Khoa hoc
NAM HAY NỮ ( tiếp theo )
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học sinh phân biệt được các đặc điểm về
giới tính, giới.
2. Kĩ năng: Học sinh nhận ra sự cần thiết phải thay đổi
một số quan niệm về giới.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức tôn trọng các
bạn cùng giới và khác giới, không phân biệt bạn nam, bạn
nữ.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Hình vẽ trong SGK. Các tấm phiếu trắng (để học
sinh sẽ viết vào đó) có kích thước bằng 1/4 khổ giấy A4.
- HS : SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
T
G
Hoạt động dạy Hoạt đông học
1’
1. Khởi động:
- Hát
4’ 2. Bài cũ: Nam hay nữ(tiết
1)
* Trò chơi: Ai may mắn
thế?
- GV bốc thăm số hiệu, nêu
câu hỏi:
+ Cơ quan nào xác định
giới tính của một người?
- Học sinh có số hiệu được
bốc trả lời.
+ Cơ quan sinh dục
+ Nêu một số đặc điểm về
cấu tạo cơ thể, tính cách,
nghề nghiệp của nữ và
nam?
+ Nữ: dịu dàng, kiên nhẫn,
khéo tay, mang thai, sinh
con, y tá, thư kí, bán hàng,
giáo viên, có kinh nguyệt,
chăm sóc con
+ Nam: mạnh mẽ, quyết
đoán, giám đốc, bác sĩ, kĩ
sư, chơi bóng đá, có râu, có
tinh trùng, hiếu động
GV cho HS nhận xét +
cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
1’
3. Giới thiệu bài mới:
Bạn là con gái hay con trai
(tiết 2)
30’
4. Phát triển các hoạt
động:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu
các đặc điểm về giới tính
- Hoạt động nhóm đôi, cả
lớp
Phương pháp: Thảo luận,
đàm thoại, thuyết trình
- Nêu câu hỏi: Một số tính
cách và nghề nghiệp của nữ
và nam có thể đổi chỗ cho
- Học sinh thảo luận nhóm
đôi
+ Nam có dịu dàng, kiên
nhau được không? nhẫn không? Nữ có là trụ
cột gia đình, chơi bóng đá
không?
+ Nam có làm thư kí, y tá
không? Nữ có làm giám
đốc, bác sĩ không?
- Yêu cầu học sinh dựa vào
kết quả thảo luận, lên gắn
lại những ý kiến của mình
vào bảng mới.
Giáo viên chốt: Giới là
sự khác biệt của nam và nữ
về tính cách, lối sống, việc
làm được hình thành trong
quá trình sống, chịu ảnh
hưởng của nếp sống gia
đình, quan niệm và các mối
quan hệ xã hội. Các đặc
Những đặc điểm chỉ nữ có
Đặc điểm hoặc nghề
nghiệp có cả ở nam và nữ
Những đặc điểm chỉ nam
có
- Mang thai
- Sinh con
- Dịu dàng
- Kiên nhẫn
- Khéo tay
- Y tá, bán hàng
điểm này có thể thay đổi
(con gái có thể chơi đá
bóng, con trai có thể làm
nội trợ giỏi )
- Thư kí, bác sĩ
- Giáo viên, kĩ sư
- Chăm sóc con
- Mạnh mẽ
- Quyết đoán
- Chơi bóng đá
- Có râu
- Có tinh trùng
* Hoạt động 2: Tìm hiểu
các đặc điểm về giới
- Hoạt động nhóm, lớp
Phương pháp: Thảo luận,
đ.thoại
+ Bước 1:
- Giáo viên yêu cầu các
nhóm thảo luận các câu hỏi
sau:
- Đại diện nhóm bốc thăm
nội dung câu hỏi thảo luận.
1. Bạn có đồng ý với những - Nhóm trưởng đọc to yêu
câu hỏi dưới đây không?
Hãy giải thích tại sao bạn
đồng ý hoặc không đồng ý?
cầu làm việc của nhóm.
- Học sinh thảo luận
a) Công việc nội trợ là của
người phụ nữ.
- Thư kí ghi nhận kết quả
thảo luận vào phiếu.
b) Đàn ông là người kiếm
tiền nuôi cả gia đình.
c) Con gái nên học nữ công
gia chánh, con trai nên học
kĩ thuật.
2. Trong gia đình, những
yêu cầu cư xử của cha mẹ
với con trai và con gái có
khác nhau không? Khác
nhau như thế nào? Như vậy
có hợp lí không?
3. Liên hệ trong lớp mình
có sự phân biệt đối xử giữa
HS nam và HS nữ không?
Như vậy có hợp lí không?
4. Tại sao không nên có sự
phân biệt đối xử giữa nam
và nữ?
+ Bước 2: Làm việc cả lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo
kết quả, tranh luận.
Giáo viên kết luận
- Hiện nay, một số quan
niệm về vai trò của nam và
nữ trong XH chưa thực sự
phù hợp hạn chế nhất
định.
- Học sinh lắng nghe
- Quan niệm về giới có thể
thay đổi bày tỏ suy nghĩ
và thể hiện bằng hành động
ngay từ trong gia đình, lớp
học của mình.
* Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động lớp
- Thi đua: Kể các hành
động em có thể làm trong
gia đình, trong lớp học,
ngoài xã hội để góp phần
thay đổi quan niệm về giới.
- Thi đua 2 dãy
GV nhận xét, tuyên
dương.
- HS lắng nghe
1’
5. Tổng kết - dặn dò:
- Xem lại bài + học ghi
nhớ.
- Chuẩn bị: Cơ thể chúng ta
được hình thành như thế
nào?
- Nhận xét tiết học