Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

giao an 11 nang cao khong thieu mot bai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.16 KB, 156 trang )

Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Ngày soạn: 10/8/2009 TiÕt: 1-2

Đọc- Hiểu VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
- Lê Hữu Trác-
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực
và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống
và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B. Phương tiện thực hiện:
Sgk, Sgv, thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp:
Phát vấn, thảo luận, thuyết trình.
D. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3 Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Đọc hiểu
phần tiểu dẫn.
? Những nét chính về cuộc
đời, sự nghiệp của Lê Hữu
Trác.
Ông không chỉ là một danh
y, không chỉ chữa bệnh mà
còn soạn sách và mở trường
dạy nghề thuốc để truyền bá
y học.
? Thế nào là thể loại kí sự


? Nội dung của tác phẩm
“thượng kinh kí sự”
I/Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu là Hải
Thượng Lãn Ông, là một danh y tài năng, đức độ.
- Bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” (66
quyển) - là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất
trong thời trung đại Việt Nam.
- Là một nhà văn, nhà thơ lớn, có nhiều đóng
góp cho nền văn học của dân tộc.
2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”
- Tập kí sự bằng chữ Hán
- Nội dung:
+ Tả quang cảnh, cs xa hoa, quyền uy thế
lực nhà chúa.
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
1
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
? Hoạt động 2: Đọc và tìm
hiểu đoạn trích
HS chia bố cục.
Tác giả dã dùng những từ
thánh thượng, thánh chỉ,
thánh thể để chỉ điều gì? Có
dụng ý gì?
? Quang cảnh trong phủ
chúa được miêu tả như thế
nào
Quang cảnh trong phủ

chúa được miêu tả rất cụ thể,
từ vật dụng trước sân phủ
chúa đến bữa cơm trong
điếm Hậu Mã, từ các cung
nhân đến Chúa Cán… tất cả
đều được hiện lên rất tỉ mỉ
qua sự miêu tả của nhà văn.
? Cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa hiện lên như
thế nào
Thế tử chỉ là một đứa bé
+ Thái độ coi thường danh lợi của tác giả.
II. Tìm hiểu đoạn trích.
1. Bức tranh hiện thực về cs trong phủ chúa
Trịnh
a/ Cách dùng từ chỉ chúa Trịnh
- Dùng bốn lần từ thánh chỉ
- Dùng ba lần từ thánh thượng
- Dùng một lần từ thánh thể
Thánh: chỉ những người tài trí siêu phàm,
thường dùng để chỉ vua. Thông qua cách dùng từ của
tác giả đã phản ánh sự lộng quyền, tiếm ngôi của chúa
Trịnh Sâm. Lời văn gợi sự mỉa mai, châm biếm.
b/ Quang cảnh trong phủ:
- Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa” những
hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, ở mỗi cửa đều
có vệ sĩ canh gác…
- Bên trong phủ là những nhà “Đại Đường”,
“Quyển bồng”, “gác tía” với kiệu son, võng điều, đồ
nghị trượng sơn son thiếp vàng…

- Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu
lần trướng gấm. Trong phòng thấp nến, có sập thếp
vàng…
=> Cs xa hoa, quyền quý không đâu sánh
bằng
c/ Cung cách sinh hoạt trong phủ:
- Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử
phải rất cung kính, lễ độ.
- Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải
“nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập
xem mạch”
- Hệ thống quan lại, quân lính, cung tần,
người hầu rất đông.
- Không khí khám bệnh cho thế tử vô cùng
khẩn trương, nhộn nhịp.
=> Quyền uy tối thượng nằm trong tay nhà
Chúa và nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa.
2. Thái độ, cách nhìn của tác giả:
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
2
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
năm, sáu tuổi nhưng khi vào
xem bệnh, tác giả – một cụ
già - phải quy lạy bốn lại,
xem xong lại lạy bốn lạy
trước khi lui ra. Muốn xem
thân hình của thế tử phải có
một viên quan đại thần đến
xin phép được cởi áo cho thế
tử.

? Nhận xét về thái độ của
tác giả trước cs nơi phủ Chúa
Không bình luận nhiều,
nhưng những thư ù sơn son
thếp vàng, võng điều áo đỏ,
hương hoa ngào ngạt… đặt
bên cạnh cốt cách thanh đạm
của một ông già áo vải tự nó
đã phơi bày ra sự tương phản
giữa trong và đục.
? Những nhận xét về nghệ
thuật của đoạn trích
- Mặc dù khen cái đẹp,cái sang nơi phủ Chúa
song tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật
chất nơi đây và không đồng tình trước cs quá no đủ,
tiện nghi nhưng thiếu sinh khí.
- Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến
thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm.
- Thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
=> Khinh thường danh lợi, quyền quý, yêu
thích tự do và nếp sống giản dị thanh đạm.

3.Vài nét về nghệ thuật
- Quan sát tinh tế, ghi chép trung thực, để sự
việc tự nói.
- Tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc
khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc.
- Kết hợp giữa văn xuôi với thơ ca làm tăng
chất trữ tình cho tác phẩm.
- Tiếng cười thâm trầm kín đáo của tác giả,

giọng điệu châm biếm hài hước được toát ra.
III. Tổng kết:

V. Củng cố:
Anh (chị) hãy dựng lại hình tượng nhân vật Lê Hữu Trác qua đoạn trích
Vào phủ chúa trịnh.
Cho h/s dựng màn kịch ngắn tái hiện không khí khám bệnh cho thế tử
trong phủ chúa Trịnh.
Dặn dò:
- Học bài
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Đọc thêm
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
3
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
CHA TÔI
(Trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục)
Đặng Huy Trứ
A/ Yêu cầu
- Giúp h/s nắm vài nét về tác giả, tác phẩm, thể loại tự thuật.
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu thương gia đình, bài học về nhân
cách, ý chí vươn lên trong cuộc sống.
B/ Phương tiệ thực hiện
Sgk, Sgv, thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp:
Phát vấn, thảo luận,thuyết trình.
D. Tiến trình lên lớp
1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ

3/ Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Đọc hiểu phần
tiểu dẫn
? Những nét chính về cuộc
đời, sự nghiệp của Đặng Huy
Trứ

? Hoạt động 2: Đọc và tìm
hiểu đoạn trích
HS chia bố cục.
? Tìm các sự kiện chính
I/Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- Đặng Huy Trứ (1825-1874) hiệu là Tỉnh Trai
và Vọng Tân.
- Hoạt động và thành công trên nhiều lĩnh vực:
giáo dục, văn hoá, kinh tế, quân sự, văn học…
- Đặt nền móng cho tư tưởng canh tân.
- Để lại khoảng 1200 bài thơ và nhiều tác phẩm.
2. Tác phẩm “Đặng Dịch Trai ngôn hành lục”
- Tập kí tự thuật viết bằng chữ Hán
- Hoàn cảnh sáng tác: 1867 ở Quảng Đông (TQ).
II. Tìm hiểu đoạn trích.
1. Sự kiện chính trong tác phẩm.
- Được tin con đỗ cao, người cha lại khóc, lo
lắng cho con.
- Khi con bị đánh trượt, nhà lại có tang, người
cha tỏ ra xem nhẹ việc con thi hỏng, xem trọng việc
mất người thân. Cho rằng sự việc như thế là may,

khuyên con không thối chí, mà phải biết sửa chữa sai
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
4
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
trong tác phẩm. Tóm tắt nội
dung từng sự kiện.
? Chỉ ra tính triết lí trong lời
nói của Đặng Dịch Trai về
việc đỗ và trượt trong thi cử.
? Qua lời nói của người cha
gợi cho anh chị suy nghĩ gì
về việc thi cử của bản thân.
Liệu câu nói “Thiếu niên
đăng khoa nhất bất hạnh” có
phù hợp với xã hội ngày nay.
lầm, đứng lên.
2. Tính triết lí trong lời nói của Đặng Dịch Trai
a/ Khi con thi đỗ.
- Đỗ đạt cao là để dành cho người có phúc
đức.
- Nếu chưa có đức nghiệp mà đỗ đạt sẽ sinh ra
kiêu căng, tự mãn, coi trời bằng vung, hậu quả khó
lường.
b/ Khi thi trược không được thoái chí mà phải
nỗ lực tu tỉnh, là dịp bản thân rèn luyện, điều quan
trọng là phải có nghị lực và biết sửa sai.
=> Có thể mượn câu “Thắng không kiêu, bại
không nản” để khái quát quan điểm của Đặng Dịch
Trai.



4/ Củng cố
Vài nét về tác giả, tác phẩm.
5/ Dặn dò
Xem phần Tri thức đọc- hiểu
Trả lời câu hỏi 5 sgk T.15

Ngày soạn: 12/8/2009 TiÕt 3
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
5
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Tiếng Việt: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá
nhân.
- Hình thành và nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân,
năng lực sáng tạo của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ trên cơ sở những từ ngữ
và quy tắc chung.
- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện
Sgk, Sgv, thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp
Thảo luận, phát vấn, thực hành.
D.Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa và thái độ của tác giả
3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngôn
ngữ chung.
? Những hiểu biết về ngôn ngữ
Ngôn ngữ chung là tài sản
chung, phương tiện giao tiếp chung
của cả cộng động xã hội.
Muốn giao tiếp với nhau, xã hội
phải có phương tiện chung, trong đó
phương tiện quan trọng nhất là ngôn
ngữ. Mỗi cá nhân đều phải tích luỹ
và biết sử dụng ngôn ngữ chung của
cộng đồng xã hội.
I. Ngôn ngữ chung
- Ngôn ngữ chung là tài sản chung, là ngôn
ngữ được một cộng đồng xã hội sử dụng thống
nhất để giao tiếp.
- Ngôn ngữ chung bao gồm hệ thống các
đơn vị, các qui tắc, các chuẩn mực xác định
về: ngữ âm- chữ viết, từ vựng, ngữ pháp.
- Người trong cộng đồng phải có vốn hiểu
biết tương tự nhau về ngôn ngữ chung. Có hai
cách để trau dồi học hỏi: học qua giao tiếp tự
nhiên và học qua nhà trường, sách vở, báo chí.
II. Lời nói cá nhân
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
6
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động 2:
? Những hiểu biết về lời nói

? Lời nói được thể hiện ở những
phương dịên nào
Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào
nhiều phương diện: lứa tuổi, giới
tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống,
trình độ hiểu biết.
* Biểu hiện rõ nhất của nét riêng
trong lời nói cá nhân là: Phong cách
ngôn ngữ cá nhân.
? Lấy ví dụ thể hiện rõ nhất của
ngôn ngữ cá nhân
- Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
(Quang Dũng)
- Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
- Mặt trời của mẹ, em nằm trên
lưng
(Nguyễn Khoa
Điềm)
- Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
(Huy Cận)
Hướng dẫn h/s làm bài tập SGK
tr.17,18
GV chia nhóm h/s thành 3 nhóm,
yêu cầu phát biểu ý kiến của nhóm
về các câu ca dao, tục ngữ đã cho.
- Lời nói là sản phẩm của mỗi người khi sử
dụng ngôn ngữ chung làm công cụ giao tiếp
trong tình huống cụ thể.
- Văn bản nói và viết thường mang dấu ấn cá

nhân của người tạo lập.
+ Giọng nói cá nhân.
+ Vốn từ ngữ cá nhân.
+ Diễn đạt.

III/ Luyện tập
1/ Bài tập 1
Học nói, học viết, mọi điều phải học. Đó
là học ngôn ngữ chung, có học và sử dụng tốt
ngôn ngữ chung thì mới đạt hiệu quả cao trong
giao tiếp. Học nói bao gồm cả cách trau dồi lời
nói cá nhân.
2/ Bài tập 2
Mối tương quan giữa mỗi người và lời nói
cá nhân:
- Người có nhân cách cao đẹp (người khôn,
người thanh) thì lời của họ cũng mang tính
cách đó (dịu dàng, cũng thanh).
- Người có nhân cách thấp kém (thô tục) thì
lời nói tầm thường, hèn hạ (điều phàm phu).
E Củng cố:
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
7
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Tìm thêm những ví dụ thể hiện được những quan hệ giữa cái chung và cái riêng
như quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
Dặn dò:
- Học bài
- Chuẩn bị bài mới.
Ngày soạn: 14/8/2009 TiÕt 4

Làm văn LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I/ Yêu cầu
Giúp h/s:
- Có kĩ năng phân tích một đề văn nghị luận xã hội.
- Biết tìm ý và lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội.
II/ Phương tiện thực hiện
Sgk, Sgv, thiết kế bài giảng.
III/ Phương pháp
Thảo luận, phát vấn, thực hành.
IV/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu và phân
tích đề.
- H/s đọc đề và tìm hiểu đề
trong sgk.
- Gv chia nhóm h/s, mỗi nhóm
phân tích, tìm hiểu một đề, phát
biểu ý kiến.

1/Phân tích đề
a/ Nội dung trọng tâm
- Đề 1: Vai trò của rừng trong cuộc sống.
- Đề 2: Ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc tiết kiệm thời gian.
- Đề 3: Quan niệm của bản thân về việc
đỗ – trượt trong thi cử

b/ Các thao tác lập luận chính
- Đề 1: Gigải thích, chứng minh, phân
tích.
- Đề 2: Giải thích, chứng minh.
- Đề 3: Phân tích, chứng minh (có thể kết
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
8
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động 2:
- Gv định hướng cho h/s so sánh
sự giống nhau và khác nhau của mỗi
đề.
Các đề văn trên đều là nghị luận
xã hội nhưng thuộc các dạng nghị
luận khác nhau.
- Hướng dẫn h/s tìm ý cho mỗi
đề văn. Một trong những cách quan
trọng để lập dàn ý là đặt ra những
câu hỏi và trả lời.

- Nhìn chung khi tìm ý cho bài
văn nghị luận, người viết thường đặt
ra câu hỏi: Là gì? Được thể hiện
như thế nào? Tại sao? Có ý nghĩa
gì? Có thể rút ra bài học gì? Phải
làm gì?
GV hướng dẫn học sinh lập dàn
ý.
hợp phương thức biểu cảm, tự sự).
c/ Phạm vi tư liệu

- Đề 1,2: Những dẫn chứng từ thực tế.
- Đề 3: Văn bản Cha tôi và những dẫn
chứng từ thực tế.
2/ Tìm ý
a/ Đề 1 (Theo hướng dẫn sgk).
b/ Đề 2
- Tại sao nói mọi tiết kiệm suy cho cùng
là tiết kiệm thời gian?
- Điều đó đã được chứng minh trong cuộc
sống như thế nào?
- Câu nói của Các Mác có ý nghĩa như thế
nào trong cuộc sống hôm nay?
- Mỗi người cần làm gì để tiết kiệm thời
gian?
c/ Đề 3
- Văn bản Cha tôi có nội dung gì?
- Quan niệm về vấn đề đỗ - trược trong thi
cử của người cha có gì đáng lưu ý?
- Quan niện của người cha gợi cho anh
(chị) suy nghĩ gì về vấn đề đỗ - trược trong thi
cử ngày nay?
- Có thể rút ra bài học gì về con đường thi
cử, phấn đấu của bản thân?
3/ Lập dàn ý
a. Các yêu cầu khi lập dàn ý:
Yêu cầu 1:
- Mở bài: Nêu được vấn đề trọng tâm cần
triển khai.
- Thân bài: Triển khai vần đề trọng tâm
theo các luận điểm, luận cứ được xấp xếp một

Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
9
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Thi đỗ cao dành cho những người
có đức nghiệp lớn. Khi thi trượt thì
phải gắng sức tu dưỡng và rèn luyện
để có kết quả cao, không được thối
chí.
cách hợp lý.
- Kết bài: Chốt lại các vấn đề, nêu suy
nghĩ, bài học cho bản thân.
Yêu cầu 2:
Các ý trong phần thân bài phải ngang nhau
và cùng làm sáng tỏ vấn đề trọng tâm; ý nhỏ
nằm trong ý lớn, làm sáng tỏ ý lớn; các ý lớn
nhỏ phải trình bài và triển khai theo trình tự
hợp lý, mạch lạc.
b. Lập dàn ý đề 3
- Mở bài: giới thiệu nội dung chính của văn
bản Cha tôi và quan niệm về vấn đề đỗ - trượt
được đặt ra trong văn bản.
- Thân bài:
+ Những suy nghĩ và quan niệm của
người cha đối với việc đỗ - trượt của con.
+ Suy nghĩ của bản thân về vấn đề đỗ -
trượt trong thi cử ngày nay và vai trò của nó
đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Kết bài: những suy nghĩ, bài học về con
đường thi cử phấn đấu của bản thân.


4. Củng cố:
- Vai trò phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý trong việc tạo lập văn bản nghị luận.
- Yêu cầu cần thiết khi thực hành các kỹ năng phân tích đề lập dàn ý cho bài văn
nghị luận xã hội.
5. Dặn dò:
Học sinh lập dàn ý cho đề 2.
Ngày soạn: 16/8/2009 TiÕt 5-6
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
10
Giáo án Ngữ Văn 11 Nâng cao Trờng THPT Thiệu Hóa
c vn L GHẫT THNG
(Trớch truyn Lc Võn Tiờn - Nguyn ỡnh Chiu)
I. Mc tiờu bi dy:
Giỳp HS:
- Hiu c t tng ghột thng ca tỏc gi qua li ụng Quỏn: vỡ dõn, vỡ i, ghột
hụn quõn bo chỳa.
- Thy c ngh thut dựng ip t, thnh ng, tiu i, giu sc thỏi biu cm ca
tỏc gi trong on trich
II. Phng tin dy hc:
Sgk, ti kiu tham kho, giỏo ỏn, bng ph
III. Phng phỏp:
Tho lun, vn ỏp, trao i nhúm, thuyt ging
IV. Cỏc bc tin hnh:
1. n nh lp:
2. Kim tra bi c:
- Qua on trớch Cha tụi ca ng Huy Tr, em rỳt ra c bi hc gỡ cho bn
thõn v vic thi c?
- Tớnh trit lớ trong li núi ca ng Dch Trai th hin nh th no trong vn bn?
3. Gii thiu bi mi.
T quan nim vn chng ca tỏc gi Nguyn ỡnh Chiu:Ch bao nhiờu o thuyn

khụng khm õm my thng gian bỳt chng t -> Gii thiu bi th.
Hot ng ca GV @ HS NI DUNG C BN
Hot ng 1:
Yờu cu HS c tiu dn
trong SGK
- Da vo tiu dn trong
SGK, hóy gii thiu v vn
bn ?
+ V tỏc gi
+ Tỏc phm
Hot ng 2:
- Hng dn HS c vn bn
- Yờu cu tho lun cỏc cõu
hi tỡm hiu vn bn:
Nguyờn nhõn ca l ghột
thng?
I. TèM HIU CHUNG:
1. Tỏc gi:
2. Tỏc phm Lc Võn Tiờn:
a. Xut x Tiu dn
b. Ni dung
c. on trớch: L Ghột thng:
* V trớ on trớch SGK
* i ý: thể hiện t tởng ghét hôn quân bạo chúa, thơng
nhân dân và ngời hiền tài của tác giả
II. C HIU VN BN
A. c v gii thớch t khú
B. Tỡm hiu vn bn:
1. nguyờn nhõn ca l ghột thng
- ọc nhiều sách vở thánh hiền: nhận thấy

nhiều điều bất công trong cuộc sống nên lòng hằng
xót xa
Giáo viên: Lê Trọng Vinh
11
Giáo án Ngữ Văn 11 Nâng cao Trờng THPT Thiệu Hóa
Tỡnh cm ghột trong vn bn
ny tp trung vo nhng i
tng no? c im chung
ca cỏc i tng b ghột
õy l gỡ? Da theo cỏc in
tớch c tỏc gi s dng
trong li vn chng minh
rng nhng i tng ny
tht ỏng ghột? Tỡnh cm
ghột õy xut phỏt t lp
trng no?
- Nhn xột c im li th
trong on ny v tỏc dng
ca nú?
- Thc cht t tng ca ụng
Quỏn biu hin trong nhng
li ghột ny l gỡ?
T ú anh ch cú liờn h gỡ
vi hin tng xó hi nc ta
thi Nguyn ỡnh Chiu
sng?
Nhng ai l i tng
Thng ca ụng Quỏn? c
im chung ca cỏc i tng
thng õy l gỡ?

Da trờn cỏc in tớch c
tỏc gi s dng, hóy chng
minh nhng i tng ny
- Mối quan hệ giữa ghét và thơng: hay ghét là
hay thơng tuyên ngôn lẽ thơng lẽ ghét của ông
quán. Thơng cái tốt đẹp thì ghét cái xấu xa, ngợc với
các điều tốt đẹp. Câu nói của ông quán thể hiện lẽ
ghét thơng của ông gắn với tình cảm yêu thơng, tình
cảm gắn bó với nhân dân.
2. L ghột thng ca ụng Quỏn:
a. L ghột
- Tỡnh cm ghột trong on trớch ch yu tp trung
vo bn phong kin suy lon:
- Ghột i Kit Tr mờ dõm -> dõn n ni sa hm
sy hang
- Ghột i U L a oan -> Khin dõn lung chu lm
than muụn phn
- Ghột i Ng Bỏ phõn võn -> lm dõn nhc nhn.
- Ghột i thỳc quý -> ri dõn.
* Tỡnh cm ghột ca ụng quỏn khụng l cm tớnh, m
thnh nhn thc theo quan im ca nhõn dõn, lp
trng thng dõn, vỡ dõn v bn cht c ỏc, vụ
nhõn o ca bn nm trong tay quyn lc thng tr
thi nỏt.
* Ngh thut:
- Cu trỳc trựng ip v cõu, v cm t
- Dn chng s kờn theo li lit kờ in tớch,
- S dng cỏch din t dõn gian vi li k l gii by
bng li dõn dó
=> Lm ni bt thỏi phờ phỏn dt khoỏt i vi

nhng iu ỏng ghột v ỏng cm gin i.
Biu hin trong l ghột l quan im tớch cc,
nhõn o ca nh nho: luụn quan tõm, lo lng n
thi cuc, hng ti cuc sng an lnh cho dõn cho
nc.=> ú cng l t tng ca tỏc gi i vi
nhõn dõn v ch phong kin Vit nam giai on
ú
b. L Thng:
i tng thng trong tỡnh cm ca ụng Quỏn:
- Thy trũ Khng T thi Xuõn Thu
- Gia Cỏt Lng v ng T thi Hỏn.
- Nguyờn Lng thi Tn.
- Hn D thi ng.
- Chu ụn Di, Trỡnh Ho, Trỡnh Di thi Tng.
Nhng con ngi ni ting ti gii, nhng cú s
Giáo viên: Lê Trọng Vinh
12
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
đáng để thương? Tình cảm
thương ở đây xuất phát từ lập
trường nào
- Nhận xét đặc điểm lời thơ
trong đoạn này và tác dụng
của nó?
- Thực chất tư tưởng của ông
Quán biểu hiện trong những
lời thương này là gì?
Từ đó anh chị có liên hệ gì
với hiện tượng xã hội nước ta
thời Nguyễn Đình Chiểu

sống?
Qua tìm hiểu văn bản, em
nhận xét gì về giá trị của văn
bản?
Nhận xét khái quát về đặc
điểm nghệ thuật của đoạn
trích Lẽ Ghét thương?
phận, công danh lận đận, thăng trầm trong lịch sử
Trung Hoa.
• Tình cảm thương của ông Quán xuất phát từ niềm
trân trọng lí tưởng giúp nước, cứu dân của các bậc
hiền tài và vô cùng thương xót những kẻ có bi kịch
như họ: Có tài, có tâm đức cao quý nhưng không
thể thực hiện được tài năng, hoài bão trong khuôn
khổ chật hẹp của xã hội phong kiến.
• Nghệ thuật:
- Dùng điển tích theo lối liệt kê,
- Trùng điệp từ ngữ.
- Tiểu đối
- Ngôn từ dân dã, gần khẩu ngữ
 Tác dụng: khiêu gợi liên tưởng và đồng cảm
thương quý tình cảm của người đọc về những
gương sáng tâm đức của các nhà nho chân chính
• Tư tưởng của ông Quán biểu hiện trong lẽ thương
là tinh thần coi trọng hiền tài. Qua đó thể hiện tư
tưởng, thái độ của nhà nho - của tác giả: luôn
mong muốn đem tài năng và chí hướng của mình ra
giúp đời, giúp nước, đồng thời phản ánh bi kịch của
những nhà nho chân chính trong xã hội phong kiến
khi lí tưởng hoài bão của họ không thể thực hiện

được.
2. Các giá trị của văn bản:
- Giá trị hiện thưc:
+ Không trực tiếp miêu tả hiện thực, nhưng qua sự
ghét thương của ông Quán giúp ta hiểu được bối
cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Sự thối nát của giai cấp phong kiến.
+ Nỗi khổ cùng cực của nhân dân.
- Giá trị nhân đạo:
+ Dù yêu hay ghét thì ông Quán – tác giả - cũng đứng
về phía nhân dân.
+ Nguyễn Đình Chiểu đã xuất phát từ nỗi thống khổ
của nhân dân để phê phán tầng lớp vua quan.
+ Biểu lộ sự cảm thông với người hiền tài, giàu khát
vọng nhưng không giúp được gì cho dân, cho đời.
3. Đặc sắc về nghệ thuật:
- Sử dụng các biện pháp tu từ; liệt kê, điệp từ, ngữ,
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
13
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
tăng tiến, miêu tả cảm xúc cụ thể =>Cảm xúc của
ông Quán cụ thể, mãnh liệt hơn.
- Sử dụng các điển cố nhưng được diễn giải cụ thể,
dễ hiểu
- Triết lí đạo đức nhưng không khô khan mà đầy
cảm xúc, ngôn ngữ mộc mạc, thô sơ gần gũi với
người bình dân Nam Bộ.
III. TỔNG KẾT:
Nội dung:
Nghệ thuật:

IV. BÀI TẬP NÂNG CAO
Hs làm ở nhà.( Yêu cầu viết khoảng 15 đến 20 dòng)
V Củng cố:
Anh chị có khái quát gì về tư tưởng yêu ghét của tác giả Nguyễn Đình Chiểu
trong đoạn Lẽ ghét thương?
Dặn dò:
Học bài, làm bài tập, soạn bài Chạy giặc
Đọc thêm CHẠY GIẶC
( Nguyễn Đình Chiểu)
I. Mục tiêu bài dạy:
Giúp HS:
- Thấy được cảnh tang thương của đất nước khi có giặc ngoại xâm. Từ đó là tình cảm
xót thương ai oán của nhà thơ, tâm lòng yêu nước thương dân của tác giả.
- Bút pháp nghệ thuật đặc sắc của tác giả
II. Phương tiện dạy học:
Sgk, tài kiệu tham khảo, giáo án, bảng phụ
III. Phương pháp:
Thảo luận, vấn đáp, trao đổi nhóm, thuyết giảng
IV. Các bước tiến hành:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Anh chị có khái quát gì về tư tưởng yêu ghét của tác giả Nguyễn Đình Chiểu trong đoạn
Lẽ ghét thương?
Đọc đoạn trích từ câu 1 -> câu 16
3. Giới thiệu bài mới.
Từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể ra đời bài thơ để giới thiệu bài học
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
14
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV@ HS NỘI DUNG CƠ BẢN

Hoạt động 1:
Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn
trong SGK
- Dựa vào tiểu dẫn trong
SGK, hãy giới thiệu về văn
bản ?
+ Về tác giả
+ Tác phẩm
Hoạt động 2:
HD HS đọc văn bản
Yêu cầu thảo luận các câu hỏi
để tìm hiểu văn bản:
- Không gian đất nước trước
nạn ngoại xâm được nói tới
trong những lời thơ nào?
Cách thể hiện trong những
lời thơ này có gì đặc biệt? Từ
đó, hiện thực nào được gợi
lên trong hình dung của
người đọc?
- Cảnh tượng người dân chạy
giặc đã được diễn tả trong
những lời thơ nào?Nhận xét
về nghệ thuật thể hiện trong
những lời thơ này? Từ đó, có
hình dung gì vè hiệ thực?
- Qua hai câu đề, từ việc gợi
lên hiện thực, ta hình dung gì
về tâm trạng của tác giả?
- Qua cảnh tượng chạy giặc

em cảm nhận được tình cảm
gì của tác giả?
- Câu kết của bài thơ thể
hiện thái độ gì của tác giả?
Phân tích cách sử dụng từ
ngữ, giọng điệu… để cảm
nhận thái độ của tác giả?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
2. Nội dung Tiểu dẫn SGK
3. Chủ đề:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. Đọc và giải thích từ khó
B. Tìm hiểu văn bản:
1. Cảnh chạy giặc:
* Không gian, thực trạng được tái hiện trong văn bản:
- Tan chợ: Cuộc sống yên ả, hạnh phúc đang diễn ra
- Tiếng súng Tây: Âm thanh tượng trưng cho chiến
tranh xâm lược tàn ác của thực dân Pháp đang diễn
ra trên đất Nam Bộ.
- Hình ảnh ẩn dụ: Một bàn cờ thế phút sa tay
->thông báo về cục diện bi đát của đất nước
( Quân ta chơi cờ thế đã bị sa sảy một nước quyết
định và đứng trước nguy cơ thất bại).
 Hai câu thơ đầu gợi lên cả một không gian đất
nước cụ thể trước nạn ngoại xâm.
* Cảnh tượng người dân Nam Bộ chạy giặc:
- Đảo ngữ-> nhấn mạnh hành động:bỏ nhà, mất ổ
- Các địa danh: Bến Nghé, Đồng Nai -> cụ thể hoá
hính ảnh, cảnh vật

- Các từ láy gợi hình: lơ xơ, dáo dát + từ chỉ hành
động: Chạy, bay, tan, nhuốm
- Phép đối thanh và đối ý chỉnh tề trong mỗi cặp
câu
 Một thảm cảnh, cảnh tượng chiến tranh với biết
bao tan tác, hoảng loạn, tiêu điều, u ám.
2 Tình cảm của tác giả:
- Thái độ vừa ngỡ ngàng, lo lắng vừa cay đắng chấp
nhận hiện thực.
- Tình cảm của tác giả thấm đượm trong các lời miêu
tả hình ảnh bơ vơ, run rẩy của trẻ tyhơ chạy giăc, tan
tác, hoảng loạn của cảnh vật, chim thú. Tình cảm ấy
ba trùm cả quê hương, đất nước. Đó là sự xáo trộn
của xót thương, tiếc nuối với lo âu, căm hờn. Tác giả
không trực tiếp bộc lộ nhưng người đọc cảm thấy
được nỗi niềm thương đau đó.
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
15
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV@ HS NỘI DUNG CƠ BẢN
- Các từ trang, nỡ: nhằm ám chỉ Triều đình bỏ mặc,
không đoái hoài gì đến số phận nhân dân -> thái độ
vừa mỉa mai vừa phê phán, đồng thời thể hiện niềm
cảm thông đối với nhân dân trong loạn lạc.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
Bài thơ đã cho thấy được thảm cảnh mà nhân dân
Nam Bộ lâm vào khi giặc Pháp cướp nước ta. Từ đó,
bài thơ bộc lộ tình cảm xót thương ai oán của nhà
thơ trước hiện tình đất nước

2.Nghệ thuật:
Thể thất ngôn bát cú với phép đối, cách dùng từ
láy thuần Việt kềt hợp với từ Hán Việt và câu hỏi
nghi vấn diễn tả chân thực và sinh động cảnh tượng
chạy giặc và tâm trạng của tác giả.
IV. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Hs làm ở nhà.( Yêu cầu viết khoảng 15 đến 20
dòng)
4. Củng cố: Qua tìm hiểu văn bản, em nhận xét gì về giá trị của văn bản?
5. Dặn dò: Học bài, làm bài tập, soạn bài Chạy giặc
Ngày soạn: 10/8/2009 TiÕt: 7
LUYỆN TẬP VỀ NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN
I. Mục tiêu bài dạy:
Giúp HS:
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
16
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Biết phân tích, làm nổi bật cách các tác giả vận dụng ngôn ngữ chung vào việc tạo lập
tác phẩm văn chương.
Thấy được dấu ấn cá nhân của các nhà văn nổi tiếng.
II. Phương tiện dạy học:
Sgk, tài kiệu tham khảo, giáo án, bảng phụ
III. Phương pháp:
Thảo luận, vấn đáp, trao đổi nhóm, thuyết giảng
IV. Các bước tiến hành:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Từ bài Ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, yêu cầu Hs trình bày được khái niệm,
phân biệt được cách sử dụng ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương khác với sinh hoạt
hàng ngày.

3. Giới thiệu bài mới.
Từ nội dung đã học, kiểm tra -> giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV @ HS NỘI DUNG CƠ BẢN
Trả lời câu hỏi của giáo viên.
Chia nhóm, từ 4 -> 5 HS/ 1
nhóm
Thảo luận câu hỏi.
Thực hiện các bài tập trên bảng
phụ.
Đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm nhận xét, bổ sung.
HS thảo luận theo yêu cầu của giáo viên, tuy
nhiên các bài tập cần có những nội dung cơ
bản sau:
1. Bài tập 1:
• Cái chung: Cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả
trong các đoạn thơ, bài thơ có những nét tương
đồng: đó là cảnh đêm trăng, với những hình
ảnh: vầng trăng, bóng cây và những đoá hoa
trong đêm…Cùng với cảnh đêm trăng huyền ảo
là hình ảnh nhân vật trữ tình thao thức không
ngủ, một mình trước thiên nhiên với biết bao
tâm trạng.
• Tuy nhiên trong từng đoạn thơ, bài thơ có dấu
ấn riêng:
a. Cách dùng từ
b. Thể thơ
c. Tình cảm, cách ẩn dụ, liên tưởng khi
nói về con người.
 Cách sử dụng ngôn ngữ để làm nên sự khác

biệt về cảnh vật, con người, không chỉ vì sự
khác biệt về thời đại, mà vì họ ý thức được
việc tạo dấu ấn cá nhân trong sáng tác của mỗi
gnười cầm bút.
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
17
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV @ HS NỘI DUNG CƠ BẢN
2. Bài tập 2:
Cũng tương tự như bài tập 1, hs cần phânb tích để
thấy được dấu ấn cá nhân của tác giả Nguyễn
Tuân trong văn bản:
d. Nhân vật được miêu tả:
+ Bá Nhỡ - một bậc tài danh nhưng bất hạnh – là
người đánh đàn, dù biết đánh xong sẽ chết vì lời
nguyền của người chủ cũ của cây đàn đã chết.
+ Cô Tơ: Người thưởng thức tiếng đàn, vợ của
người chủ cây đàn – đã chết - hiểu được hoàn cảnh
của người đánh đàn và lời nguyền của người
chồng cũ với cây đàn => tiếng đàn qua tâm trạng
nhân vật cô Tơ thanh âm thật đặc biệt.
e. Thể loại: văn xuôi.
f. Cách dùng từ, câu:
+ Hàng loạt các từ láy được sắp xêp1 theo lối tăng
cấp: hậm hực, nghẹn ngào, u uất, thở than, quằn
quại, dầm dề, nhức nhối…
+ Lặp lại nhiếu lần từ nó, trong một kiểu cấu trúc
ngữ pháp được lặp lại > góp phần diễn tả cái bế
tắc của người trong cuộc, nhấn mạnh, khẳng định,
cụ thể hoá những cung bậc đau khổ ngậm ngùi tột

độ của tiếng đàn tuyệt mênh.
g. Biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, so
sánh
h. Tâm trạng của người đánh đàn
3. Bài tập 3:
* Giống nhau
- Cấu trúc: giống nhau:
- Sự tương đồng về sự trong trẻo của các âm thanh
* Khác nhau:
Mỗi cáh so sánh mang dấu ấn riêng của tác giả,
làm cho cảnh, tình có sự biệt lập với nhau.
V/Củng cố: Nhắc lại mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
Dặn dò: Chuẩn bị bài học cho tiết học sau, xem bài viết bài viết.
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
18
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Ngày soạn: 10/8/2009 TiÕt: 8

BÀI VIẾT SỐ 1
THỜI GIAN : 45 PHÚT
I / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp Hs:
a. Nắm vững cách thức tiến hành víêt một bài văn nghị luận xã hội.
b. Biết cáh vận dụng những hiểu về đời sống xã hội và con người , về văn nghị luận,
về các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài để bộc lộ những suy nghĩ của mình
về một hiện tượng gần gũi, giản dị, giàu ý nghĩa trong đời sống hàng ngày.
c. Biết trình bày và diễn đạt các nội dung nghị luận đúng quy cách, mạch lạc, khoa học,
có sức thuyết phục.
II/ ĐỀ BÀI:
Suy nghĩ của anh chị về phong trào ủng hộ quỹ vì người nghèo.

III/ ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM.
Đán án:
a. Về kĩ năng:
- Viết đúng thể loại nghị luận xã hội, vận dụng được các thao tác chính: giải thích,
chứng minh, phân tích.
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả,
trình bày cẩn thận, sạch sẽ.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo một số nội dung
cơ bản:
Cuộc sống phát triển, có sự phân hoá giàu nghèo => sự ra đời của quỹ Vì người nghèo.
Những hiểu biết về quỹ vì người nghèo: Người phát động, mục đích, tầm vóc, quy
mô…
Ý nghĩa nhân đạo của quỹ vì người nghèo
Nêu bài học và liên hệ bản thân về những việc làm để ủng hộ quỹ vì người nghèo.
Biểu điểm:
9 + 10 điểm: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, mắc một hai lỗi
nhỏ
7 + 8 điểm: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng diễn đạt khá tốt, còn
mắc một vài lỗi nhỏ
5 + 6 điểm: Trình bày được 2/3 số ý, có bố cục rõ ràng, còn mắc lỗi chính tả.
3 + 4 điểm: Chưa trình bày được 1/2 số ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi
1 + 2 điểm: bài viết quá sơ sài, chưa hiểu yêu cầu của đề (lạc đề)
0 điểm: Bỏ giấy trắng
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
19
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Ngày soạn: 18/8/2009 TiÕt: 9-10
Đọc văn VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
- Nguyễn Đình Chiểu-

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp h/s:
- Thấy được vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ Cần
Giuộc tự giác đứng lên chống giặc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các
nghĩa sĩ nông dân ấy.
- Nắm được giá trị nghệ thuật đặc sắc (tính chất trữ tình, thủ pháp tương phản và sử
dụng ngôn ngữ) của bài văn tế.
- Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm văn tế.
II/ PHƯƠNG PHÁP
Thảo luận, vấn đáp, trao đổi nhóm, thuyết giảng
III/ CHUẨN BỊ
- Thầy: bài giảng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh.
- Trò: Soạn bài
IV/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ
- Phân tích tư tưởng ghét hôn quân bạo chúa, thương người tài của tác giả qua lời ông
Quán trong đoạn trích Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu?
- Đáp án:
+ Ghét: Kiệt, Trụ, U, Lệ, đời Ngũ Bá, đời thúc quý  làm hại dân, người dân không
có cuộc sống an lành, no ấm.
+ Thương: đức thánh nhân, thầy Nhan Tử, Gia Cát Lượng, Đổng Tử, Nguyên Lượng,
Hàn Dũ, Liêm, Lạc  những người hiền tài, có hoài bão giúp dân, giúp nước nhưng lận
đận, không may mắn.
3/ Giảng bài mới
Hoạt động của GV@ HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: tìm hiểu chung.
Hướng dẫn hs tìm hiểu phần
đọc hiểu.
I/ TÌM HIỂU CHUNG

1/ Hoàn cảnh sáng tác ( SGK)
2/ Thể loại: Văn tế, viết bằng chữ Nôm, theo thể phú
luật Đường.
3/ Bố cục: Bài văn tế bao gồm 4 phần:
- Lung khởi (từ đầu đến “tiếng vang như mõ”): Nhận
định khái quát về những người nghĩa sĩ nông dân hi
sinh trong trận Cần Giuộc.
- Thích thực ( tiếp theo cho đến “tàu đồng súng nổ”):
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
20
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động của GV@ HS Nội dung bài học
(?) Em có nhận xét gì về từ
mở đầu “Hỡi ôi!”?

Câu đầu có ý nghĩa như thế
nào đối với bài văn tế?
Em hiểu như thế nào là về
câu 2?
Nghệ thuật đối ở đây có tác
dụng gì?
Hình ảnh người nghĩa sĩ nông
dân được miêu tả như thế
nào?
Hồi tưởng về cuộc sống và chiến đấu của những
người nghĩa sĩ.
- Ai vãn ( tiếp theo đến “dật dờ trước ngõ”): Than
tiếc các nghĩa sĩ.
- Kết ( còn lại): Tình cảm thương xót của người
đứng tế.

3/ Chủ đề
Bài văn ca ngợi hình ảnh người nông dân nam bộ
đánh Tây. Đồng thời bày tỏ lòng tiếc thương, cảm
phục những người nghĩa sĩ hi sinh vì dân, vì nước của
Nguyễn Đình Chiểu.
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Đoạn mở đầu (lung khởi)
- Mở đầu là tiếng nấc đau thương cho thế nước hiểm
nghèo “hỡi ôi!”, tiếng khóc than lớn, có sức vọng
vang xa.
- Tình thế thời đại căng thẳng:
“súng giặc” >< “lòng dân”: đất nước có giặc ngoại
xâm và cuộc chiến chống ngoại xâm.
- Nghệ thuật đối:
+ “mười năm” > < “một trận”
+“chưa chắc còn” >< “tiếng vang như mõ”
 Khẳng định tấm lòng yêu nước, ý nghĩa bất tử của
cái chết vì dân, vì nước.
2/ Đoạn hồi tưởng (thích thực)
- Lai lịch và hoàn cảnh sống:
+ Xuất thân từ đồng ruộng, là người nông dân hiền
lành, lương thiện, chất phát của một nền nông nghiệp
lạc hậu.
+ Hoàn cảnh sống: vất vả, “cui cút làm ăn”, “toan lo
nghèo khó”.
- Thái độ khi đất nước có giặc ngoại xâm: sợ hãi 
chờ đợi từ phía triều đình  căm ghét kẻ thù  ý
thức trách nhiệm trước vận mệnh đất nước  chuyển
thành hành động anh hùng.
- Điều kiện chiến đấu: vũ khí thô sơ, chẳng có binh

Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
21
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động của GV@ HS Nội dung bài học
? Khi có giặc ngoại xâm, thái
độ của người nông dân như
thế nào? Phân tích từ ngữ tác
giả sử dụng để chỉ trạng thái
của người dân.
? Điều kiện chiến đấu của
người nông dân ntn?

? Vì sao người nghĩa sĩ lại có
khí thế chiến đấu như vũ bão,
lấn át quân giặc.
Bình giảng giá trị nghệ thuật
được nhà văn sử dụng trong
đoạn trích.
Chú ý câu khẳng định ở hình
thức phủ định.
Họ lấy gan vàng đọ với đạn
nhỏ, đạn to, tàu thiếc, tàu
đồng ( vũ khí tối tân, hiện
đại)Họ hy sinh nhưng vẫn
là những anh hùng bất tử.
Sử dụng những thán từ, nhiều
hình ảnh giàu sức gợi.
Tiếng khóc ở đây không chỉ
giới hạn là khóc cho người
nghĩa sĩ CG mà còn khóc cho

thư, binh pháp.
- Khí thế chiến đấu: (đạp, lướt, xô xông, đâm,
chém…)như vũ bão, náo nhiệt. Trận đánh nhanh gọn,
đầy hào hùng, áp đảo tinh thần giặc.
- Cơ sở của khí thế chiến đấu:
+ Lòng mến nghĩa
+ Tinh thần tự nguyện.
* Nghệ thụât:
- Đoạn văn được xây dựng bằng những chi tiết chân
thực, sinh động, gợi cảm.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng không kém phần trang
trọng, giọng văn hăm hở đầy hào khí.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, đối lập để làm toát lên
vẻ đẹp của người nông dân nghĩa sĩ đánh Tây.
3/Đoạn bày tỏ lòng thương tiếc (ai vãn)
- Thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn của
tác giả đối với người nông dân nghĩa sĩ đánh Tây.
- Vạn vật, con người nhuốm màu tang tóc, bi
thương, oán hận.
- Bày tỏ thái độ căm giận kẻ thù, bộc lộ niềm cảm
phục, tự hào, tri ân với những người ngã xuống.
 Tiếng khóc lớn có tính chất sử thi, có tầm vóc thời
đại.
4/ Đoạn kết
- Nhấn mạnh, khẳng định, ca ngợi công đức, sự lưu
danh của những người nghĩa sĩ bằng nghệ thuật đối:
“một trận” >< “nghìn năm”
- Nêu cao quan niệm sống vinh và ý chí diệt thù
III/ TỔNG KẾT
- Có giá trị trữ tình lớn.

- Giàu tính hiện thực.
- Với “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, Nguyễn Đình
Chiểu được xem là người đầu tiên đưa hình ảnh người
nghiã sĩ nông dân thành hình tượng trung tâm trong
sáng tác văn học.Tác phẩm này là một tác phẩm xuất
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
22
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động của GV@ HS Nội dung bài học
đất nước lâm nguy.Tiếng
khóc của tg có sự cộng hưởng
của nhiều nỗi đau
? Nhận xét giọng điệu của
đoạn kết.
Biểu dương công trạng của
người nông dân- nghĩa sĩ, đời
đời được nhân dân ngưỡng
mộ, tổ quốc ghi công
sắc nhất của Nguyễn Đình Chiểu, xứng đáng là “một
trong những bài văn hay nhất của chúng ta (Hoài
Thanh)

4. Củng cố
- Hình ảnh người nông dân-nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào?
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào?Vì sao tiếng khóc này
không hề bi luỵ.
- Những thành công về mặt nghệ thuật trong bài văn tế.
5/ D ặn dò : Học bài; học thuộc lòng bài văn tế. Soạn bài mới.
Ngày soạn: 20/8/2009 TiÕt: 11
Đọc văn NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp h/s:
- Hiểu được cuộc đời và sự nghiệp thơ văn lỗi lạc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Thấy được giá trị tư tưởng, nghệ thuật và vị trí nhà thơ trong lịch sử văn học dân tộc.
- Giáo dục tư tưởng yêu nước, sự ngưỡng mộ, lòng cảm phục với những người hiền tài
đi trước.
II/ PHƯƠNG PHÁP
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
23
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Thảo luận, vấn đáp, trao đổi nhóm, thuyết giảng
III/ CHUẨN BỊ
- Thầy: bài giảng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh.
- Trò: Soạn bài
IV/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ
- Phân tích vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ Cần
Giuộc tự giác đứng lên chống giặc.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.
3/ Giảng bài mới
Hoạt động của GV@HS Nội dung bài học
Hướng dẫn h/s đọc phần tiểu
dẫn.
Qua chi tiết Nguyễn Đình
Chiểu hay tin mẹ mất, bỏ thi
về chịu tang, khóc đến mù
mắt cho ta thấy ông là người
như thế nào?
Nguyễn Đình Chiểu thể hiện

rõ quan điểm bất hợp tác với
giặc.
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu
là một tấm gương sáng ngời
về nghị lực và đạo đức, đặc
biệt là thái độ suốt đời gắn
bó, chiến đấu không mệt mỏi
cho lẽ phải, cho quyền lợi
nhân dân, đất nước.
I. CUỘC ĐỜI
1/ Tiểu sử:
- Tên thật Nguyễn Đình Chiểu, tự Mạnh Trạch, hiệu
Trọng Phủ.
- Nơi sinh: Gia Định, ngày 1-7-1822.
- Quê quán: Thừa Thiên Huế.
- Năm 1833 học ở Huế, 1843 đỗ tú tài, 1849 ra Huế
chuẩn bị đi thi,mẹ mất, bỏ thi về chịu tang, ông khóc
thương nhiều nên bị mù.
- Sau đó ông về quê bốc thuốc và dạy học  gọi là
Đồ Chiểu
- 1854 ông lấy bà Lê thị Điền.
- 1859 giặc Pháp chiếm Gia Định, ông về Cần
Giuộc. Sau đó về Ba Tri, ở đây ngoài dạy học và chữa
bệnh cho dân, còn tham gia kháng chiến.
- 3/7/1888 ông mất tại Ba Tri.
2. Con người :
- Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho tiết tháo, sống theo
đạo nghĩa của nhân dân.
- Cuộc đời ông gặp phải bi kịch lớn: Bi kịch riêng và
bi kịch chung nhưng ông vẫn vươn lên khẳng định tiết

tháo của mình: là người con có hiếu, là người thầy
mẫu mực, là chí sỹ yêu nước có uy tín lớn trong nhân
dân, là nhà văn nhà thơ có những tác phẩm văn học để
đời.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1/ Quan niệm văn chương:
- Văn chương biểu hiện đạo lý và chiến đấu cho dạo
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
24
Gi¸o ¸n Ng÷ V¨n 11 N©ng cao Trêng THPT ThiÖu Hãa
Hoạt động của GV@HS Nội dung bài học
- Gồm hai giai đoạn trước và
sau 1858
- Thể loại: thơ, văn tế, truyện
thơ. Tất cả được viết bằng
tiếng Việt.
Tác phẩm thể hiện ước mơ
của nhà văn, tiếng nói luân lí,
là khúc ca chiến thắng của
những người chính nghĩa, là
bản án kết tội kẻ phi nghĩa.
Dẫn chứng:
- Chạy giặc
- Văn tế nghĩa sĩ trận vong
Lục tỉnh.
- Văn tế Phan Tòng, Văn tế
Trương Định
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Xúc cảnh
Văn chương NĐC như quả

sầu riêng Nam Bộ, như người
Nam Bộ trọng nghĩa khinh
tài, cương trực, dứt khoát,
nóng nảy nhưng rất sâu đậm
ân tình.
đức nhân dân, sự nghiệp chính nghĩa.
- Văn chương phải là những sáng tạo nghệ thuật có
tính thẩm mỹ.
2 / Tấm lòng yêu nước, thương dân
a/ Trước khi thực Pháp xâm lược: đạo làm người
trong cuộc đời - tác phẩm “Lục Vân Tiên” ca ngợi anh
hùng Lục Vân Tiên có phẩm chất sáng ngời:
- Có lý tưởng, sẵn sàg quên mình cứu nhân dân
“thấy câu kiến nghãi bất vi / làm người thế ấy cũng
phi anh hùng”
- Có tình yêu chung thủy.
Nêu cao tư tưởng của nhà thơ.
b. Sau khi thực dân pháp xâm lược:
lên án mạnh mẽ quân xâm lược, phê phán triều đình.
- Phơi bày thảm hoạ mất nước.
- Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm, nguyền rủa bọn
người theo giặc.
- Ngợi ca dũng khí, tinh thần hy sinh của những tấm
gương chiến đấu vì nhân dân.
- Kêu gọi chống giặc đến cùng, đề cao thái độ bất
hợp tác với kẻ thù.
- Niềm tin về tương lai.
3. Nghệ thuật thơ văn
- Nghệ thuật thơ, văn tế: rất điêu luyện, niêm luật
chỉnh tề, hình tượng có sức truyền cảm sâu xa.

- Nghệ thụât thơ Nôm: truyện kể gần với dân gian,
ngôn từ mộc mạc, tạo nên sức hấp dẫn riêng.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Văn chương không óng mượt mà chân chất, giản
dị, tác phẩm mang đậm màu sắc, con người Nam Bộ.
+ Văn chương mang đậm tính chất đạo đức- trữ
tình.
III/ KẾT LUẬN
- Thơ Nguyễn Đình Chiểu tiêu biểu cho dòng văn
học yêu nước nửa cuối thế kỉ XIX.
- Ông xứng đáng là ngôi sao sáng của nền văn học
dân tộc.
Gi¸o viªn: Lª Träng Vinh
25

×