Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

giao an ky 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.12 KB, 208 trang )

Ngày soạn :
Tuần . Bài
Tiết
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
II/ Chuẩn bò của thầy và trò:
1- Thầy :
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2- Trò :
Học bài cũ, chuẩn bò bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn đònh tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , só số
2- Kiểm tra bài cũ : (5’)
Câu hỏi :
Gợi ý :
3- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : (1’)
b- Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
Hoạt động 1:
I/
2- Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung
Ngày soạn : 11-1-06
Tuần 19. Bài 18
Tiết 91+92
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
- Chu Quang Tiềm-
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:


* Tiết 1:
- Nắm bắt những hiểu biết cơ bản về tác giả Chu Quang Tiềm và tâm huyết của cả cuộc đời mà ông
thể hiện trong văn bản này.
- Nắm được bố cục của văn bản và nội dung cơ bản của từng phần.
- Phân tích để nắm bắt được tầm quan trọng và ý nghóa to lớn của việc đọc sách đối với cuộc sống
của con người.Từ đó, các em thấy được phần nào cách lập luận chặt chẽ của tác giatrong việc thể
hiện vấn đề.
* Tiết 2:
- Tiếp tục giúp cho học sinh phân tích để thấy được giá trò của những lời bàn của tác giả về cách lựa
chọn sách khi đọc và lời bàn về phương pháp đọc sách.
- Thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách viết giàu hình ảnh , sinh động, dí dỏm của tác giả.
- Rèn luyện kó năng viết văn nghò luận qua cách viết văn của tác giả .
II/ Chuẩn bò của thầy và trò:
1- Thầy :
Bảng phụ và một số tài liệu có liên quan.
2- Trò :
Chuẩn bò đầy đủ sách vở và soạn bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
III/ Tiến trình tiết dạy:
1- Ổn đònh tổ chức: (1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số.
2- Kiểm tra bài cũ: (2’)
Không tiến hành kiểm tra bài cũ nhưng tiến hành kiểm tra việc chuẩn bò vở sách của học sinh cho
học kì II.
3- Bài mới:
a/ Giới thiệu bài : (1’)
Đọc sách là một việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi chúng ta. Thế nhưng đọc sách như thế
nào cho có hiệu quả cao nhất ? Bàn về vấn đầ này, nhà lí luận văn học Chu Quang Tiềm có viết
văn bản “ bàn về đọc sách”. Chúng ta cùng tìm hiểu những nội dung mà tác giả gởi gắm , đề cập
trong tác phẩm.
b/ Vào bài mới:

TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
20’ Hoạt động 1:
Gọi HS đọc chú thích *.
-Hãy trình bày những kiến thức
cơ bản về tác giả ?
GV : nhận xét và bổ sung.
HS đọc bài.
+Chu Quang Tiềm là nhà mó học
và là nhà lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc.
I/ Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
- Là nhà mó học, nhà lí
luận văn học nổi tiếng
Trung Quốc
21’
-Nội dung cơ bản của tác phẩm
này là gì?
GV : đây là tâm huyết mà ông
muốn chia sẻ với mọi người
bằng những kinh nghiệm của
cuộc đời ông tích luỹ được.
-GV hướng dẫn đọc.
Gọi học sinh đọc bài.
- Theo em văn bản này được
viết theo phương thức biểu đạt
nào? Vì sao em biết?
GV : ngay trong tên văn bản
cũng đã thể hiện phương thức
biểu đạt.

-Để trình bày vấn đề đọc sách,
tác giả đã đưa ra mấy luận
điểm?
Gv nhắc lại cách phân chia bố
cục của văn bản và nội dung cơ
bản của các phần trong văn
bản.
- Em có nhận xét gì về bố cục
của văn bản ?
GV : tác giả đưa ra những vấn
đề hết sức cụ thể về vần đề đọc
sách.
Hoạt động 2:
Gọi học sinh đọc lại phần đầu
của văn bản.
- Để thể hiện tầm quan trọng
của việc đọc sách, tác giả đã sử
dụng những lí lẽ nào ?
GV : tác giả đã triển khai bằng
lí lẽ về tầm quan trọng của
sách để từ đó nhấn mạnh ý
nghóa của việc đọc sách.
- Hãy tìm những chi tiết trong
văn bản thể hiện rõ tầm quan
trọng của sách ? ( Gợi : đối với
sự phát triển của nhân loại ?)
GV nhận xét, bổ sung và diễn
giải.
- Từ những ý kiến trên , em có
nhận xét gì về cách trình bày ý

+ Là một tác phẩm mà ông viết
để bàn về tầm quan trọng của
việc đọc sách, về cách lựa chọn
sách , về phương pháp đọc sách.
HS đọc bài.
Nhận xét.
+ Văn bản này được tác giả viết
theo phương thức nghò luận, vì
trong văn bản tác giả đưa ra
những lí lẽ để phân tích và nhận
đònh về cách đọc sách.
+ Tác giả đưa ra ba luận điểm
HS trình bày bố cục của văn bản.
Nhận xét, bổ sung .
+ Bố cục của văn bản hết sức
chặt chẽ, hợp lí.
HS đọc văn bản.
+ Thể hiện bằng hai lí lẽ: tầm
quan trọng của sách và ý nghóa
của việc đọc sách.
+ HS phát hiện chi tiết
Nhận xét, bổ sung .
+ Tác giả đưa ra những lí lẽ vô
cùng xác đáng để khẳng đònh
2- Tác phẩm :
- Là kết quả của quá
trình tích luỹ kinh
nghiệm , dày công suy
nghó, là tâm huyết của
tác giả.

3- Đọc, tìm bố cục:
Văn bản chia làm ba
phần:
P1: từ đầu đến “ phát
hiện thế giới mới”
→Tầm quan trọng và ý
nghóa củaviệc đọc sách.
P2: tiếp theo đến “ tự
tiêu hao lực lượng”
→ Những khó khăn và
các thiên hướng dễ sai
lạc của việc đọc sách
hiện nay.
P3: phần còn lại
→ phương pháp đọc sách
II/ Phân tích:
1 – Tầm quan trọng
của việc đọc sách:
- Tầm quan trọng của
sách :
+ Ghi chép, cô đúc
mọi thành tựu , mọi tri
thức mà loài người tìm
tòi, tích luỹ qua các thời
đại.
+ Sách là kho tàng quý
báu của di sản tinh thần
mà loài người thu lượm
suy ngẫm suốt mấy
nghìn năm.

+ Là cột mốc trên con
đường phát triển học
thuật của nhân loại .
của tác giả ?
- Từ tầm quan trọng của sách,
tác giả quả quyết điều gì ? Vì
sao tác giả lại quả quyết như
vậy ?
GV : đọc sách có vai trò rất
quan trọng trong quá trình tiếp
thu tri thức mới để phát triển
của nhân loại .
- Em có nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả qua luận điểm
này ?
GV : cách lập luận vô cùng
chặt chẽ và xác đáng lại hết
sức cụ thể
- Từ những lí lẽ của tác giả, em
hãy nêu suy nghó của mình về
sách và lợi ích của việc đọc
sách?
tầm quan trọng của sách trong
quá trình phát triển của văn minh
nhân loại.
+ Nếu chúng ta mong tiến lên từ
văn hoá học thuật thì nhất đònh
phải lấy thành quả mà nhân loại
đã đạt được trong quá khứ làm
điểm xuất phát .

Tác giả quả quyết như vậy bởi vì
sách đã lưu giữ mọi thành tựu
của văn hoá của nhân loại. Đó là
điểm xuất phát làm tiền đề để
cho chúng ta nâng cao học vấn.
+ Tác giả đưa ra những lí lẽ rất
xác đáng, cụ thể làm nổi bật
được tầm quan trọng của sách
trong quá trình phát triển của
nhân loại, trong học vấn của con
người.
+ HS tự trình bày.
- Ý nghóa của việc đọc
sách :
+ Đọc sách là biện
pháp để nâng cao vốn tri
thức
+Đọc sách chính là sự
chuẩn bò để làm cuộc
trường chinh vạn dặm
trên con đường học vấn,
phát hiện thế giới mới .
+ Không thể thu nhận
thành tựu mới nếu
không biết kế thừa mọi
thành tựu đã qua.
NT: lập luận chặt chẽ ,
xác đáng.
Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức

20’ Hoạt động 1:
- Sách có một tầm quan trọng
rất lớn đối với con đường phát
triển của nhân loại.
-Theo em, đọc sách như thế
nào là tốt nhất ?
GV : chú ý đến những quan
điểm sai trong cách đọc sách
của học sinh.
-Cho học sinh đọc thầm phần
thứ hai của văn bản.
- Tác giả đã mở đầu luận điểm
của mình bằng lí lẽ nào ? Em
có đồng ý với nhận đònh đó của
HS tự trình bày.
HS đọc bài.
+ Ngày nay sách càng nhiều thì
việc đọc sách càng không dễ.
+ Đây là một nhận đònh đúng.
2- Cách lựa chọn sách :
- Sách nhiều việc đọc
sách càng không dễ :
+ Vì nó khiến người ta
không chuyên sâu,
không nghiền ngẫm
+ Vì ta khó lựa chọn ,
lãng phí thời gian và sức
tác giả không ? Vì sao?
( gợi : trong văn bản , tác giả đã
đưa ra những lí lẽ nào để thuyết

phục người đọc về nhận dònh
đó của mình)
GV : đưa ra một nhận đònh
tưởng chừng như vô lí, nhưng
tác giả đã thuyết phục bằng
những lí lẽ thể hiện những suy
ngẫm hết sức nghiêm túc của
một con người từng trải.
- Vậy lựa chọn sách khi đọc là
một điều kiện cần thiết. Theo
tác giả, khi đọc sách, cần lựa
chọn như thế nào?
- Tác giả lí giải thế nào là đọc
chuyên sâu và thế nào là đọc
không chuyên sâu ? ( để giải
thích rõ hơn cho lí lẽ của mình,
tác giả đã đưa ra dẫn chứng
nào?)
- Tại sao đọc chuyên sâu nhưng
không bỏ qua đọc thường thức ?
GV nhận xét , bổ sung.
- Em có nhận xét gì về cách lí
giải của tác giả? ( Gợi : cách lí
giải vấn đề của tác giả có gì
hấp dẫn? những lí lẽ đó có
đúng không? Những lí giải như
thế cho ta hiểu gì về tác giả ?)
GV cho HS thảo luận nhóm và
trình bày .
Nhận xét về nghệ thuật lập

luận của tác giả .
Tác giả đã đưa ra hai cái khó
trong việc đọc sách hiện nay :
Sách nhiều khiến ta không
chuyên sâu, không biết nghiền
ngẫm.
Sách nhiều làm ta khó lựa
chọn, lãng phí thời gian và sức
lực với những sách vô bổ.
+ Hs phát hiện chi tiết .
Nhận xét, bổ sung .
+ Đọc chuyên sâu là cách đọc
nghiền ngẫm đến thuộc lòng ,
thấm vào xương tuỷ, như cách
đọc của các học giả Trung Hoa
cổ đại .
+ Đọc không chuyên sâu là đọc
liếc qua rất nhiều nhưng đọng lại
rất ít , như cách đọc của nhiều
học giả hiện nay .
+ Bởi vì “trên đời không có học
vấn nào tách rời các học vấn
khác” , vì thế “ không học rộng
thì không thể chuyên sâu, không
thông thái thì không thể nắm
gọn”
+Cách lí giải bằng giọng điệu
tâm tình, cách nói nhiều hình ảnh
gây ấn tượng. ( Hs chỉ rõ bằng
những hình ảnh so sánh trong văn

bản)
+ Tác giả vừa lí giải vừa phân
tích để chứng minh làm rõ nên
những lí lẽ đưa ra hết sức thuyết
phục .
Những lí giải như thế cho thấy
kinh nghiệm , sự từng trãi của
một học giả lớn, hiểu biết sâu
sắc.
lực với những quyển
sách vô bổ
- Cần lựa chọn sách khi
đọc :
+ Không đọc nhiều,
đọc lung tung mà chỉ đọc
kó những quyển có giá
trò, có lợi cho mình
+ Đọc kó những tài liệu
liên quan đến lónh vực
chuyên sâu của mình
+ Đọc chuyên sâu nhưng
không bỏ qua đọc thường
thức .
NT : Cách nói nhiều hình
ảnh, giọng điệu tâm tình
thân ái.
Vừa lí giải vừa phân
tích để làm rõ, tăng tính
thuyết phục.
14’

7’
- Từ đó, em rút ra suy nghó gì
cho mình trong việc chọn sách
để đọc ?
Hoạt động 2:
Gọi HS đọc lại phần cuối của
văn bản .
- Trong văn bản , tác giả đã
nêu ra những phương pháp đọc
sách . đó là những phương pháp
nào?
GV nhận xét bổ sung.
- Với những phương pháp mà
tác giả đã nêu, việc đọc sách
còn có tác dụng gì khác ?
GV : đọc sách là cách thể hiện
tính cách con người …
- Từ những phương pháp mà tác
giả nêu ra, em hãy đối chiếu
với cách đọc sách của bản thân
mình ?
Hoạt động 3:
- Nêu những nét nghệ thuật nổi
bật của bài viết ? ( nhờ đó văn
bản có sức thuyết phục cao)
GV nhắc lại những nét nghệ
thuật nổi bật của văn bản .
- Bài viết của học giả Chu
Quang Tiềm cho em những
nhận thức nào về đọc sách và

cách đọc sách ?
GV tổng kết .
- Nếu chọn một lời khuyên hay
nhất về cách đọc sách để ghi
lên giá sách của mình, em sẽ
lựa chọn câu nói nào trong bài
viết ?
HS tự trình bày.
HS đọc bài .
+ Lựa chọn sách là một điều tiên
quyết có ý nghóa đối với phương
pháp đọc sách.
+ Đọc thật kó, không nên đọc lướt
qua, đọc để trang trí bộ mặt mà
vừa đọc vừa suy ngẫm nhất là đối
với những sách có giá trò
+Không nên đọc tràn lan theo
kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có
kế hoạch có hệ thống.
+ Nó không chỉ giúp con người
tiếp thu tri thức mà còn là chuyện
rèn luyện tính cách, chuyện học
làm người .
+ HS tự trình bày.
+ HS trình bày lại những nét
nghệ thuật nổi bật của văn bản .
+ Đọc sách là cách nâng cao tri
thức , phải biết chọn sách mà đọc
, đọc có hệ thống có nghiên cứu
và nghiền ngẫm , đọc ít nhưng có

hiệu quả .
HS tự chọn lựa .
3- Phương pháp đọc
sách
- Lựa chọn sách là điều
kiện tiên quyết có ý
nghóa
- Không đọc lướt qua,
đọc để trang trí bộ mặt
màvừa đọc vừa suy nghó
- Không đọc tràn lan
theo hứng thú cá nhân
mà đọc có kế hoạch có
hệ thống.
III/ Tổng kết:
1- Nghệ thuật :
- Cách nói nhiều hình
ảnh, dễ hiểu
- Lí lẽ xác đáng, dẫn
chứng sinh động .
2- Nội dung :
-Đọc sách để nâng cao
tri thức , nhưng phải biết
chọn sách và đọc có
phương pháp .
4- Củng cố, hướng dẫn về nhà: ( 4’)
- Em học tập được gì về cách viết văn nghò luận qua bài viết của Chu Quang Tiềm?
- Về nhà :
+ Học bài, nắm vững những lời bàn hết sức chân thành và sâu sắc của tác giả về cách đọc
sách

+ Nắm vững những nét nghệ thuật nổi bật của văn bản qua cách viết văn nghò luận
+ Tự mình rút ra những suy nghó về cách đọc sách
- Chuẩn bò bài mới : Khỏi ngữ :
+ Tìm hiểu thế nào là khởi ngữ?
+ Khởi ngữ phân biệt như thế nào với các thành phần khác trong câu ?
+ Làm thế nào để chuyển đổi một câu không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ ?
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 12-1-06
Tuần 19. Bài 18
Tiết 93:
KHỞI NGỮ
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh :
- Nhận biết khởi ngữ và phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó( câu hỏi thăm dò như sau: cái gì là
đối tượng được nói đến trong câu này)
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
II/ Chuẩn bò của thầy và trò:
1- Thầy :
Bảng phụ, một số kiến thức có liên quan.
2- Trò :
Chuẩn bò bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn đònh tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số
Kiểm tra sự chuẩn bò bài mới của học sinh.
2- Kiểm tra bài cũ:
Không tiến hành
3- Bài mới:
a- Giới thiệu bài : (1’)

Ngoài những thành phần chính, câu còn có những thành phần phụ nào ?
HS: Thành phần trạng ngữ.
Hôm nay chúng ta tìm hiểu thêm một thành phần phụ khác của câu : khởi ngữ .
b- Vào bài mới:
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
20’
Hoạt động 1:
Gvtreo bảng phụ ghi các ví dụ
trong SGK
-Hãy phân tích cấu trúc ngữ
pháp của các câu trong ví dụ ?
GV nhận xét và bổ sung.
- Những thành phần in đậm là
thành phần gì của câu ? Vì sao
em biết ?
( gợi : thành phần này có tác
dụng gì trong câu ? nếu bỏ
thành phần này thì ý nghóa của
câu có thay đổi không ? Vì
HS xác đònh cấu trúc ngữ pháp:
a- Nghe gọi, con bé / giật mình,
tròn mắt nhìn. Nó/ ngơ ngác, lạ
lùng. Còn anh, anh/ không
ghìm nổi xúc động.
b- Giàu, tôi / cũng giàu rồi
c- Về các thể văn trong lónh
vực văn nghệ, chúng ta / có thể
tin ở tiếng ta , không sợ nó
thiếu giàu và đẹp.
+ Phần in đậm là phần phụ của

câu vì nó bổ sung ý nghóa cho
câu và nếu bỏ đi thì ý nghóa
của câu không thay đổi.
I/ Tìm hiểu:
sao?)
GV : phần in đậm đó chính là
phần phụ bổ sung ý nghóa cho
câu.
- Hãy phân biệt từ ngữ in đậm
với chủ ngữ về vò trí trong câu
và trong quan hệ với vò ngữ ?
( Gợi ý : các từ ngữ in đậm có
quan hệ chủ – vò với phần vò
ngữ hay không ? )
GV cho học sinh thảo luận
nhóm và trình bày .
GV : Nhấn mạnh lại sự khác
biệt của các bộ phận in đậm
với chủ ngữ và vò ngữ trong câu
- Vậy, các từ ngữ in đậm có tác
dụng gì trong câu ?
GV : những từ ngữ có tác dụng
nêu lên đề tài được nói đến
trong câu được gọi là khởi ngữ .
- Em hiểu thế nào là khởi ngữ ?
( thành phần này đứng ở vò trí
nào trong câu ? và có tác dụng
gì? )
GV : khởi ngữ hay còn gọi là
thành phần khởi ý

- Trước những từ làm thành
phần khởi ngữ ở các câu trên,
ta có thể thêm quan hệ từ nào
cho hợp lí ?
GV : nhấn mạnh thêm kiến
thức cho học sinh
- GV treo bảng phụ bài tập :
hãy xác đònh thành phần khởi
ngữ trong các câu sau :
a- Tôi đọc quyển sách này rồi
b- Quyển sách này tôi đọc rồi.
c- Anh ấy làm bài cẩn thận
lắm.
d- Làm bài, anh ấy cẩn thận
lắm.
GV cho học sinh làm bài tập
nhanh.
- Hãy tìm một ví dụ khác có sử
HS tiến hành thảo luận nhóm
và trình bày :
+ Về vò trí: các từ in đậm đứng
trước chủ ngữ.
+ Về quan hệ với vò ngữ : các
từ in đậm không có quan hệ
chủ ngữ – vò ngữ với vò ngữ .
+ Chúng có tác dụng nêu lên
đề tài để các bộ phận trong câu
giải quyết
HS trình bày khái niệm .
+ Có thể thêm các quan hệ từ :

về, đối với …
HS thực hiện bài tập :
+ Các câu a, c có thành phần
khởi ngữ: quyển sách này,
làm bài
+ Còn các câu b, d không có
thành phần khởi ngữ.
HS tự lấy ví dụ . Nhận xét bổ
II/ Bài học:
Đặc điểmvà công dụng
của khởi ngữ trong câu:
- Khởi ngữ là thành phần
đứng trước chủ ngữ của
câu và nêu lên đề tài được
nói đến trong câu .
- Trước khởi ngữ, có thể
thêm các quan hệ từ : về,
đối với…
19’
dụng thành phần khởi ngữ ?
Hoạt động 2: hướng dẫn luyện
tập
- Gọi học sinh đọc và xác đònh
yêu cầu đề bài tập 1?
- Vậy làm thế nào để xác đònh
đúng khởi ngữ trong câu ?
GV : thử xem những từ đứng
đầu câu có nêu lên chủ đề của
câu hay không
- Gọi năm học sinh lên bảng

thực hiện bài tập.
Sau đó nhận xét và bổ sung
- Gọi học sinh đọc bài tập 2 và
xác đònh yêu cầu đề .
- Làm thế nào để chuyển đúng?
GV nói thêm cách thực hiện .
Yêu cầu học sinh làm bài tập
nhanh , có thể chấm một số bài.
sung .

+ HS đọc đề : bài tập yêu cầu
xác đònh khởi ngữ được sử dụng
trong câu.
+ Xác đònh nội dung chính của
câu và tìm xem từ ngữ nào
trong câu thể hiện nội dung đó
HS thực hiện bài tập và nhận
xét.
+ Viết lại câu bằng cách
chuyển thành phần in đậm
thành khởi ngữ
+ Đưa thành phần in đậm ra
trước câu và có thểû thêm vào
một số quan hệ từ hợp lí .
HS thực hiện bài tập.
Nhận xét, sửa chữa.
III/ Luyện tập :
Bài tập 1 : khởi ngữ được
sử dụng trong câu :
a- Điều này

b- Đối với chúng
mình
c- Một mình
d- Làm khí tượng
e- Đối với cháu
Bài tập 2:Viết lại câu
a- Làm bài, anh ấy cẩn
thận lắm
b- Hiểu thì tôi hiểu rồi,
nhưng giải thì tôi chưa giải
đựơc
4- Củng cố hướng dẫn về nhà : (4’)
- Hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của khởi ngữ?
- Về nhà :
+ Học bài, nắm vững đặc điểm và cách nhận diện thành phần khởi ngữ trong câu.
+ Hoàn thành các bài tập
+ Tìm thêm một số ví dụ có sử dụng khởi ngữ.
- Chuẩn bò bài mới: Phép phân tích và tổng hợp
+ n lại kiến thức về văn bản nghò luận
+ Tìm hiểu thế nào là phép phân tích , thế nào là phép tổng hợp ?
+ Phân biệt phép phân tích với phép tổng hợp.
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 13-1-06
Tuần 19 . Bài 18
Tiết 94
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Hiểu được thế nào là phép phân tích? Thế nào là phép tổng hợp ? Phân biêït được chúng .
- Vận dụng được các kiến thức đó vào trong văn bản nghò luận.

- Nâng cao kó năng viết văn nghò luận .
II/ Chuẩn bò của thầy và trò :
1- Thầy :
Bảng phụ và một số kiến thức có liên quan.
2- Trò :
Học bài cũ , chuẩn bò bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
III/ Tiến trình tiết dạy:
1- Ổn đònh tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số.
2- Kiểm tra bài cũ :
Không tiến hành
3- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : (1’)
Trong văn nghò luận, chúng ta thường xuyên sử dụng các phương pháp tư duy : phân tích và
tổng hợp . vậy hai phương pháp tư duy ấy thể hiện như thế nào , hônm nay chúng ta cùng
tìm hiểu.
b- Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiếm thức
24’
Hoạt động 1:
Gọi HS đọc văn bản “ trang
phục”
- Văn băn này trình bày về vấn
đề gì?
- Ở đoạn mở đầu, tác giả đã
nêu lên vấn đề gì về văn hoá
trong trang phục?
- Để giải quyết vấn đề đã nêu ,
tác giả trình baỳ bằng mấy luận
điểm? Đó là những luận điểm

gì?
GV : tác giả chia vấn đề thành
hai phương diện để xem xét và
gi quyết.
-Từng khía cạnh của vấn đề
được tác giả giải quyết như thế
nào ? ( Gợi : tác giả vận dụng
biện pháp gì để phân tích nội
dung của các khía cạnh ? Bằng
những dẫn chứng nào? Tác giả
kết hợp với phép lập luận nào
HS đọc văn bản.
+ Văn bản nêu lên vấn đề về
văn hoá trong trang phục
+Văn hoá trong trang phục là
ăn mặc phải tề chỉnh, đồng bộ.
+ Tác giả đã giải quyết vấn đề
bằng 2 luận điểm ăn mặc phải
phù hợp với hoàn cảnh chung ,
với công việc , ăn mặc phải
phù hợp với đạo đức, hoà mình
vào cộng đồng.
HS thảo luận .
+ Luận điểm 1: tác giả đưa ra
những giả đònh về cách ăn mặc
không phù hợp của con người,
lấy nó làm dẫn chứng để cuối
cùng giúp người đọc nhận thức
được rằng : ăn mặc phải phù
I/ Tìm hiểu :


II/ Bài học:
1- Phép lập luận phân
tích
- Là cách chia vấn đề
thành các bộ phận, các
phương diện khác nhau để
chỉ ra nội dung của sự vật ,
hiện tượng.
- Để phân tích nội dung
15’
đã học ? …)
GV cho HS thảo luận .
GV : nhận xét , bổ sung, chỉ rõ
cách phân tích từng khía cạnh
của bài viết.
- Các thao tác trên gọi là phép
lập luận phân tích. Hãy trình
bày những hiểu biết của em về
phép lập luận phân tích ?
- Câu “ăn mặc ra sao … toàn xã
hội” có thâu tóm được các ý
trong từng dẫn chứng cụ thể đã
nêu ở đoạn văn trên không?
GV : câu này đã tổng hợp được
các ý đã phân tích ở đoạn văn
trên. Đây là tổng hợp từng
phần để sau đó tác giả chuyển
sang phân tích về cách mặc
đẹp.

- Theo em, câu văn nào có tác
dụng thâu tóm nội dung của
toàn văn bản?
GV : như vậy, sau khi phân
tích, tác giả tổng hợp lại nội
dung của các dẫn chứng đã
trình bày. Đó là phép lập luận
tổng hợp.
- Thế nào là phép lập luận tổng
hợp?
- Hãy nêu mối quan hệ giữa
phép lập luận phân tích và
phép lập luận tổng hợp.
GV : hai cách lập luận này hỗ
trợ , bổ sung cho nhau trong bài
văn nghò luận.
Hoạt động 2:
Gọi HS đọc yêu cầu đề của bài
tập luyện tập ?
- Hãy phân tích cách trình bày
luận điểm của tác giả trong
văn bản ?
hợp với hoàn cảnh , với công
việc riêng của từng người.
Luận điểm 2 : Tác giả đã dùng
những lí lẽ để cho người đọc
thấy được rằng ăn mặc đẹp là
ăn mặc phải giản dò, hoà mình
vào cộng đồng, không dò hợm,
khác biệt .

HS trình bày.
+ Nó đã thâu tóm các nội dung
của các dẫn chứng đã nêu trong
đoạn văn trên .
+ Câu cuối cùng của văn bản
thâu tóm nội dung của toàn văn
bản
HS trình bày.
+ Không có phân tích thì không
có tổng hợp. Mà phân tích
muốn sâu và đạt hiệu quả diễn
đạt thì phải có tổng hợp.
+HS thảo luận và trình bày.
Nhận xét, bổ sung.
của sự vật , hiện tượng , ta
có thể vận dụng các biện
pháp nêu giả thiết, so
sánh, đối chiếu và cả
phép lập luận giải thích,
chứng minh.
2- Phép lập luận tổng
hợp
- Là phép lập luận mà ta
rút ra cái chung từ những
cái đã phân tích.
- Lập luận phân tích
thường đứng ở cuối đoạn
hay đoạn cuốicủa bài viết.
III/ Luyện tập :
Kó năng phân tích trong

văn bản “ bàn về đọc
sách”
GV cho HS thảo luận nhóm, hai
nhóm cùng tìm hiểu cách trình
bày một luận điểm .
GV nhận xét , sửa chữa.
Bài tập 4 cho học sinh về nhà
hoàn thành.
Bài tập 1:
Học vấn là của nhân loại.
Học vấn của nhân loại do
sách lưu lại. Sách là kho
tàng quý. Nếu chúng ta
muốn tiến lên thì không
thể không đọc sách, nếu
không thì làm kẻ lạc hậu.
Bài tập 2:
Sách nhiều nên chọn sách
tốt phù hợp với mình
Chọn lượng sách vừa đủ
để đọc kó .
Đọc thêm sách thường
thức để bổ trợ cho kiến
thức chuyên môn.
Bài tập 3:
Điều kiện tiên quyết là
chọn sách đọc vì đời người
ngắn ngủi
Đọc ít mà có hiệu quả
thiết thực , không đọc

nhiều mà đọc qua loa.
4- Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
- Trình bày lại những kiến thức về phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp.
- Về nhà :
+ Học bài, nắm kó kiến thức về các phép lập luận phân tích và tổng hợp .
+ Hoàn thành tất cả các bài tập .
+ Tìm hiểu thêm tác dụng của phép lập luận phân tích và tổng hợp qua một số văn bản
khác .
- Chuẩn bò bài mới: luyện tập phân tích và tổng hợp.
+ Xem lại kiến thức lí thuyết về phép lập luận phân tích , tổng hợp.
+ Vận dụng kiến thức hoàn thành các bài tập trong SGK
IV / Rút kinh nghiệm bổ sung:
Ngày soạn : 14-1-05
Tuần 19. bài 18
Tiết 95
LUYỆN TẬP: PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- n tập lại những kiến thức về hai phương pháp tư duy :phân tích và tổng hợp
- Vận dụng hai phương pháp tư duy này để thực hành một bài văn nghò luận .
- Rèn kó năng phân tích và tổng hợp trong lập luận .
II/ Chuẩn bò của thầy và trò :
1- Thầy :
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan.
2- Trò:
Học bài cũ, chuẩn bò bài mới theo yêu cầu của giáo viên .
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn đònh tổ chức: ( 1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số.
2- Kiểm tra bài cũ : (5’)

Câu hỏi : Thế nào là phép phân tích và tổng hợp trong văn nghò luận ?
Gợi ý : Học sinh trình bày khái niệm về phép phân tích và tổng hợp.
3- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : (1’)
Hôm nay, chúng ta vận dụng những kiến thức về phép phân tích và tổng hợp để làm bài tập
thực hành qua tiết luyện tập
b- Vào bài mới:
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
5’
29’
Hoạt động 1:
- Thế nào là phép phân tích
, phép tổng hợp trong văn
nghò luận ?
GV nhắc lại kiến thức .
Hoạt động 2:
- Gọi HS đọc bài tập 1 xác
đònh yêu cầu đề.
- Đoạn văn a sử dụng phép
lập luận nào ? hãy chỉ rõ?
- Đoạn văn b sử dụng phép
lập luận nào ? Chỉ rõ?
GV nhận xét sửa chữa.
+ Phân tích là chia nhỏ vấn đề
thành các khía cạnh khác nhau
để giải quyết.
+ Tổng hợp là rút ra cái chung
từ các nội dung đã phân tích.
+ Phân tích và tổng hợp liên
quan chặt chẽ với nhau trong

bài viết.
+ Bài tập yêu cầu nhận dạng
phép lập luận.
+ Phép lập luận phân tích .
+ Phép lập luận phân tích
Bài tập 1 :
a- Phép lập luận phân tích , theo
trình tự : Cái hay ở các điệu
xanh, ở những cử động, ở
những vần thơ, và ở các chữ
không non ép.
b- Phép lập luận phân tích ,
trình tự lập luận : nêu các quan
niệm mấu chốt của sự thành
đạt, sau đó phân tích đúng sai
của từng quan niệm, cuối cùng
phân tích bản thân chủ quan
của mỗi người.
- Gọi HS đọc và xác đònh
yêu cầu đề của bài tập 2.
- GV chia lớp thành hai
nhóm tìm hiểu 2 vấn đề
của b tập : những bản
chất của lối học đối phó ,
tác hại của nó.
GV nhận xét, bổ sung.
- Dựa vào những kiến thức
vừa thảo luận , hãy về nhà
hoàn thành bài viết , chú
ý sử dụng cho thành thạo

các thao tác phân tích và
tổng hợp.
- Bài tập 3 yêu cầu gì ?
GV : có thể dựa vào văn
bản “ bàn về đọc sách” và
hiểu biết cua mình để tìm
hiểu .
GV cho hs thảo luận nhóm
và trình bày.
- Đọc yêu cầu đề bài tập
4?
( GV có thể viết một câu
có thể tổng hợp lại các
kiến thức của văn bản đã
trình bày.)
GV cho HS tự viết đoạn
văn.
Gọi HS đọc b nhận xét .
Phân tích bản chất của lối học
đối phó và tổng hợp lại các tác
hại của nó.
HS thảo luận
+ bản chất : học không vì hiểu
biết mà vì điểm, vì thi cử, kiểm
tra, học đối phó bò động, người
học ít hứng thú, chán học, hiệu
quả học thấp, đầu óc rỗng
tuếch.
+ Tác hại : với người học: kiến
thức ít, không ham học , dễ

chán nản, ảnh hưởng xấu đến
nhân cách. Với xã hội : không
thể tạo được những con người
có nhân cách, có tài năng để
xây dựng đất nước .
+ Phân tích các lí do khiến mọi
người phải đọc sách.
HS thảo luận và trình bày
Nhận xét, bổ sung
+ Viết đoạn văn tổng hợp
những điều đã phân tích trong
bài “bàn về đọc sách.”
HS viết bài, nhận xét, bổ sung.
Bài tập 2:
Bài tập 3 : lí do khiến mọi
người đọc sách:
- Sách vở đúc kết kiến thức của
nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến
nay.
- Muốn tiến bộ thì phải đọc sách
để tiếp thu tri thức kinh nghiệm.
-Đọc không cần nhiều mà chỉ
cần đọc kó , hiểu sâu
- Đọc không chỉ đọc sách
chuyên môn mà còn phải đọc
sách phổ thông.
Bài tập 4:
Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu
quả phải chọn những sách quan
tọng nhất mà đọc cho kó, đồng

thời cũng chú trọng đọc rộng
thích đáng để hổ trợ cho việc
nghiên cứu chuyên sâu.
4- Củng cố , hướng dẫn về nhà : (4’)
- Về nhà :
+ Hoàn thành tất cả các bài tập , nhất là phải chú trọng việc sử dụng các phép lập
luận phân tích và tổng hợp .
+ Với các bài tập yêu cầu sử dụng phép lập luận, có thể viết thành văn bản hoàn chỉnh
- Chuẩn bò bài mới :tiếng nói của văn nghệ.
+ Tìm hiểu vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi,
+ Tìm hiểu các giá trò về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Thấy được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người
IV / Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 17-1-06
Tuần 20. Bài 19
Tiết 96+97
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
* Tiết 1 :
- Nắm được vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi
- Tiếp xúc với văn bản, nắm được bố cục của nó.
- Bước đầu phân tích văn bản để nắm nội dung phản ảnh thể hiện của văn nghệ
* Tiết 2:
- Tiếp tục phân tích văn bản để hiểu được cách giải thích tại sao con người lại cần đến tiếng nói
của văn nghệ trong cuộc sống của mình , phân tích để thấy con đường văn nghệ đến với người đọc ,
và khả năng kì diệu của nó.
- Hiểu rõ cách viết bài nghò luận qua tác phẩm nghò luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của
Nguyễn Đình Thi.
- Rèn luyện kó năng tìm hiểu và phân tích một tác phẩm nghò luận .

II/ Chuẩn bò của thầy và trò :
1- Thầy:
Bảng phụ, một số tư liệu có liên quan.
2- Trò :
Học bài cũ chuẩn bò bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn đònh tổ chức :( 1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số
2- Kiểm tra bài cũ : (5’)
Câu hỏi : Để bàn về việc đọc sách, tác giả Chu Quang Tiềm đã đưa ra những luận điểm nào? Hãy
phân tích làm rõ cách lập luận của tác giả trong các luận điểm ấy.
Gợi ý : Tác giả đã làm rõ bằng ba luận điểm : tầm quan trọng của việc đọc sách, cách lựa chọn
sách khi đọc, và phương pháp đọc sách . ( HS phân tích làm rõ cách lập luận của tác giả trong việc
triển khai từng luận điểm)
3- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : (1’)
Đời sống của con người sẽ ra sao nếu không có văn nghệ? Văn nghệ có tác dụng gì đối với con
người? Tác giả Nguyễn Đình Thi đã làm rõ vấn đề này trong văn bản “ Tiếng nói của văn nghệ”
b- Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
Hoạt động1 :
- Gọi HS đọc chú thích *
- Qua phần chú thích, em hãy
trình bày những nét cơ bản về
tác giả Nguỹên Đình Thi?
GV tổng hợp .
- Thời gian ra đời của văn
bản? Xuất xứ?
GV : đặt văn bản vào hoàn
cảnh ra đời để thấy được giá

trò của văn bản.( trình độ lí
HS đọc bài
+ Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
quê Hà Nội.
ng từng là thành viên của hội
văn hoá cứu quốc, sau là Tổng
thư kí Hội nhà văn Việt Nam.
Hoạt động văn nghệ của ông
khá phong phú, được trao tặng
giải thưởng HCM 1996.
+ Văn bản ra đời 1948, in trong
tập “mấy vấn đề văn học”.
I/ Tìm hiểu chung :
1- Tác giả:
- Quê Hà Nội
- Sau CM , là tổng thư kí hội
văn hoá cứu quốc.
- 1958-1989 , là tổng thư kí
hội nhà văn Việt Nam.
- Hoạt động văn nghệ khá
phong phú.
2- Tác phẩm :
- Ra đời 1948, trích tập “
mấy vấn đề văn học”
luận văn nghệ lúc bấy giờ
chưa cao)
GV hướng dẫn đọc
Gọi HS đọc văn bản.
Nhận xét.
- Văn bản được viết theo

phương thức biểu đạt nào?
Hãy nêu đại ý cơ bản của nó?
-Tóm tắt những luận điểm cơ
bản của văn bản?
GV cho HS thảo luận nhóm .
( GV yêu cầu các nhóm thể
hiện nội dung của từng luận
điểm)
GV : Văn bản đi từ nội dung
phản ánh của văn nghệ , nói
đến sự cần thiết của văn
nghệ đối với đời sống con
người, trên cơ sở đó khẳng
đònh sức mạnh của nó với con
người.
- Em có nhận xét gì về hệ
thống luận điểm của bài viết?
GV : các luận điểm của bài
viết liên kết chặt chẽ, gải
thích , bổ sung cho nhau.
Hoạt động 2:
- Gọi Hs đọc văn bản từ đầu
đến “một cách sống của tâm
hồn”
- Tác phẩm nghệ thuật lấy
chất liệu từ đâu ? Có gì khác
nhau giữa tác phẩm nghệ
thuật với chất liệu hình
thành?
-Tác giả đã chứng minh nội

dung ấy của văn nghệ bằng
những dẫn chứng nào? Hãy
phân tích ?
HS đọc bài .
+ Văn bản được viết theo phương
thức nghò luận, ở đó tác giả thể
hiện nội dung phản ánh của văn
nghệ và khẳng đònh sức mạnh to
lớn của nó đối với cuộc sống con
người.
+ HS thảo luận và trình bày .
Văn bản có 3 luận điểm :
` Nội dung phản ánh của văn
nghệ
` Tiếng nói của văn nghệ rất
cần thiết đối với đời sống con
người nhất là trong hoàn cảnh
sản xuất và chiến đấu gian khổ.
` Sức mạnh kì diệu của văn
nghệ đối với đời sống con người.
+ Các luận điểm liên lết chặt chẽ
với nhau, vừa bổ sung vừa giải
thích cho nhau, làm cho bài viết
bố cục bài viết mạch lạc, rõ
ràng.
+ Hs đọc bài .
+ Tác phẩm nghệ thuật lấy chất
liệu từ thực tại đời sống khách
quan nhưng không phải là sự sao
chép đơn giản, mà tác phẩm

nghệ thuật còn chứa đựng tấm
lòng, tư tưởng, cách nhìn, lời
nhắn nhủ của người nghệ só.
+ Tác giả chứng minh bằng nội
dung chứa đựng của hai tác phẩm
nổi tiếng : “truyện Kiều” –
Nguyễn Du và “ An- na Ca-rê-
- Đại ý : thể hiện nội dung
phản ánh của văn nghệ và
sức mạnh to lớn của nó đối
với cuộc sống con người.
II/ Phân tích :
1- Nội dung phản ánh, biểu
hiện của văn nghệ :
- Văn nghệ lấy chất liệu từ
thực tại đời sống nhưng
không chỉ là sự sao chép,
mà còn chứa đựng tình cảm
tư tưởng cách nhìn của
người nghệ só.
GV khẳng đònh nội dung chứa
đựng của văn nghệ qua hai
tác phẩm đó.
-Theo em, tác phẩm nghệ
thuật được viết ra bằng
những lời thuyết lí khô khan
hay bằng những rung động ,
cảm xúc của người nghệ só ?
Vì sao em khẳng đònh điều
đó?

GV : nội dung thứ hai của
văn nghệ vẫn được tác giả
khẳng đònh qua giá trò của hai
tác phẩm nổi tiếng của
Nguyễn Du và Tôn – xtôi.
- Nội dung của tác phẩm văn
nghệ không chỉ đơn thuần tìm
ra trong lời gởi gắm của tác
giả, của người viết mà còn
tìm thấy trong sự cảm nhận
của người đọc, người thưởng
thức. Câu văn nào thể hiện
điều ấy? Theo em, nhận đònh
đó của tác giả đúng hay sai?
Lí giải?
GV : chứng minh thêm bằng
trang thơ viết về các nhân vật
nổi tiếng của văn học : Thuý
Vân. Chí Phèo…
Điều đó làm nên sức sống và
tầm vóc của một tác phẩm
lớn.
-Từ những nội dung thể hiện
của văn nghệ, em hãy nêu sự
khác biệt của văn nghệ so với
các bộ môn khoa học khác?
- Như vậy , nội dung chủ yếu
của văn nghệ là gì ?
nhi-na” của Tôn –xtôi.
+ Nội dung văn nghệ không phải

là những lời thuyết lí khô khan
mà chứa đựng những buồn vui,
yêu ghét, mơ mộng của người
nghệ só.
Vì tác giả đã chứng minh bằng
nội dung của hai tác phẩm
“truyện Kiều” – Nguyễn Du và “
An- na Ca-rê-nhi-na” của Tôn –
xtôi.
+ Nội dung của văn nghệ còn
được thể hiện trong rung cảm ,
nhận thức của từng người tiếp
nhận. “ tìm ra ngay trong tâm
hồn của chúng ta nữa”
HS tự lí giải và chứng minh.
+Các bộ môn khoa học khác đúc
kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội ,
các quy luật khách quan , còn
văn nghệ tập trung khám phá ,
thể hiện chiều sâu tính cách số
phận con người, thế giới bên
trong của con người .
+ Là hiện thực mang tính cụ thể ,
sinh động , là đời sống tình cảm
của con người qua cái nhìn mang
tính cá nhân của người nghệ só.
- Tác phẩm văn nghệ còn
chứa đựng những say sưa,
vui buồn, yêu ghét của
người nghệ só, làm ta rung

động, ngỡ ngàng trước
những điều tưởng chừng
quen thuộc lắm.
- Nội dung của văn nghệ
còn là rung cảm, nhận thức
của từng người tiếp nhận.
→Nội dung chủ yếu của vă
nghệ là : hiện thực đời sống,
là đời sống tình cảm của con
người qua cái nhìn mang
tính cá nhân của người nghệ
só.
Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
18’
17’
Hoạt động 1:
- Gọi HS đọc tiếp phần thứ
hai của văn bản .
- Vì sao các em lại thích
nghe nhạc ? các em thường
nghe vào những lúc nào ?
- Hãy tìm trong văn bản
những chi tiết cho thấy tác
động của văn nghệ đối với
đời sống con người?
- Em hãy tìm và phân tích
những dẫn chứng chứng
minh tác động kì lạ của văn
nghệ đối với đời sống con

người?
GV : những nhà cách mạng :
Tố Hữu, Hồ Chí Minh trong
nhà lao vẫn cần đến thơ ca để
bộc lộ tâm sự, những người
dân chân lấm tay bùn vẫn
sáng tác nên những câu ca
dao đến nay vẫn còn nguyên
giá trò .
-Nghệ thuật lập luận của tác
giả trong đoạn văn này có gì
nổi bật ?
GV : nhận xét nghệ thuật lập
luận .
- Từ những dẫn chứng cụ thể
đó, em hãy lí giải vì sao con
người cần đến tiếng nói của
văn nghệ ?
- Từ đó, thử tượng tượng
cuộc sống con người một
ngày không có văn nghệ ?
Hoạt động 2:
- Cho học sinh đọc thầm lại
văn bản .
- Văn nghệ tác động đến con
HS đọc bài.
+ HS tự trình bày .
+ HS phát hiện chi tiết
+ HS tự lấy ví dụ và phân tích để
chứng minh.

Nhận xét, bổ sung.
+ Nghệ thuật lập luận phân tích
từ những tác phẩm cụ thể, từ
những việc thực trong cuộc sống
để thuyết phục người đọc và
người nghe.
+ Văn nghệ làm cho cuộc sống
con người đầy đủ hơn phong phú
hơn , đem lại tình yêu cuộc
sống , làm cuộc sống tươi mát
hơn .
+ HS tự trình bày .Khẳng dònh
cuộc sống con người không thể
không có văn nghệ .
2- Tác động của tiếng nói
văn nghệ đến đời sống con
người:
- Mỗi tác phẩm lớn rọi …làm
thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc
ta nghó.
- Với những người bò giam,
bò tù , những người nhà quê
lam lũ , văn nghệ làm tâm
hồn họ thực sự được sống
→ Văn nghệ làm cuộc sống
con người tươi trẻ hơn, đầy
đủ và phong phú hơn , làm
con người yêu cuộc sống,
gắn chặt với cuộc sống .
3- Con đường tác động của

văn nghệ :
- Văn nghệ là chỗ giao nhau
giữa tâm hồn con người với
6’
người bằng những con đường
nào ?
- Tác giả phân tích như thế
nào về luận điểm “ nghệ
thuật là tiếng nói của tình
cảm”?
- Cách thể hiện và tác động
tư tưởng của văn nghệ có gì
đặc biệt ?
GV phân tích .
- Văn nghệ có thể tuyên
truyền nhưng cách tuyên
truyền của văn nghệ có gì
đặc biệt ?
- Nhận xét về nghệ thuật lập
luận của tác giả ?
- Từ đó, tác giả muốn chúng
ta nhận thức được điều gì sâu
sắc ề con đường tác động của
văn nghệ ?
Hoạt động 3 :
- Nhận xét về nghệ thuật lập
luận của tác giả?
- Qua văn bản, em hãy trình
bày những suy nghó và hiểu
biết của em về tác động của

văn nghệ đối với đời sống
con người ?
GV tổng kết
+ Văn nghệ là tiếng nói tình
cảm.
Văn nghệ nói nhiều nhất với tư
tưởng.
Văn nghệ tuyên truyền bằng
nghệ thuật .
+ HS tóm tắt luận điểm .
+ Tư tưởng của nghệ thuật không
bao giờ là trí thức trừu tượng, đó
là một tư tưởng náu mình yên
lặng, làm chúng ta đọc bằng tất
cả tâm hồn .
+ Nghệ thuật không đứng ngoài
trỏ đường cho ta mà …. Bước lên
đường ấy .
+ Nói bằng tất cả sự nhiệt tình, lí
lẽ sắc bén, giàu hình ảnh.
+ Văn nghệ tác động nhiều đến
con người bằng con đường tình
cảm và tư tưởng .
+ Lập luận chặt chẽ, sắc bén,
lấy dẫn chứng cụ thể, sinh động .
, cách viết giàu hình ảnh, nhiều
dẫn chứng , giọng văn chân
thành tự nhiên
+ HS tự trình bày .
cuộc sống… là chiến khu

chính của văn nghệ .
- Tư tưởng của nghệ thuật
làm cho người đọc đọc bằng
tất cả tâm hồn.
- Nghệ thuật không đứng
bên ngoài … tự phải bước
lên con đường ấy.
→ Văn nghệ tác động nhiều
đến tư tương, tình cảm của
người đọc.
III/ Tổng kết :
1- Nghệ thuật :
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén
- Dẫn chứng cụ thể, sinh
động
- Giọng văn chân thành.
2- NôÄi dung:
4- Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
- Hãy trình bày những suy nghó của em về tiếng nói của văn nghệ trong cuộc sống cuả con người?
- Về nhà :
+ Học b, phân tích những giá trò nổi bật về nôò dung và nghệ thuật của tác phẩm để thấy
được tác động của văn nghệ trong cuộc sống con người .
+ Có thể tự lấy những ví dụ khác để kiểmn chứng những lí lẽ của tác giả trong bài tiểu luận
- Chuẩn bò bài mới :Các thành phần biệt lập
+ Thành phần biệt lập trong câu là gì ?
+ Thành phần biệt lập tong câu gồm những thành phần nào ?
+ Thành phần tình thái là gì? Thành phần cảm thán là gì ?
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 17-1-06
Tuần 20. Bài 19

Tiết 98
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp Hs :
- Nắm được khái niệm thế nào là thành phần biệt lập ? Phân biệt được hai thành phần biệt lập :
Thành phần tình thái và thành phần cảm thán.
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần biệt lập trong câu
- Biết đặt những câu có sử dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán .
II/ Chuẩn bò của thầy và trò :
1- Thầy :
Bảng phụ, một số tư liệu có liên quan .
2- Trò :
Học bài cũ, chuẩn bò bài mới theo yêu cầu của giáo viên .
III/ Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn đònh tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh, só số.
2- Kiểm tra bài cũ : (5’)
Câu hỏi :Khởi ngữ là gì ? tác dụng của nó trong câu ? lấy ví dụ có sử dụng thành phần khởi ngữ?
Gợi ý :
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ trong câu, có tác dụng nêu lên đề tài của câu.
- HS tự lấy ví dụ.
3- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : (1’)
Trong cấu tạo ngữ pháp của câu có những thnàh phần trực tiếp diễn đạt nghóa sự việc của câu. Thế
những, bên cạnh đó , còn có những thành phần không trực tiếp diễn đạt nội dung, ý nghóa sự việc của
câu. Những thành phàn đó là gì? Chúng có chức năng như thế nào trong câu ? Hôm nay chúng ta cùng
tìm hiểu.
b- Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
10’

Hoạt động 1:
- GV treo bảng phụ hai ví dụ
trong SGK.
- Những từ ngữ trong câu thể
hiện nhận đònh của người nói
đối với sự việc nêu trong câu
như thế nào ?
- Hãy so sánh sự khác nhau về
mức độ thể hiện của các từ ngữ
ấy?
- Thử bỏ các từ ngữ ấy và xem
xét nội dung ý nghóa của câu ?
- Từ phân tích, em hãy cho biết
thế nào là thành phầøn tình thái
trong câu ?
- GV treo bảng phụ bài tập :
xác đònh thành phần tình thái
HS đọc ví dụ
+Những từ “ chắc”, “có lẽ” thể
hiện nhận đònh của người nói
đối với sự việc được nói đến
trong câu . Đó là sự phỏng
đoán , mức độ tin cậy của
người nói vào sự việc được nói
đến trong câu.
+ Từ “ chắc” độ tin cậy cao
hơn từ “ có lẽ”.
+ Nếu bỏ các từ ngữ ấy thì ý
nghóa của câu không có gì thay
đổi , nó chỉ thiếu đi cách nhìn

nhận của người nói với sự
việc trong câu.
+ Hs trình bày khái niệm
HS đọc bài và làm bài tập :
+ Các tình thái từ tong câu là :
I/ Tìm hiểu :
II/ Bài học :
1- Thành phần tình thái :
- là thành phần dùng để thể
hiện cách nhìn của người
nói đối với sự việc được nói
đến trong câu.
9’
trong các câu sau :
a- Chắc là ngày mai, ông ấy sẽ
đi công tác .
b- Theo tôi, anh làm như thế là
không đúng.
c- Anh làm giúp em việc ấy
nhé !
GV trình bày thêm cách phân
chia các loại tình thái từ trong
câu .
Hoạt động 2 :
GV treo tiếp bảng phụ với hai
ví dụ trong SGK phần 2.
- Các từ ngữ in đậm chỉ sự vật ,
sự việc gì ?
- Nhờ những từ ngữ nào mà
chúng ta hiểu được người nói

lại kêu “ồ” hay “trời ơi”?
- Như vậy , những từ in đậm
trong các câu trên có tác dụng
gì?
- Em hiểu gì về thành phần
cảm thán trong câu ?
- Hãy xác đònh thành phần cảm
thán trong câu sau ?
Than ôi! Thời oanh liệt nay
còn đâu!
GV : thành phần cảm thán
trong câu có khi được tách
thành một câu đơn đặc biệt .
- Quan sát hai thành phần :
tình thái và cảm thán trong
câu , và cho biết chúng có đặc
điểm gì giống nhau khi đứng
trong câu ? ( Gợi : Chúng có
tham gia vào việc diễn đạt
nghóa sự việc nêu trong câu
hay không ?)
GV : do không tham gia vào
chắc là, theo tôi,nhé.
HS đọc bài
+ Những từ ngữ in đậm không
chỉ sự vật hay sự việc gì .
+ Nhờ những từ ngữ còn lại
trong câu mà ta hiểu được tại
sai người nói lại kêu “ ồ” hay
“trời ơi”.

+ Những từ ngữ đó không dùng
để gọi ai cả, chỉ giúp người nói
giãi bày nỗi lòng của mình .Đó
là cảm xúc vui vẻ , hớn hở,
hoặc là sự tiếc nuối.
HS trình bày khái niệm .
+ Cả hai đều không tham gia
vào việc diễn đạt nghóa sự việc
của câu .
2- Thành phần cảm thán :
- Là thành phần dùng để
bộc lộ trạng thái tâm lí của
người nói.
* Hai thành phần : tình thái
và cảm thán đều là thành
phần biệt lập trong câu vì
chúng không tham gia vào
việc thể hiện nghóa sự việc
của câu .
15’
việc thể hiện nghóa sự việc của
câu nên ta gọi chúng là thành
phần biệt lập .
Hoạt động 3:
Gọi HS đọc và xác đònh yêu
cầu đề bài tập 1.
- GV gọi một số HS thực hiện
bài tập .
GV nhận xét , sửa chữa.
- GV gọi HS đọc bài tập 2.

- Dãy từ đã cho trong bài tập có
đặc điểm gì chung ?
- Hãy sắp xếp độ tin cậy theo
trình tự tăng dần?
( GV làm mẫu với hai từ : có
lẽ, chắc hẳn)
Sau đó cho các nhóm làm việc
và trình bày.
Gọi HS đọc bài tập 3.
- Bài tập yêu cầu điều gì ?
GV so với bài tập 2, bài tập 3
yêu cầu cao hơn trong việc tìm
điều kiện để dùng từ chỉ độ tin
cậy thích hợp nhất.
- Từ nào người nói chòu trách
nhiệm cao nhất về độ tin cậy
của sự việc do mình nói ra ? Từ
nào thấp nhất?
- Tại sao nhà văn Nguyễn
Quang Sáng lại chọn từ
“chắc”?
Bài tập 4, yêu cầu HS về nhà
hoàn thành .
+ Xác đònh thành phần tình thái
và cảm thái trong câu
HS thực hiện bài tập .
Nhận xét .
+ Thể hiện độ tin cậy trong lời
nói .
HS làm việc và trình bày

Nhận xét, bổ sung
+ So sánh độ tin cậy về lời nói
của các từ , và giải thích tại sao
nhà văn lại dùng từ này mà
không dùng từ khác .
+ Trong các từ đó, thì từ chắc
chắn là từ mà người nói chòu
trách nhiệm cao nhất về sự
việc do mình nói ra, từ hình
như là mức độ trách nhiệm
thấp nhất.
+ HS tự trình bày
( Từ này vừa thể hiện nỗi lòng
vừa tin lại vừa nghi ngờ của
anh Sáu về biểu hiện cảm xúc
của bé Thu khi gặp cha . Anh
nghó thế vì tình cảm của anh
dành cho con quá sâu sắc)
III/ Luyện tập :
Bài tập 1:
- Thành phần tình th: các
câu a, c, d : có lẽ, hình như ,
chả nhẽ.
- Thành phần cảm thán ở
câu b : chao ôi
Bài tập 2:
Dường như/ hình như/ có vẻ
như – có lẽ – chắc là – chắc
hẳn - chắc chắn .
Bài tập 3 :

Từ “ chắc chắn” là người
nói chòu trách nhiệm cao
nhất về lời nói của mình,
còn từ “ hình như” là thấp
nhất.
- Tác giả Nguyễn Quang
Sáng đã chọn từ “chắc” vì
nó vừa thể hiện niềm tin lại
có cả chút nghi ngờ của anh
Sáu về biểu hiện tình cảm
của Bé Thu khi gặp cha .
4- Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
- Thế nào là thành phần biệt lập ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về hai thành phần biệt lập :
thành phần tình thái và thành phần cảm thán ?
- Về nhà :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×