các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngởi sử
dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái
quát ,vừa xem xét một cách chi tiết các hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm
ra những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, dự báo và đa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù
hợp.
Tiêu chuẩn chung cho bảng báo cáo tài chính.
2. Các bớc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp.
2.1 Trình tự phân tích tài chính.
Trình tự tiến hành phân tích tài chính theo các nghiệp vụ phân tích ứng
với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau.
13
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị sử lý các nguồn
thông tin
Thông tin kế toán nội bộ
Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
Sử lý thông tin kế toán
Tính toán các tỷ số
Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc
trng
Giải thích và đáng giá các
tỷ số, bảng biểu
Biểu hiện hoặc hội chứng khó
khăn
Điểm mạnh và điêm yếu
Cân bằng tài chính
Năng lực hoạt động tài chính
Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Phân tích thuyết minh
Nguyên nhân khó khăn
Phơng tiện thành công và bất lợi
Tổng hợp quan sátn
Tiên lợng và chỉ dẫn Xác định:
Hớng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp
khác
14
2.2 Các bớc tiến hành phân tích tài chính của một công ty.
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá
trìng dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác,
những thông tin về số lợng và giá trị. Trong đó các thông tin kế toán phản ánh
tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin
đặc biệt quan trọng. Do vây, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đẵ thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu ứng dụng khác nhau, có phơng pháp sử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra.
Dự đoán và quyết định.
Thu thập và sử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiêu đề và điều kiện
cần thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài
chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính nhằm đa ra những quyết
định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
2.3 Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Các yếu tố bên ngoài: sự tăng trởng của nên kinh tế, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế..
15
Các yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất
của sản phẩm, quy trình công nghệ khả năng tài trợ cho tăng trởng, năng
suất lao động.
Phân tích tài chính có mục tiêu đa ra những dự báo tài chính giúp
cho việc ra quyết định về tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tơng
lai của doanh nghiệp, nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không
giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn mở rộng
sang các lĩnh vực khác.
Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ
Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các báo
cáo về tài chính doanh nghiệp nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh,báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính.
2.3.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm, sự suy thoái hoặc tăng trởngcủa
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của
giá cả các yếu tố đầu vào và thị trờng sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hớng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi
nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên
khi những biến động của tình hình kinh tế bất lợi, nó sẽ ảnh hởng xấu đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vây, để có đợc sự đánh giá khác
16
quan và chính xác về tính hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài liên quan.
2.3.2 Thông tin theo ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phân tích của
doanh nghiệp trong mối liên hệ hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
tính chất của sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Nhịp độ phất triển của các chu kỳ kinh tế.
Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ..
Với việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin
chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo nghành kinh
tế đặc biệt là hệ thông chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngời
phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh
nghiệp.
2.3.4 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dung mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
muc tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, thông tin số lợng đến thông tin giá trị đều giúp nhà phân tích có
thể đa ra nhận xét, kết luận xác thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Nó đợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
doanh nghiệp. Phân tích tài chính thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đ-
ợc hình thành thông qua việc sử lý các báo cáo kế toán.
17
Các báo cáo kế toán bao gồm
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bản báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó đợc thành lập
dựa trên những thứ mà doanh nghiệp nợ theo nguyên tắc cân đối tài sản. Đây
là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp: đó là tài sản cố địn và tài sản lu động. Bên nguồn vốn phản ánh
nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, bao
gồm vốn chủ hữu và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá đợc khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một bảng thông tin không kém phần quan trọng đựoc sử dụng trong
phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh khác với bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trịnh sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng
lai. Báo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so
sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi doanh nghiệp kinh doanh. Trên cơ
sở đó, có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh : lỗ hay sản xuất trong
năm. Nh vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính một doanh nghiệp trong thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả dụng các
18
tiềm năng về vốn, lao đọng kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin
của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải
và nguồn gốc của những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí tài sản để tính đợc kết quả lỗ, lãi trong kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền ra
vào củadoanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi nh tiền đ-
ợc tổng hợp thành ba nhóm: lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thờng.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính cha trình bày
nhằm giúp cho ngời đọc và phân tích tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi
tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
3. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, và các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, từ đó đánh giá tình tài
chính của doanh nghiệp.
19
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính trong doanh
nghiệp nhng trên thực tế ngời ta hay sử dụng hai phơng pháp phân tích là
tỷ số và Dupont.
3.1 Phơng pháp phân tích tỷ số
Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng đợc bổ sung và hoàn thiện nhờ các lý do sau:
Thứ nhất: nguồn thông tin kế toán là tài chính đợc cải thiện và đợc cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phơng pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phơng pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của
đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số chính là sự
biến đổi các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp này yêu cầu phải
định các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số doanh nghiệp với giá trị tỷ số tham
chiếu.
3.2 Phơng pháp Dupont.
Với phơng pháp này các nhà phân tích sẽ biết đợc nguyên nhân dẫn đến
các hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp
này là tách các tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh thu
nhập trên tài sản, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số của các
20
chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích
ảnh hởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp
4. Những nội dung cần thực hiện trong phân tích tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hai phân:
Phân tích tỷ số tài chính
Phân tích các hoạt động tài chính
4.1 Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân
thành bốn nhóm chính là:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn
Nhóm tỷ số về khả năng hoạt đông
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
Nhìn chung, mối quan tâm trên hết của các nhà phân tích tài chính là
tính hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp
có khả năng đáp ứng những món nợ đến hạn không? Nhng tuỳ theo từng mục
đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính sẽ chú trọng nhiều hơn đến
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Trong khi đó,
các nhà đầu t dài hạn lại quan tâm đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong dài hạn. Họ cũng cần nghiên cứu khả năng thanh
toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại
và xem lợi nhuận để xem khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số này sẽ ảnh hởng tới lợi ích của họ.
21
Các tỷ số tài chính cung cấp cho ngời phân tích khá đầy đủ các thông
tin về từng vấn đề cụ thể liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
ngời phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ số để từ đó đa ra
các kêt luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lu ý rằng một tỷ số tài chính
riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải đợc so sánh với tỷ số ở
các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ số tơng ứng
của các doanh nghiệp nghiệp cùng nghành.
Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trờng hợp các tỷ số
đợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích.
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài
sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà
còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này đợc thực hiện với
nhiều đối tợng và nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tợng nào đi chăng
nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không thì họ đều
quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khẳ năng thanh toán với các khoản thanh phải toán trong
kỳ. Việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán không những giúp cho các
chủ nợ giảm đợc rủi ro trong tín dụng và bảo toàn đợc vốn của mình mà còn
giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy đợc khả năng chi trả thực tế để từ đó có
biện pháp kịp thời điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao
khả năng thanh toán.
Các tỷ số về thanh toán gôm:
Khả năng thanh toán hiện hành
22
Là tỷ số tính bằng cách chia tài sản lu động cho nợ ngăn hạn. Tài sản lu
động thờng bao gồm tiền, các khoản chứng khoán dễ chuyển nhợng, các
khoản phải thu và dự trữ, còn nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp , các khoản phải
trả khác. Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định có thể
tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các
chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong giai đoạn tơng ứng với thời hạn của khoản nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán hiện hành nh sau:
Tài sản lu động
Khả năng thanh hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngợc lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên,
nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đẵ đầu t quá nhiều vào tài
sản lu động so với nhu cầu. Thông thờng thì phần vợt trội đó sẽ không sinh
thêm lợi. Vì thế mà việc đầu t đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà
doanh nghiệp phải phân bổ vốn nh thế nào cho hợp lý.
Khả năng thanh toán nhanh
Một tỷ số thanh toán nhanh cao cha phản ánh chính xác việc doanh
nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng đợc các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian
ngắn với chi phí thấp hay vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các
khoản mục trong tài sản lu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy,
chúng ta phải tính đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
23
Khả năng thanh toán nhanh đợc tính bằng cách chia tài sản quay vòng
nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền chứng khoán ngăn hạn và các
khoản phải thu. Dự trữ là các tài sản hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ
khi đem bán. Do vây, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ.
Tài sản lu động- Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ số này lớn hơn một là có thể chấp nhận đợc vì nó cho thấy
nếu doanh nghiệp bán đi các tài sản tơng đơng tiền và thu hồi các khoản phải
thu thì nó có thể thanh toán đợc các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán
hàng dự trữ.
Khả năng thanh toán tức thời
Đây là tỷ số thể hiện chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc của các khoản phải thu cũng nh khả năng
chuyển thành tiền chậm của sự trữ. Nó đợc tính bằng cách lấy tổng của tiền và
chứng khoán dễ bán chia cho nợ ngăn hạn.
Tiền và chứng khoán dễ bán
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nhìn vào tỷ số này ngời ta có thể biết đợc toàn bộ số nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp đợc đảm bảo trả ngay lập tức là báo nhiêu. Đối với các doanh
nghiệp khan hiếm tiền mặt, thờng có tỷ số thấp. Đó là các doanh nghiệp mà
24
công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ và các khoản phải thu cha tốt dẫn đến tốc độ
quay vòng vốn thấp. Tuy nhiên, nếu tỷ số trên quá cao cũng là điều không tốt
vì tiền dự trữ quá nhiều sẽ không sinh lãi. Do vậy các công ty phải tìm kiếm
một tỷ số dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của mình để đồng tiền sinh lợi nhiều nhất và tình trạng thanh toán an toàn
nhất.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này đợc dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn đợc coi là tỷ
số đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ,
các chủ nợ nhìn vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin
cậy vào sự bảo đảm an toàn của các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp
một tỷ số nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua
vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm đợc quyền kiểm soát và điều hành
doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo các khoản tiền tiết kiệm nhờ
thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trớc thuế.
Những doanh nghiệp có các tỷ số này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi
nền kinh tế bị suy thoái, đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh
nghiệp có lỷ lệ cao trong nền kinh tế bùng nổ. Nói cách khác, những doanh
nghiệp có tỷ số nợ cao thì có nguy cơ lỗ lớn nhng cũng đem lại lợi nhuận cao.
Tuy có lợi nhuận cao nhng phần lớn các nhà đầu t đều ghét rủi ro. Vì thế quyết
định về sử dụng nợ phải đợc cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu vốn, doanh nghiệp sẽ nắm đợc khả năng tài
trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
25