Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG – SRC BẰNG MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN VÀ HỆ SỐ Z

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.75 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO
VÀNG – SRC BẰNG MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN VÀ HỆ SỐ Z
Sinh viên thực hiện: Chu Minh Đức 0853030026
Trần Thị Lan Anh 0853010004
Nguyễn Anh Vũ 0853030196
Hoàng Mạnh Cầm
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Hà Nội 9/2011
I. PHÂN TÍCH CHUNG
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng
Địa chỉ: 231 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 04.858.3658
Website:
Ngành nghề kinh doanh:
• Kinh doanh các sản phẩm cao su;
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, hóa chất phục vụ sản
xuất ngành công nghiệp cao su;
• Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc thiết bị phục vụ ngành cao su;
• Cho thuê cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng, kho, bãi;
• Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế;
• Mua bán hàng kính mắt thời trang, thiết bị quang học;
• Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, đồ dùng cá nhân và
gia đình;
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Sản phẩm


Sản phẩm chính của Doanh nghiệp là lốp xe đạp, xe máy và ô tô. Trong đó,
săm lốp cho xe đạp và xe máy có sản lượng tiêu thụ khá cao cũng là hai nguồn đóng
góp chính cho doanh thu và lợi nhuận của SRC. Săm lốp xe đạp là mặt hàng truyền
thống của SRC, doanh thu từ săm lốp xe đạp thường chiếm từ 16-17% tổng doanh thu,
đóng góp gần ½ lợi nhuận gộp.
Mặt hàng săm lốp ô tô mặc dù có tỷ trọng khá cao chiếm trên 50% tổng doanh
thu nhưng tỷ trọng trong lợi nhuận gộp rất khiêm tốn. Săm lốp ô tô được cung cấp
trực tiếp cho các đơn vị lắp ráp ô tô như CT TNHH Sản xuất và Lắp ráp ô tô Chu Lai
– Trường Hải, Nhà máy ô tô Xuân Kiên…
Đặc biệt, SRC là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam cung cấp săm lốp cho
máy bay, tuy nhiên sản lượng tiêu thụ mặt hàng này rất thấp nên mức độ đóng góp
trong doanh thu và lợi nhuận rất nhỏ. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn sản xuất các mặt
hàng băng tải và cao su kỹ thuật.
b. Năng lực sản xuất
Hiện tại, Doanh nghiệp có 3 xí nghiệp sản xuất cao su và một xí nghiệp sản xuất cao
su kỹ thuật với công suất như sau:
Sản phẩm Công suất
Săm lốp ô tô 500.000 bộ/năm
Săm xe đạp 10.000.000 chiếc/năm
Lốp xe đạp 8.000.000 chiếc/năm
Săm xe máy 7.000.000 chiếc/năm
Lốp xe máy 1.200.000 chiếc/năm
Cao su kỹ thuật 1.000 tấn/năm
c. Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu cho sản xuất săm lốp bao gồm cao su tự nhiên, cao su tổng hợp,
thép tanh, vải mành và thanh đen. Nguồn cao su tự nhiên của Doanh nghiệp được thu
mua trong nước, còn lại chủ yếu là được nhập khẩu. Nguyên liệu đầu vào của Doanh
nghiệp đa phần là các sản phẩm hóa dầu hoặc có tính tương quan với giá dầu mỏ nên
có tính biến động giá khá cao trong khi chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 70 – 75% chi
phí sản xuất, do đó mức độ ảnh hưởng của giá nguyên liệu đến giá thành sản xuất rất

lớn. Để hạn chế những tác động, Doanh nghiệp phải điều chỉnh giá bán tương ứng với
mức tăng giá nguyên liệu nếu có.
d. Thị phần – Đối thủ cạnh tranh
Thị trường săm lốp hiện nay được chi phối bởi 3 thành viên của Tổng Công ty
Hóa chất Việt Nam là CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam – CSM, CTCP Cao su
Đà Nẵng – DRC và CTCP Cao su Sao Vàng – SRC. Thị phần của SRC hiện nay
chiếm khoảng 30% ở mặt hàng săm yếm, lốp ô tô; 40% ở săm lốp xe đạp; 25% thị
phần săm lốp xe máy. Nếu so với CSM và DRC thì SRC không chiếm ưu thế ở bất cứ
sản phẩm nào mặc dù Doanh nghiệp hiện có thị phần khá lớn ở săm lốp xe đạp. Các
sản phẩm săm lốp chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường phía Bắc, hệ thống phân phối,
tiếp thị sản phẩm chưa cao cũng như Doanh nghiệp chưa có được một sản phẩm chủ
lực.
e. Tiềm năng tăng trưởng
Với nhu cầu săm lốp cho công nghiệp lắp ráp xe máy và ô tô trong nước ngày
càng tăng sẽ là một tiền đề tốt cho Doanh nghiệp tiếp tục triển khai dự án nâng cao
năng lực sản xuất ở hai mặt hàng xe máy và xe ô tô nhằm củng cố thị phần của mình.
Trong tương lại, Doanh nghiệp sẽ cơ cấu lại danh mục sản phẩm nhằm đảm
bảo phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới. Theo đó, giảm dần tỷ trọng săm lốp xe đạp
sang săm lốp ô tô và xe máy, mục tiêu sẽ nâng tỷ trọng doanh thu từ lốp ô tô lê 60%.
Sự dịch chuyển cơ cấu này là hợp lý, tuy nhiên sẽ gặp nhiều thách thức lớn do gặp
phải sự cạnh tranh của các đối thủ lớn cùng ngành.
f. Rủi ro trong kinh doanh
Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các rủi ro đặc thù kinh doanh như: giá
nguyên liệu, lãi suất và tỷ giá ngoại tệ đều có những ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp khi có biến động lớn.
3. Phân tích ngành
Ngành công nghiệp sản xuất lốp xe trong nước thuận lợi nhờ nguồn cung
nguyên liệu ổn định. Ngành công nghiệp chế biến cao su của Việt Nam ra đời từ
những năm 1950 nhưng đến nay vẫn chưa phát triển tương xứng với vị trí một nước
có nguồn nguyên liệu cao su dồi dào. Khối lượng cao su tiêu thụ trong công nghiệp

chế biến mới chỉ đạt khoảng 20% tương đương 120.000 tấn/năm. Tuy nhiên, trong
những năm tới, dự báo ngành cao su tăng trưởng mạnh khi nhu cầu tiêu thụ các mặt
hàng cao su ngày càng lớn.
Nhu cầu sử dụng phương tiện vận chuyển của thị trường nội địa và trên thế giới
khá lớn nhất là khu vực Châu Á. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 8% và dân số
trên 80 triệu dân với đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về sử dụng các loại
phương tiên giao thông như xe máy, ô tô ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Chính phủ khuyến khích phát triển ngành công nghiệp xe máy thông qua Quyết
định số 002/2007/QĐ-BTC ngày 29/08/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt
Quy hoach phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Đây
là điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất lốp xe phát triển khi nhu cầu sử dụng
phương tiện trong nước ngày càng tăng.
Thị trường lốp ô tô thế giới sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới đặc biệt tại khu
vực Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ nơi có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tỷ lệ ô
tô trên dân số còn rất thấp. Châu Á nói chung và ASEAN nói riêng sẽ là nơi hấp dẫn
đối với ngành sản xuất săm lốp vì ngoài việc là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng còn
là nơi gần nguồn nguyên liệu và giá lao động khá rẻ.
II. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP THEO MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN
• Tài liệu nhóm em sử dụng để phân tích bao gồm:
Báo cáo tài chính quý II của SRC các năm 2009, 2010 và 2011
Báo cáo tài chính quý II của CSM, DRC năm 2011 (Lấy đại diện để tính trung bình
ngành)
1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/6/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH

1
Khả năng thanh
toán hiện thời
Tài sản ngắn
hạn/Nợ ngắn
hạn
1,105 1,175 1,157 2,858
2
Khả năng thanh
toán nhanh
TSNH – Tồn
kho/Nợ ngắn
hạn
0,499 0,395 0,427 2,250
3
Khả năng thanh
toán tiền mặt
Tiền mặt + CK
khả mại/Nợ
ngắn hạn
0,039 0,036 0,038 1,585
Nhận xét:
Về nhóm tỷ số khả năng thanh khoản có thể thấy hệ số khả năng thanh toán
hiện thời của SRC tăng qua 3 quý và đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán
được nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn, thêm vào đó, tỷ lệ này lớn hơn 1 chứng tỏ
SRC cũng sử dụng chính sách đầu tư thận trọng khi nợ ngắn hạn nhỏ hơn tài sản ngắn
hạn, và một phần vốn dài hạn đầu tư vào tài sản này, không gây áp lực lên việc thanh
toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện thời thấp hơn nhiều so với
trung bình ngành khi tỷ lệ này chưa bằng một nửa trung bình ngành, còn khả năng
thanh toán nhanh và thanh toán tiền mặt biến động bất thường và cũng chỉ ở mức rất

nhỏ, bằng khoảng một nửa của trung bình ngành, điều này thể hiện tính thanh khoản
kém, không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán lãi vay mà còn ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ đúng hạn và khả năng có trả nợ được nợ hay không của doanh nghiệp.
STT TỶ SỐ CÔNG THỨC 30/6/2009 30/6/2010 30/6/2011
TÍNH SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
4
Hệ số thanh
toán lãi vay
EBIT/Lãi vay 3,855 1,816 0,638 6,725
Nhận xét:
Không chỉ hệ số thanh khoản kém mà nhìn vào khả năng thanh toán lãi vay
giảm sút rõ rệt qua 3 năm năm 2009 hệ số này bằng khoảng 1 nửa trung bình ngành,
còn năm 2010 thì hệ số này giảm hơn 1 nửa và tình trạng tương tự xảy ra với quý 1
năm tiếp theo, điều này thể hiện khả năng thanh toán lãi vay là không chắc chắn và
vào năm 2011 thì SRC đã không còn đủ khả năng thanh toán lãi vay khi hệ số này tụt
xuống dưới 1 chứng tỏ lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty nhỏ hơn lãi cần
thanh toán, tức tỷ xuất lợi nhuận nhỏ lãi suất ngân hàng, lợi nhuận không đủ bù đắp
chi phí lãi vay.
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
5
Vốn lưu động
thường xuyên

ròng
Tài sản ngắn
hạn – Nợ ngắn
hạn
23.902 62.915 55.359 275.320
Nhận xét:
Như đã nói ở trên vì tài sản ngắn hạn của công ty luôn lớn hơn nợ ngắn hạn nên
công ty đang sử dụng chính sách thận trọng, về số tuyệt đối theo nhóm 1 tính như trên
thì tài sản ngắn hạn vào năm 2010 tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn, và vào năm 2011 thì
con số này giảm 1 chút, nhưng điều đáng lo ngại là vốn lưu động thường xuyên ròng
của công ty lại luôn nhỏ hơn trung bình ngành rất nhiều, có thể giải thích được là công
ty còn nhiều hoạt động kinh doanh khác ngoài các hoạt động liên quan đến cao su, tuy
nhiên khi cho vay thì ngân hàng cũng cần thận trong về vấn đề này và tìm hiểu xem
xét kỹ hơn cùng với các chỉ tiêu khác.
2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
6 Tỷ số nợ
Tổng nợ/Tổng
TS
0,650 0,631 0,651 0,538
7
Tỷ số nợ/Vốn
CSH
Tổng nợ/Tổng

vốn CSH
1,859 1,711 1,867 1,316
8 Hệ số tự tài trợ
Tổng vốn
CSH/Tổng TS
0,350 0,369 0,349 0,462
9
Hệ số nhân vốn
CSH
Tổng TS/Tổng
vốn CSH
2,859 2,711 2,867 2,316
10 Tỷ số nợ dài hạn
Nợ dài
hạn/Tổng TS
0,196 0,062 0,052 0,090
Nhận xét:
Tỷ số nợ biến động không nhiều nhưng lớn hơn nhiều so với trung bình ngành,
nhờ đó có thể thấy hệ số nhân vốn lớn hơn, tạo điều kiện tăng khả năng tạo thu nhập
cho vốn chủ sở hữu. Nợ dài hạn giảm qua 3 năm, chứng tỏ công ty đã chuyển hướng
tài trợ sang nợ ngắn hạn, đặt áp lức nhiều hơn lên việc thanh toán nợ ngắn hạn, nhưng
điều này có thể giảm chi phí lãi vay khi lãi suất ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất dài
hạn và giúp công ty năng động hơn trong kinh doanh, tuy nhiên tỷ số này lại cao hơn
nhiều lần trung bình ngành chứng tỏ mức độ tự tài trợ kém, về mặt tích cực thì có thể
đây là điều tốt cho việc tăng khả năng tạo lợi nhuận cho vốn chủ sở hứu hơn khi sử
dụng đòn bẩy tài chính lớn, nhưng trong giai đoạn lãi suất tăng cao như hiện nay thì
không chắc chắn được đây là phương án tài trợ hiệu quả.
3. Nhóm tỷ số hoạt động
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC

TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
11
Hiệu quả sử
dụng TS
Doanh
thu/Tổng TS
0,950 0,899 1,036 0,904
Nhận xét:
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty biến động không nhiều, xoay quanh mức
0.9 – 1 và nhờ có đòn bẩy tài chính lớn cộng với việc đa dang hóa ngành nghề sản
xuất nên doanh thu cao so với trung bình ngành khiến hiệu quả sử dụng tài sản cao,
nhưng đây chưa phải yếu tố quan trọng với ngân hàng nếu khả năng trả nợ và lãi vay
không được đảm bảo
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
12
Kỳ thu tiền bình
quân
Bình quân
khoản phải
thu/Doanh thu

ngày
57,101 63,856 58,979 71,160
Nhận xét:
Trong tỷ số này cần lưu ý là các khoản phải thu phải trừ đi dự tính cá khoản
không có khả năng đòi nợ, khi tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp thu tiền nhanh, ở
đây tỷ lệ này của SRC nhỏ hơn trung bình ngành chứng tỏ chính sách tín dụng tương
đối hợp lý của công ty, thu tiền nhanh giúp SRC không bị đọng vốn nhiều.
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
13
Vòng quay hàng
tồn kho
Giá vốn hàng
bán/Bình quân
hàng tồn kho
2,364 1,924 2,114 2,209

Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho luôn ở mức cao chứng tỏ SRC giải quyết
hàng tồn kho nhanh chóng, nhưng cần cẩn trọng khi tỷ lệ này tăng quá cao, không đáp
ứng đủ nhu cầu thị trường.
4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011

SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
14
Tỷ suất lợi
nhuận
Lợi nhuận
ròng/Doanh
thu
7,055% 4,629% 2,150% 46,84%
15 ROA
EBIT/Tổng TS
bình quân
10,327% 4,161% 2,229% 6,08%
16 ROE
Lợi nhuận
ròng/Vốn CSH
22,263% 4,239% -3,315% 4,07%

Nhận xét:
Nhờ có hệ số nợ cao mà tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu
của công ty vào năm 2009 là tương đối lớn, gấp nhiều lần trung bình ngành, nhưng lợi
nhuận trên doanh thu lại quá nhỏ so với trung bình ngành, đặc biệt là ngành cao su với
lợi nhuận khá lớn thì đây là điều mà SRC cần xem cét lại. Do đòn bẩy tài chính lớn
nên khi làm ăn có lãi thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hơn trung bình
ngành, nhưng khi lợi nhuận sụt giảm thì ROE là yếu tố chịu thiệt hại đầu tiên, năm
2011 SRC đã rơi vào tình trạng ROE âm, do lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí lãi vay
do lãi suất tăng cao mà hiệu quả hoạt động kinh doanh không tạo ra được lợi suất tăng
tương ứng. Và kết quả là doanh công ty đã rơi vào tình trạng thua lỗ trong năm 2011
vì sau khi trả chi phí lãi vay thì lợi nhuận của doanh nghiệp là âm, đe dọa lớn đến hoạt

dộng sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp,
đây là yếu tố cản trở khi quyết định cho vay đối với SRC.
5. Nhóm tỷ số giá trị thị trường
STT TỶ SỐ
CÔNG THỨC
TÍNH
30/06/2009 30/6/2010 30/6/2011
SRC SRC SRC
TB
NGÀNH
17 P/E
Giá thị
trường/EPS
. 11.000 39.000 - 214,549
18 EPS
Lãi chia cho cổ
đông/Số lượng
CP lưu hành
bình quân
3.290 919,714 - 1.198
Nhận xét:
Tuy năm 2009 và 2010 P/E của doanh nghiệp vẫn cao hơn trung bình ngành rất
nhiều chứng tỏ nhà đầu tư kỳ vọng cao về cổ phiếu của công ty, nhưng ngay trong
năm 2011 giá cổ phiếu tụt thảm hại do kết quả thua lỗ trong hoạt động sản suất kinh
doanh khiến thu nhập trên mỗi cổ phiếu sụt giảm từ gần 920 cao hơn rất nhiều so với
trung bình ngành ở mức 6.2 tụt xuống con số âm, điều này thể hiện biến động thất
thường trong doanh nghiệp là rủi ro lớn không chỉ với nhà đầu tư mà cả người cho
vay, chi phí lãi vay quá lớn, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả là nguy cơ của việc
phá sản và mất khả năng thanh toán nợ, là điều mà ngân hàng cần xem xét khi cấp tín
dụng cho công ty nếu như không đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh khả thi

giúp cải thiện tình hình.
III. TÍNH ĐIỂM HỆ SỐ Z
Vì Công ty CP cao su Sao Vàng là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và đã cổ
phần hóa nên mô hình dùng để tính hệ số Z đó là:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,64X
4
+ 1,0X
5
Trong đó:
X
1
: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X
2
: tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X
3
: tỷ số “EBIT/Tổng tài sản”
X
4
: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của tổng nợ”
X
5
: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”

Áp dụng mô hình trên, nhóm chúng em tính toán và cho được kết quả như sau:
THỜI GIAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
30/06/2009 2,232
DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
30/06/2010 2,041
DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
30/06/2011 1,546
DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao
Điểm số Z của doanh nghiệp giảm dần qua các kỳ chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động ngày càng kém hiệu quả. Có thể thấy được điều này khi phân tích từng tỷ số
hình thành nên hệ số Z như sau:
• Với X
1
: Hệ số vốn lưu động ròng thường xuyên của doanh nghiệp được duy trì
ở trạng thái thấp, chỉ bằng khoảng 1/5 so với trung bình ngành. Điều đó chứng
tỏ, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, doanh nghiệp còn tham
gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác. Ngoài ra, tổng tài sản tại doanh
nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn trong khi hiệu quả sử dụng tài sản không cao
gây ảnh hưởng lớn không chỉ tới X
1
mà còn tới các tỷ số khác.
• Với X
2
và X
3
: Tổng tài sản quá lớn cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả, chi phí sản xuất luôn ở mức cao đã góp phần làm giảm 2 tỷ số

này.
• Với X
4
: Trong khoảng thời gian 30/6/2009 và 30/6/2010, tỷ số này luôn lớn
hơn 1 do sự kỳ vọng của thị trường vào SRC còn khá cao, điển hình giá cổ
phiếu SRC tại hai thời điểm này lần lượt là 36.500 và 36.200. Tuy nhiên, vào
năm 2011, do biến động của ngành cao su thế giới, giá cao su nguyên liệu nhảy
vọt cùng với các biến cố tiêu cực trong nền kinh tế đã khiến giá thị trường của
cổ phiếu SRC sụt giảm đáng kể (chỉ còn hơn 10.000/cp). Điều này đã làm sụt
giảm tỷ số X
4
, đồng thời giảm điểm số Z của doanh nghiệp.
• Với X
5
: Tuy doanh thu trong năm 2011 của SRC tăng cao, cùng với sự giảm
nhẹ trong tổng tài sản đã khiến tỷ số này tăng. Nhưng do chỉ có hệ số thấp
trong mô hình nên cũng không cải thiện được nhiều.
IV. KẾT LUẬN
Như vậy qua cả hai mô hình phân tích thì có thể thấy doanh nghiệp đều có cảnh
báo về nguy cơ không trả được nợ, nếu cũng cấp tín dụng cho SRC ngân hàng sẽ tiềm
ẩn nguy cơ lớn về khẳ năng thu hồi nợ nếu như không xem xét và phân tích kỹ kế
hoạch hoạt động và cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh khắc phục tình trạng thua
lỗ của công ty.

×