Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán của nhà xuất bản giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.46 KB, 59 trang )

- 64 -
Lời nói đầu

Mỗi sinh viên khi ra trờng không chỉ đợc trang bị cơ sở lý thuyết về ngành nghề
của mình mà còn phải biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế nh thế nào để phát
huy đợc khả năng của mình? Thời gian thực tập chính là giúp sinh viên bổ sung những
kiến thức thực tế, đem những hiểu biết của mình kiểm nghiệm vào thực tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, với môi trờng cạnh tranh lành mạnh và công bằng
càng đòi hỏi mỗi thực thể kinh tế cần có sự nhạy bén khi tiếp cận và nắm bắt cơ hội của
mình. Là một doanh nghiệp Nhà nớc và là một trong số ít doanh nghiệp hoạt động với
tính chất độc quyền nhng Nhà xuất bản Giáo dục không ngừng đổi mới nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp
phần quan trong trong sự nghiệp giáo dục nớc ta.
Qua thời gian tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của Nhà
xuất bản Giáo dục phía Bắc em xin trình bày Báo cáo tổng hợp bao gồm những phần
sau:
- Phần I : Những đặc điểm kinh doanh chung của Nhà xuất bản giáo dục phía Bắc.
- Phần II : Công tác kế toán của Nhà xuất bản giáo dục.
- Phần III : Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Nhà xuất bản giáo dục.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Kế toán Tài vụ
cũng nh các phòng ban khác của Nhà xuất bản giáo dục và sự hớng dẫn tận tình của
PGS. TS Nguyễn Minh Phơng.
Hà nội, ngày 23 tháng 03 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Vũ Hồng Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Phần I:
Tìm hiểu chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
xuất bản giáo dục
I. Khái quát chung về Nhà xuất bản giáo dục.


1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục tiền thân là Ban Tu th và tổ in đợc thành lập ngay từ
những ngày đầu giải phóng. Để phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai và nhu
cầu phát triển lâu dài của ngành giáo dục, đợc phép của Chính Phủ, ngày 10 tháng 5
năm 1957 Bộ trởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký Nghị định số 398/NĐ thành
lập Nhà xuất bản giáo dục kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1957.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành các giai
đoạn sau:
Những năm đầu mới thành lập (1957 1963): Nhà xuất bản Giáo dục chủ yếu làm
công việc tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho Sở phát hành
Tu th (Cục xuất bản Bộ văn hoá) phân phối, cha có đủ điều kiện để biên tập nội
dung bản thảo. Từ năm 1960 1962 Nhà xuất bản giáo dục đã xuất bản bộ sách giáo
khoa (SGK) cấp 2, cấp 3 theo hệ thống giáo dục 10 năm. Thời kỳ này, Nhà xuất bản
Giáo dục cũng cho xuất bản bộ sách bổ túc văn hoá và giáo trình Đại học (dùng cho các
trờng S phạm, Bách khoa, Tổng hợp), sách trung học s phạm hệ 7+2 và một số sách
tham khảo. Phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2, Nhà xuất bản Giáo dục đã
xuất bản trên 200 tên sách với gần 2 triệu bản sách các loại thuộc đủ các cấp học,
ngành học.
Giai đoạn hoạt động xuất bản trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nớc (1964 1971):
Nhà xuất bản giáo dục đã đợc bổ sung nhiều cán bộ có năng lực và có đủ điều
kiện hoàn thành nhiện vụ của mình. Với số lợng từ 200 đến 300 tên sách, 18.000.000
bản sách đợc xuất bản phát hành hàng năm Nhà xuất bản Giáo dục đã phục vụ phong
trào dạy tốt, học tốt của toàn ngành, và từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Giai đoạn sáp nhập vào Cục xuất bản giáo dục (1971 1977) : Tháng 9 - 1971, Bộ
trởng Bộ Giáo dục quyết định sáp nhập Nhà xuất bản Giáo dục vào Cục Xuất bản Giáo
dục. Đây là thời gian mà nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Nhà xuất bản Giáo dục bị
thu hẹp lại chỉ còn chức năng tổ chức, biên soạn, biên tập, nội dung sách tham khảo, từ

điển và sách học tiếng nớc ngoài. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Giáo dục vẫn phát huy và đã
đạt đợc kết quả điển hình nh việc xuất bản bộ SGK theo hệ thống giáo dục 10 năm cho
vùng giải phóng miền Nam, số lợng sách phát hành hàng năm bình quân là hơn 20 triệu
bản. Tháng 8-1977, Bộ Giáo dục quyết định tách Nhà xuất bản Giáo dục ra khỏi Cục
Xuất bản, thành lập một Nhà xuất bản độc lập và giữ nguyên tên Nhà xuất bản Giáo
dục.
Giai đoạn phục vụ cải cách giáo dục lần thứ ba hoàn thành thay SGK cho cấp
1 (1978 - 1986): Ngày 7/1/1978, hợp nhất Trung tâm Biên soạn cải cách giáo dục với
Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 1979 Bộ Giáo dục thành lập chi nhánh Nhà xuất bản Giáo
dục tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là thời kỳ Nhà xuất bản Giáo dục có nhiều đóng
góp to lớn cho sự nghiệp giáo dục của đất nớc. Song song với việc tổ chức và biên soạn,
xuất bản SGK cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục còn giao cho Nhà xuất bản Giáo dục các
nhiệm vụ khác nh: Tổ chức biên soạn, in SGK giúp Campuchia, tổ chức biên soạn và in
SGK phục vụ cho công việc phổ cập cấp I ở miền núi và vùng gặp nhiều khó khăn.
Thời kỳ đổi mới và phát triển (1987-nay): Chỉ tính trong ba năm đầu đổi mới (1987-
1989), Nhà xuất bản Giáo dục đã thực hiện đợc 1253 tên sách với 113.492.501 bản
sách.
Theo quyết định số 1340/TCCP của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 7/7/1992, Nhà xuất
bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp hợp nhất với Nhà xuất bản Giáo dục thành nhà
xuất bản mới mang tên Nhà xuất bản Giáo dục. Ngoài ra, Nhà xuất bản Giáo dục còn đ-
ợc tăng cờng bằng việc sát nhập các đơn vị chức năng khác thuộc ngành giáo dục và
đào tạo nh:
- Công ty Phát hành sách giáo khoa Trung ơng, 1998
- Công ty vật t, 1998
- Bộ phận chỉ đạo phát hành và th viện trờng học, 1998
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
- Nhà máy in Diên Hồng, 1991
- Báo Toán học tuổi trẻ, 1991
- Nhà máy in Sách giáo khoa, 1995

- Trung tâm nghe nhìn giáo dục, 1996
- Trung tâm bản đồ và tranh ảnh Giáo dục, 1996
- Trung tâm khoa học và công nghệ sách giáo khoa, 1996
Bên cạnh hoạt động xuất bản, Nhà xuất bản Giáo dục còn đợc Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao nhiệm vụ giúp Bộ chỉ đạo công tác phát hành và th viện trờng học. Mặc dù
có nhiều khó khăn nh phải biên soạn sách giáo khoa dựa trên một chơng trình cha thật
hoàn chỉnh, có lúc phải chờ để bàn lại hệ thống giáo dục; đội ngũ tác giả thiếu; vốn sản
xuất thiếu; giá giấy tăng đột biến; giá sách giáo khoa thay đổi vì đầu vào biến động;
sáp nhập nhiều đơn vị vào nên bộ máy cồng kềnh; năng suất lao động thấp, nhng Nhà
xuất bản Giáo dục đã vợt qua khó khăn và đạt đợc một số thành tích đáng kể, đóng góp
tích cực vào công cuộc cải cách giáo dục. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Nhà
xuất bản Giáo dục luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, lấy phục vụ làm
mục tiêu, kinh doanh là phơng tiện để phục vụ mục tiêu đó, luôn có ý thức nâng cao
chất lợng, giảm giá thành sản phẩm, bảo toàn và phát triển vốn. Nhà xuất bản Giáo dục
đã thờng xuyên vợt các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà xuất bản Giáo dục.
a. Chức năng của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục là doanh nghiệp Nhà nớc có trách nhiệm giúp Bộ Giáo
dục tổ chức việc biên soạn, xuất bản và phát hành các loại SGK, sách tham khảo, các
công trình khoa học, các tài liệu dạy và học khác phục vụ cho các ngành khác trong cả
nớc. Nhà xuất bản Giáo dục là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc và có
con dấu riêng để hoạt động theo quyền hạn và nhiệm vụ đợc giao.
b. Nhiệm vụ của Nhà xuất bản Giáo dục.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Nhà xuất bản Giáo dục có nhiệm vụ xuất bản và phát hành các loại SGK, sách
tham khảo, các công trình khoa học, các tài liệu dạy và học khác phục vụ cho các
ngành học trong cả nớc bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục tại
chức và bổ túc, giáo dục đại học, giáo dục sau đại học và giáo dục chuyên nghiệp, đáp

ứng kịp thời đủ yêu cầu về số lợng và chất lợng.
Nhà xuất bản Giáo dục có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo công tác phát hành sách giáo khoa, công tác th viện tr-
ờng học.
Nhà xuất bản Giáo dục giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý công tác xuất bản
nhất thời các tài liệu dạy và học ở các địa phơng, các trờng đại học và chuyên nghiệp,
các Vụ, các Viện và các cơ quan khác trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà xuất bản Giáo dục thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, chịu trách nhiệm bảo
toàn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc và đợc hởng chế độ trợ giá cho các
loại SGK do Nhà nớc qui định. Nhà xuất bản Giáo dục đợc kinh doanh thêm một số văn
hoá phẩm phục vụ việc dạy và học trong các nhà trờng.
Nhà xuất bản Giáo dục có nhiệm vụ hợp tác với các tổ chức quốc tế trong và
ngoài nớc về lĩnh vực xuất bản và phát hành sách theo qui định của Nhà nớc và của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh qua một số năm.
a. Phân tích tình hình tài chính
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục
là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng là SGK, sách tham khảo, các tạp
chí chuyên ngành, tem chủ yếu là các mặt hàng đ ợc trợ giá và không bị ảnh hởng
của thời tiết và môi trờng. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục qua các năm là tơng đối ổn định. Sau đây là một số chỉ tiêu chung về tình
hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục trong hai năm:
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
BảNG KếT quả hoạt động kinh doanh nhà xuất bản giáo dục
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2001 2002 %
1.Tổng doanh thu 301.990.351.277 348.183.001.661 46.192.650.384 15
2.Giá vốn hàng bán 259.286.269.52

5
285.607.684.75
5
26.321.415.230 10
3.Lợi nhuận gộp 42.573.117.943 61.272.247.156 18.699.129.213 44
4.CPBH và QL 11.694.209.474 24.580.652.422 12.886.442.948 110
5.Thuế thu nhập 5.929.572.544 10.013.980.181 4.084.407.637 69
6.Lợi nhuận sau thuế 13.586.341.207 20.012.321.378 6.425.980.171 47
7.Vốn kinh doanh 28.726.082.237 30.183.615.069 1.457.532.832 5
8.Thu nhập bình quân
đầu ngời / tháng
1.300.000 1.500.000 200.000 15
Bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục ổn
định và có xu hớng phát triển. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình
quân đầu ngời cũng ngày một tăng, đảm bảo đời sống vật chất cho công nhân và cán bộ
công nhân viên của Nhà xuất bản Giáo dục. Tuy nhiên, chi phí quản lý và bán hàng
tăng nhanh so với doanh thu có thể là do đặc điểm quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục
thay đổi, Nhà xuất bản Giáo dục phía Bắc phải tăng chi phí quản lý do có nhiều đơn vị
trực thuộc. Nhng điều đó cho thấy công tác quản lý ở Nhà xuất bản Giáo dục cha thức
sự đạt hiệu quả cao.
Bảng phân tích tỷ suất hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Năm 2003/2002
2002 2003 %
1. Lợi nhuận thuần / Vốn 0,47 0,66 0,19 40
2. Lợi nhuận gộp / Tổng doanh thu 0,14 0,18 0,04 29
3. Tổng doanh thu /Vốn 10,51 11,54 1,03 10
Bảng trên là ba tỷ suất hiệu quả của Nhà xuất bản Giáo dục qua hai năm gần đây:
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -

Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2002, một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đợc
10,51 đồng doanh thu.
Năm 2003, một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đợc
11,54 đồng doanh thu.
Tỉ suất tổng doanh thu trên vốn của Nhà xuất bản Giáo dục >1 rất nhiều
chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng rất tốt nguồn vốn kinh doanh, bỏ ra một đồng vốn
kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra hơn 10 đồng doanh thu. Tỷ suất này tăng dần lên theo
các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt.
Tỷ suất lợi nhuận gộp: cho biết một đồng doanh thu thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp.
Năm 2002, một đồng doanh thu đợc 0,14 đồng lợi nhuận gộp.
Năm 2003, một đồng doanh thu đợc 0,18 đồng lợi nhuận gộp.
Doanh thu của doanh nghiệp rất cao nhng tỉ suất lợi nhuận gộp không đợc cao,
nh vậy giá thành sản xuất còn cao đó là do đặc thù sản xuất (các sản phẩm sản xuất th-
ờng chiếm trên 65% giá bán). Mặc dù vậy để hiệu quả sản xuất cao Nhà xuất bản
Giáo dục cần phải có biện pháp để công tác hạch toán giá thành tốt hơn tăng hiệu quả
sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận:
Năm 2002, một đồng vốn bỏ ra thu đợc 0,54 đồng lợi nhuận.
Năm 2003,một đồng vốn bỏ ra thu đợc 0,66 đồng lợi nhuận.
Mặc dù tỉ doanh thu trên vốn rất lớn nhng tỷ suất lợi nhuận gộp lại không cao là
do đặc điểm sản xuất kinh doanh cảu Nhà xuất bản Giáo dục là sản xuất mặt hàng đợc
trợ giá. Lợi nhuận thu đợc tăng dần khi vốn kinh doanh tăng, tuy nhiên, tốc độ của tỷ
suất lợi nhuận trên vốn còn cha ổn định mặc dù những biến động này là không đáng kể.
Bảng phân tích tỷ suất tài chính và tỷ suất thanh toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2001 2002 %
1. Tỷ suất đầu t TSCĐ 0,045 0,035 - 0,001 - 2,22
2. Hệ số hao mòn 0,56 0,62 0,06 10,7
2. Tỷ suất tự tài trợ 0,39 0,43 0,04 10,3
3. Tỷ suất thanh toán hiện hành 13,87 10,54 - 3,33 - 24
4. Tỷ suất thanh toán của vốn lu động 0,32 0,29 - 0,03 - 9,4
5. Tỷ suất thanh toán tức thời 4,47 3,02 -1,45 - 32,4
6. Vốn hoạt động thuần (triệu đồng) 196.000 222.265 26.265 13,4
7. Tỷ lệ khoản phải thu/ phải trả 0,82 0,92 0,1 12,2
Tỷ suất đầu t vào tài sản cố định của Nhà xuất bản Giáo dục trong hai năm vừa qua
đều quá nhỏ (năm 2001 là 0,045, năm 2002 là 0,039), tình hình đầu t TSCĐ của Nhà
xuất bản Giáo dục cha đợc tốt cụ thể là TSCĐ đã cũ tỷ lệ hao mòn đã trên 50%. Do Nhà
xuất bản Giáo dục không sản xuất in nà chỉ thực hiện giai đoạn chế bản nên tỷ suất
TSCĐ không lớn. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp tỷ trọng TSCĐ phải lớn hơn 0,3 thì
mới đảm bảo, nhất là doanh nghiệp sản xuất thì phải lớn hơn 0,5. Sự đầu t mới TSCĐ
còn chậm, TSCĐ chủ yếu là TSCĐ đã cũ, Nhà xuất bản Giáo dục cần đầu t mới TSCĐ
để đảm bảo khả năng sản xuất trong những năm tới.
Tỷ suất tự tài trợ của Nhà xuất bản Giáo dục cũng nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ doanh
nghiệp đi chiếm dụng vốn lớn. Nợ phải trả lớn lại tập trung chủ yếu ở khoản Vay dài
hạn. Vay dài hạn của doanh nghiệp lớn mà không phải để đầu t vào tài sản cố định mà
để làm tăng vốn lu động mà chủ yếu là khoản chi sự nghiệp. Tuy nhiên, xu hớng của tỷ
suất này đang tăng lên theo hớng tốt chứng tỏ tình hình thanh toán công nợcủa doanh
nghiệp đang tốt lên.
Tỷ suất thanh toán hiện hành của Nhà xuất bản Giáo dục rất lớn ( trên 100%) chứng
tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp rất tốt tình hình thanh toán của doanh
nghiệp cũng rất tốt. Tuy nhiên, tỷ suất này quá lớn là do TSLĐ của doanh nghiệp quá
lớn chứng tỏ vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp còn chậm.
Tỷ suất thanh toán của tài sản lu động thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của
tài sản lu động. Tỷ suất này nếu lớn hơn 0,5 thì sẽ gây ứ đọng vốn còn nếu nhỏ hơn 0,1

thì doanh nghiệp sẽ thiếu tiền để thanh toán. Tỷ suất này của doanh nghiệp là 0,32năm
2001 và 0,29 năm 2002 nh vậy khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ của Nhà xuất
bản Giáo dục là tốt sẽ không gây khó khăn trong việc thanh toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Tỷ suất thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tơng đối khả quan,
còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong tình hình thanh toán. Tuy
nhiên nếu tỷ suất này quá cao thì không tốt, tỷ suất này của Nhà xuất bản Giáo dục là
4,47 năm 2001 và 3,02 năm 2002. Tỷ suất này quá cao chứng tỏ vốn bằng tiền của
doanh nghiệp quá nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, tỷ suất này đang có xu hớng giảm Nhà xuất bản Giáo dục cần đa tiền vào quay
vòng nhanh hơn tăng khả năng sử dụng vốn.
Vốn hoạt động thuần: một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì
phải duy trì một lợng vốn lu động hợp lý để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ
hàng tồn kho đầy đủ. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán nợ càng
cao. Tuy nhiên, vốn hoạt động thuần của Nhà xuất bản Giáo dục lớn và có xu hớng
tăng, mặc dù các tỷ suất thanh toán đều có xu hớng giảm, lợng vốn hoạt động thuần lớn
nh vậy là không tốt.
Tỷ lệ khoản phải thu/ phải trả của Nhà xuất bản Giáo dục trong hai năm qua là rất
lớn: là 82% năm 2001, 92% năm 2002. Nh vậy doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn
hơn rất nhiều so với số vốn đi chiếm dụng đợc.
Qua phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán của Nhà xuất bản Giáo dục cho
thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất tốt nhng tình hình thanh toán của
doanh nghiệp lại cha hoàn toàn tốt. Doanh nghiệp vay vốn nhiều nhng không sử dụng
vào kinh doanh và quay vòng vốn mà để tồn đọng quá nhiều, doanh nghiệp nên đầu t và
TSCĐ để tăng hiệu quả sản xuất. Doanh nghiệp cần có biện pháp để thu hồi vốn nhanh
đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn rút ngắn vòng quay của vốn.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động tổ chức kinh
doanh của Nhà xuất bản giáo dục.

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà xuất bản giáo dục (phía Bắc).
Nhà xuất bản Giáo dục có cơ chế quản lý nh một tổng công ty, gồm nhiều đơn vị
trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc có chức năng và quyền hạn về kinh doanh, đều có con
dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Nhà xuất bản Giáo dục có các chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh, các chi nhánh này có tổ chức nh là một công ty con, có Giám đốc chi nhánh, kế
toán trởng và các trởng phòng ban.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục đợc tổ chức dọc theo cơ cấu chức năng
nh sau:
Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc và 1 Kế toán trởng.
- Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục do Bộ trởng Bộ GD-ĐT ký quyết định bổ
nhiệm. Là ngời chịu trách nhiệm trớc Bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Nhà
xuất bản Giáo dục, quản lý tài sản và vốn đợc giao. Quyết định phơng hớng nhiệm vụ
xuất bản, kế hoạch in ấn, kế hoạch phát hành sách và các xuất bản phẩm khác, trực tiếp
giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, quyết định kế hoạch tài chính và chỉ đạo trực
tiếp công tác tài chính trong toàn Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phó Giám đốc - Tổng biên tập lãnh đạo trực tiếp khối biên tập, cùng với Giám
đốc chịu trách nhiệm trớc pháp luật về chất lợng chính trị, t tởng, khoa học, nghệ thuật
của các xuất bản phẩm. Tổ chức công tác biên soạn, biên tập của toàn Nhà xuất bản
Giáo dục, ký hợp đồng kinh tế đối với tác giả, chỉ đạo nội dung tuyên truyền quảng cáo
cho các xuất bản phẩm đã và sẽ xuất bản.
- Phó Giám đốc phụ trách phát hành chỉ đạo công tác phát hành và công tác nội
chính bao gồm Trung tâm phát hành sách giáo dục, Phòng Hành chính - Quản trị, tổ
chức tuyên truyền giới thiệu sách. Ký hợp đồng kinh tế với các công ty sách, các hợp
đồng liên doanh phát hành và các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, lao vụ khác.
- Phó Giám đốc phụ trách in chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất, khai thác năng lực các nhà in, đảm bảo tổ chức in đủ số lợng, đúng chất lợng,
đúng thời gian các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục. Tổ chức phối hợp công

nghệ, thống nhất toàn Nhà xuất bản Giáo dục về bản thảo, maket, chất lợng và kỹ thuật
in. Ký các hợp đồng về in, ký các lệnh xuất vật t giấy bìa đúng chủng loại đa vào sản
xuất.
- Kế toán trởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, sử dụng, điều hành các loại
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đề xuất cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các
chủ trơng về giá sách, giá công in, phí phát hành, cơ chế thanh toán... Có trách nhiệm
đề xuất và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính và kinh doanh của toàn Nhà xuất
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
bản Giáo dục. Thẩm kế và kiểm tra các khoản chi tiêu trớc khi trình Giám đốc ký
duyệt. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản vật t, tiền vốn, các
định mức, các dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí xây dựng cơ bản...Tổ
chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dới gửi lên. Tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ Nhà xuất bản Giáo dục và trong các đơn vị trực thuộc.
Chỉ đạo, kiểm tra, bồi dỡng nghiệp vụ bộ máy kế toán, công tác hạch toán của Nhà xuất
bản Giáo dục và các đơn vị trực thuộc.
Khối biên tập gồm có: Ban th ký biên tập, các Ban biên tập chuyên môn, Trung tâm
Chế bản - Đồ hoạ, Phòng Th viện - T liệu.
- Ban th ký biên tập có nhiệm vụ giúp Giám đốc và Tổng biên tập trong việc xây
dựng kế hoạch đề tài hàng năm, lập danh mục, thuyết minh đề tài để đa ra Hội đồng
xuất bản Nhà xuất bản Giáo dục xem xét và trình Giám đốc duyệt. Tổ chức và theo dõi
việc biên tập, làm chế bản - đồ hoạ các bản thảo đã đợc Tổng biên tập ký duyệt. Phối
hợp với Trung tâm Phát hành sách giáo dục xây dựng các kế hoạch in sách. Giúp Giám
đốc, Tổng biên tập trong việc quản lý xuất bản theo hình thức liên doanh in và phát
hành, xét duyệt đề tài, soạn thảo hợp đồng kinh tế, cấp giấy trích ngang, quản lý xuất
bản lu hành nội bộ của các cơ quan đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo. Thực hiện
chế độ lu chiểu, lu biếu. Làm nhiệm vụ th ký cho Tổng biên tập, giúp Tổng biên tập
trong công tác văn th, hành chính, tổ chức hội nghị ... có liên quan đến hoạt động của
khối biên tập.
- Các Ban biên tập chuyên môn: Ban Mẫu giáo, Ban Văn, Ban Tiếng việt, Ban

Ngoại ngữ, Ban Sử - Địa, Ban Toán, Ban Lý, Ban Hoá, Ban Sinh, Ban Kỹ thuật - Hớng
nghiệp, Ban Giáo dục, Ban Kỹ thuật đại học có nhiệm vụ biên tập sách từ bản thảo của
tác giả ra bản thảo hoàn chỉnh, chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức về bản thảo của
sách biên tập.
- Trung tâm Chế bản - Đồ hoạ thực hiện việc chế bản - đồ họa toàn bộ bản thảo
của Nhà xuất bản Giáo dục cả kênh hình và kênh chữ, trang ruột và trang bìa sách. Tổ
chức phối hợp công nghệ về bản thảo, maket, trình bày thống nhất sách xuất bản trong
cả nớc.
- Phòng Th viện - T liệu có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, chính xác yêu cầu về
sách, báo, t liệu, thông tin ... phục vụ cho công tác nghiên cứu, làm việc và học tập của
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
cán bộ lãnh đạo, ngời biên tập và các viên chức khác của Nhà xuất bản. Quản lý, lu trữ
và bảo quản các sách báo có liên quan tới chuyên môn.
Khối Sản xuất - Phát hành gồm có Phòng Vật t, Phòng Quản lý in, và Trung tâm phát
hành sách giáo dục
- Phòng vật t căn cứ vào dự kiến kế hoạch xuất bản xây dựng kế hoạch vật t phục
vụ cho công tác xuất bản. Tổ chức thực hiện mua các loại vật t. Xây dựng kế hoạch vận
chuyển bằng đờng sắt và phối hợp với phòng Kho vận thuộc Trung tâm phát hành sách
giáo dục tổ chức tiếp nhận giấy và vận chuyển giấy tới các nhà in, về kho. Tổ chức cắt
rọc giấy theo đúng kích thớc, chủng loại để đa xuống các nhà in. Phối hợp với phòng
Tài vụ quyết toán giấy in sách với các nhà in.
- Phòng Quản lý in phân phối in và tổ chức ký hợp đồng in. Điều độ, kiểm tra,
đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch in. Chịu trách nhiệm về chất lợng in sách,
số lợng và thời điểm giao nộp các xuất bản phẩm. Lu trữ bản can, phim, làm bản can và
phim mới.
- Trung tâm phát hành sách Giáo dục gồm các phòng Kế hoạch- Tiếp thị, Phòng
Phát hành, Phòng Kho vận, Cửa hàng giới thiệu sách. Trung tâm có nhiệm vụ lập kế
hoạch phát hành tiêu thụ hàng năm về sách và các loại xuất bản phẩm khác của toàn
Nhà xuất bản Giáo dục, theo dõi việc thực hiên kế hoạch, điều tiết việc phân phối sách

trong toàn quốc. Trung tâm tổ chức phân phối sách cho các Công ty sách - thiết bị trờng
học theo đúng hợp đồng, tổ chức hoạt động tiếp thị để nắm đợc nhu cầu thị trờng sách.
Trung tâm quản lý các kho sách và đội xe tải và điều hành vận chuyển sách đến các
công ty sách - thiết bị trờng học và các chi nhánh Nhà xuất bản Giáo dục. Trung tâm
còn có nhiệm vụ chỉ đạo công tác th viện trờng học trong cả nớc.
Khối Quản lý - Tổng hợp gồm có: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ chức - Lao
động - Tiền lơng, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Kế toán - Tài vụ.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp theo sự chỉ đạo của Giám đốc, phối hợp với các
phòng ban chức năng trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể hàng năm của toàn Nhà
xuất bản Giáo dục, tổ chức theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
của các đơn vị trực thuộc. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp các mặt hoạt động của Nhà xuất
bản Giáo dục theo định kỳ hoặc đột xuất để báo cáo với các cơ quan và thông báo trong
toàn Nhà xuất bản Giáo dục. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
tác với nớc ngoài, tuyên truyền giới thiệu sách giáo dục với nớc ngoài, làm công tác đối
ngoại và quản lý, thiết lập mạng thông tin toàn quốc của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lơng giúp Giám đốc tổ chức bộ máy toàn Nhà
xuất bản Giáo dục phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao. Xây dựng chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn các phòng có chức năng quản lý, các ban biên tập và các trung
tâm trong nội bộ Nhà xuất bản. Phòng Tổ chức Lao động Tiền lơng phối hợp với
các phòng, ban nghiên cứu, đề xuất những biện pháp tổ chức thực hiện các chế độ chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lơng, cơ chế trả thởng, phân phối thu nhập
theo lao động, các hình thức thi đua, khen thởng, qui trình công nghệ, định mức lao
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đợc giao. Các cán bộ phòng có nhiệm vụ xây
dựng qui hoạch đào tạo, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, đề bạt, nhận xét, đánh giá cán
bộ, quản lý các mặt hồ sơ lao động, phối hợp với các ngành tổ chức bồi dỡng và đào tạo
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phòng Hành chính - Quản trị thực hiện công tác văn th, tiếp khách và lên lịch
cơ quan cho Ban Giám đốc. Phòng phải chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng kế

hoạch và phơng án bảo vệ kho tàng, tài sản, nhà cửa của cơ quan. Đồng thời chịu trách
nhiệm toàn bộ dịch vụ về đời sống, an ninh, trật tự, vệ sinh sức khoẻ và tu bổ, sửa chữa
nhà cửa, điện nớc, trang thiết bị đồ dùng làm việc cho cơ quan, xe cộ đi công tác cho
Ban Giám đốc và cán bộ.
- Phòng Kế toán - Tài vụ trên cơ sở kế hoạch xuất bản hàng năm, Phòng có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, lao động, tiền lơng, phản ánh các chỉ tiêu
chủ yếu đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch qua các
chỉ tiêu chủ yếu đã nêu trên và quyết toán, tự kiểm toán, bảo vệ trớc các ngành. Phòng
có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn, giúp Giám đốc sử dụng vốn có hiệu quả. Đồng
thời theo dõi việc sử dụng tài sản cố định, công cụ dụng cụ, giữ gìn tài sản và vốn hoạt
động của Nhà xuất bản Giáo dục, kiểm tra, phản ánh các chi phí sản xuất về giấy và
công in, can vẽ, chế bản, nhuận bút và các chi phí về quản lý xuất bản. Phòng còn có
nhiệm vụ giúp giám đốc chấp hành các chủ trơng, chính sách về tài chính, thực hiện tốt
việc hạch toán kinh tế, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc,
trích lập các quĩ theo chế độ, phân phối lợi nhuận xí nghiệp. Các cán bộ phòng kế toán
tham gia nghiên cứu đề xuất thực hiện các chế độ chính sách về kinh tế nói chung, chế
độ kinh tế xuất bản nói riêng nh: chính sách giá cả, giá bán lẻ, giá bán buôn, gia công
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
in, chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả và cộng tác viên ... Giúp Giám đốc theo dõi 2
chi nhánh Nhà xuất bản và các đơn vị trực thuộc về kinh tế nói chung và các các kế
hoạch, các chỉ tiêu kinh tế, hiệu quả kinh tế chung của toàn Nhà xuất bản Giáo dục.
Phòng có trách nhiệm theo dõi nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí khoa học, kinh phí
viện trợ của UNICEF, UNESCO viện trợ làm sách ngoài nớc.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quản lý Nhà xuất bản Giáo dục (phía Bắc)
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
Giám đốc
Phó GĐ
Tổng Biên Tập

Ban Thư ký biên
tập
TT Chế bản-Đồ
hoạ
Ban Văn
Ban Sử - Địa
Ban Giáo dục
Tủ sách Văn học
và Tuổi trẻ
Ban Ngoại ngữ
Ban Mẫu giáo
Ban Toán
Ban Lý
Ban Hoá
Ban Sinh
Ban KT-Đại học
Ban LĐ-KT-HN
Ban Tiếng Việt
Phòng Thư viện TL
TT Sách Dân tộc
Phó GĐ
Phát hành
TT Phát hành SGD
Phòng HCQT
Phó GĐ
Phụ trách in
Báo Toán học
và Tuổi trẻ
TT Khoa học CN
SGK

Phòng Quản lý SX
Kế toán trư
ởng
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Phòng Tổ chức -
Lao động - Tiền lư
ơng
- 64 -
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục có cơ chế quản lý nh một Tổng công ty gồm nhiều đơn vị
trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản Giáo dục có chức năng và quyền hạn về
kinh doanh, và có hạch toán kinh doanh độc lập. Sơ đồ hoạt động của toàn bộ Nhà xuất
bản Giáo dục đợc khái quát nh sau:
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Sơ đồ đặc điểm hoạt động kinh doanh
Chi nhánh Nhà xuất bản Giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Nhà
xuất bản Giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng có cùng chức năng giống nhau:
- Chịu trách nhiệm tổ chức in và phát hành sách giáo khoa, sách tham khảo các công
trình khoa học, các tài liệu dạy và học khác phục vụ cho các ngành học ở các tỉnh miền
Nam và miền Trung.
- Hai chi nhánh này đợc phân công tổ chức biên soạn một số đầu sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách giáo dục cho vùng dân tộc và các tài liệu dạy học khác.
- Đồng thời hai chi nhánh này giúp Nhà xuất bản Giáo dục trong việc quản lý xuất bản,
tái bản, nhân bản tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, chỉ đạo công tác phát hành sách

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
Nhà in
Nhà in
Chi nhánh
MN
NXB
Giáo dục
Chi nhánh
MT
Nhà in
Học sinh
Nhà in
Cty sách &
TBTH
Cty sách &
TBTH
Cty sách &
TBTH
Học sinh Học sinh
Cung cấp sách
Thanh toán tiền
Ghi chú:
- 64 -
giáo khoa, các tài liệu dạy và học khác, chỉ đạo công tác th viện trờng học ở các tỉnh
miền Nam và miền Trung theo quyết định của Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà máy in Diên Hồng và Nhà máy in Sách giáo khoa cũng có chức năng giống
nhau:
- Nhà máy in tổ chức in sách giáo khoa, các tài liệu dạy và học khác, các tạp chí phục
vụ cho ngành giáo dục và đào tạo theo kế hoạch hàng năm của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Đồng thời tổ chức cắt, rọc giấy phục vụ in sách giáo khoa.

- Các nhà máy này đợc phép liên kết, liên doanh với các tổ chức và khai thác năng lực
sản xuất để sử dụng công suất tối đa máy móc thiết bị của nhà máy tạo thêm công việc
cho cán bộ công nhân viên của nhà máy.
Trung tâm bản đồ và tranh ảnh giáo dục có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, xây dựng, thiết kế mẫu bản đồ và tranh ảnh giáo dục.
- Trung tâm tổ chức sản xuất, cung ứng bản đồ và tranh ảnh theo kế hoạch phục vụ cho
việc dạy và học.
- Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bản đồ và tranh
ảnh giáo dục theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, của Nhà nớc góp phần xây
dựng khoa học và kỹ thuật về bản đồ và tranh ảnh giáo dục với các nớc.
Trung tâm nghe nhìn Giáo dục có nhiệm vụ:
- Sản xuất và phát hành các phim giáo khoa, băng hình, băng tiếng, phim đèn chiếu,
các phần mềm vi tính phục vụ cho nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học
của tất cả các ngành học, cấp học, các loại hình thuộc ngành giáo dục và đào tạo.
- Trung tâm tổ chức quay phim t liệu, tài liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền của
ngành giáo dục và đào tạo và của địa phơng.
- Trung tâm có trách nhiệm tổ chức học hỏi, trao đổi, thu thập tài liệu, hình ảnh trong
và ngoài nớc để phục vụ cho việc sản xuất băng hình, băng tiếng.
Trung tâm khoa học và công nghệ sách giáo khoa có nhiệm vụ:
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
- Đề xuất những phơng hớng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm đổi
mới công nghệ làm sách, nâng cao chất lợng nội dung và hình thức sách, cải tiến công
tác quản lý và chỉ đạo của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Trung tâm có nhiệm vụ quản lý hoạt động và tổ chức phổ biến thành tựu khoa học,
công nghệ. Chỉ đạo việc tổ chức nghiệm thu, triển khai kết quả nghiên cứu vào sản
xuất.
- Trung tâm còn có trách nhiệm thực hiện hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
và công nghệ với các cơ quan khoa học trong và ngoài ngành giáo dục ở trong nớc cũng
nh ngoài nớc theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Từ việc khái quát một số đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản Giáo dục ta có thể thấy
đặc điểm hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục mang tính đa dạng và
phong phú từ giai đoạn làm bản thảo, đa sách đi in đến giai đoạn phát hành sách theo
hợp đồng đã ký với từng công ty sách và thiết bị trờng học của các tỉnh trong cả nớc.
Từ các công ty sách và thiết bị trờng học sách đợc đa tới các trờng để phục vụ cho học
sinh, một số đợc bán lẻ ở các cửa hàng giới thiệu sách của Nhà xuất bản Giáo dục hay ở
một số đại lý. Các công ty sách phải đảm bảo đủ sách cho học sinh trong phạm vi mình
quản lý và thanh toán công nợ đúng hạn với Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Qui trình công nghệ sản xuất tại Nhà xuất bản giáo dục.
Căn cứ và phơng hớng nhiệm vụ phát triển của ngành, căn cứ vào mục tiêu kế
hoạch của Nhà nớc, căn cứ vào nhu cầu, yêu cầu của các địa phơng, Nhà xuất bản Giáo
dục xây dựng kế hoạch xuất bản - phát hành sách giáo khoa và các loại sách khác phục
vụ các ngành học trong cả nớc. Mục tiêu đáp ứng đủ yêu cầu về số lợng, đảm bảo về
chất lợng nội dung và hình thức, phục vụ kịp thời gian.
Trên cơ sở kế hoạch xuất bản - tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo dục lập các phơng án
về vốn, vật t phục vụ cho tiến độ sản xuất. Sau đó, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức điều
hành phân phối sách cho các địa phơng theo hợp đồng đã ký.
Tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Giáo dục gắn liền với quy trình công nghệ: từ
bắt đầu tổ chức đội ngũ tác giả; tổ chức biên soạn; tổ chức biên tập nội dung; biên tập
kỹ, mỹ thuật; chế bản; tổ chức in sách và phát hành sách về tới địa phơng.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Quy trình công nghệ xuất bản sách giáo khoa là một quy trình gồm nhiều giai đoạn:
Giai đoạn làm bản thảo:
Trên cơ sở đề cơng sách đã đợc Bộ duyệt (nếu là sách giáo khoa) hoặc Nhà xuất
bản Giáo dục duyệt (nếu là sách tham khảo), Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức ký hợp
đồng viết sách với tác giả và theo dõi tiến độ đảm bảo hoàn thành bản thảo đúng thời
hạn.
Khi đã có bản thảo, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức biên tập vòng 1: biên tập viên
đọc và đánh giá về chất lợng nội dung (bản thảo có đúng với đề cơng đã đợc duyệt

không, về quan điểm chính trị, nội dung khoa học, bố cục nội dung, văn phong, tính s
phạm đã đạt yêu cầu cha) và làm phiếu biên tập ghi rõ những nội dung trên, đề nghị
những vấn đề cần góp ý (bản thảo đợc các chuyên gia đọc góp ý). Sau đó biên tập viên
làm tờ trình lên Tổng biên tập xin duyệt và bản thảo đợc đa đánh máy.
Bản thảo đã đánh máy đợc đa vào biên tập vòng 2: biên tập sẽ sửa bản thảo theo
những ý kiến đã đóng góp, sửa câu chữ, lỗi chính tả và morat cho sạch. Khi bản thảo đã
đạt yêu cầu thì làm phiếu biên tập vòng 2, có ghi đầy đủ những thay đổi đã đ ợc thực
hiện và gửi kèm các phiếu đọc góp ý, phiếu yêu cầu chế bản, làm hình minh hoạ... trình
Tổng biên tập duyệt. Nếu Tổng biên tập thấy cha đạt thì phải biên tập vòng 3, nếu bản
thảo đạt yêu cầu rồi thì Tổng biên tập ký đa vào sản xuất. Bản thảo đợc ký đa vào sản
xuất gọi là bản thảo gốc.
Bản thảo gốc đợc chuyển sang Trung tâm Chế bản - Đồ hoạ để lên bản can và
phim cả hình và chữ. Biên tập viên đọc lại bản can, phim lần cuối để ký đa in.
Giai đoạn in sách:
Do số lợng in lớn, chỉ một số đầu sách đợc in tại các nhà in trực thuộc Nhà xuất
bản Giáo dục (nhà in Diên Hồng, nhà in Sách giáo khoa Đông Anh), số còn lại đợc thuê
gia công in tại các xí nghiệp in ngoài. Nhà xuất bản Giáo dục vẫn kiểm soát về chất l-
ợng in và điều hoà công việc giữa các nhà in để đảm bảo tiến độ.
In xong, sách đợc nhập vào kho của Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phát hành sách:
Sách đợc bán phần lớn cho các Công ty sách và thiết bị trờng học theo hợp đồng
của các công ty đó với Nhà xuất bản Giáo dục. Một số ít đợc bán lẻ cho các trờng học
và các cửa hàng giới thiệu sách của Nhà xuất bản Giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
phải đảm bảo có đủ sách và đồng bộ cho các Công ty sách Thiết bị trờng học theo
đúng hợp đồng đã ký kết. Các công ty sách phải đảm bảo đủ sách cho học sinh trong
phạm vi mình quản lý và thanh toán công nợ đúng hạn với Nhà xuất bản Giáo dục.
Quy trình làm sách tại Nhà xuất bản Giáo dục
Phần II:

Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Nhà xuất
bản Giáo dục phía Bắc
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
Bản thảo thô
Thẩm định
Biên tập vòng 1
Đánh máy
Biên tập vòng 2
Biên tập vòng 3
Chế bản
Làm hình
Làm bìa
K/tra can, ký in
Thuê gia công in
K/tra chất lượng
Nhập kho
Phát hành
- 64 -
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục
phía Bắc.
Nhà xuất bản Giáo dục có quy mô kinh doanh lớn gồm nhiều đơn vị trực thuộc
nên tổ chức công tác kế toán vừa phân tán (mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế
toán riêng), vừa tập trung (phòng Kế toán- Tài vụ làm công tác kiểm tra, theo dõi, tổng
hợp tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc đó).
Tham gia bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm 15 thành viên
đứng đầu là Kế toán trởng và trởng phòng kế toán.
- Kế toán trởng là ngời chỉ đạo toàn diện công tác kinh tế tài chính, thông tin kinh tế và
hệ thống kinh tế của Nhà xuất bản Giáo dục nh đã nêu ở phần trên.
- Trởng phòng kế toán là ngời chịu trách nhiệm chung về công tác chuyên môn của các
bộ phận kế toán, về việc chấp hành chế độ tài chính. Trởng phòng cũng là ngời điều

hành chung công việc của phòng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh dới góc
độ tài chính.
- Phó phòng kế toán giải quyết những vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, phụ trách
phần kế toán tổng hợp, theo dõi và làm các báo biểu tổng hợp, cung cấp các số liệu kế
toán tổng hợp và phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ.
Tổ chức công việc ở phòng kế toán tài vụ Nhà xuất bản Giáo dục đợc phân thành nhóm
gắn với công việc cụ thể.
- Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thuộc các khoản chi tiêu của cán bộ
công nhân viên và khách hàng về tiền mặt. Ngoài ra còn theo dõi về chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ viết phiếu thu chi séc, giao dịch với Ngân
hàng về các khoản có liên quan đến tiền gửi và tiền vay tại Ngân hàng. Sử dụng bảng
tổng hợp và chi tiết về tiền gửi, tiền vay ở các Ngân hàng.
- Kế toán vật t có nhiệm vụ phản ánh chính xác và đầy đủ đối với vật t của Nhà xuất
bản Giáo dục kể từ khâu nhập, xuất, tồn ở kho về giấy, theo dõi các khoản xuất giấy gửi
ở các nhà in. Theo dõi các khoản mua hộ giấy cho các chi nhánh Nhà xuất bản. Theo
dõi chu chuyển giấy giữa các nhà in, chuẩn bị số liệu quyết toán ở các nhà in, sử dụng
thẻ kho về các loại vật t, hoá đơn kiêm phiếu xuất vật t, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
kê vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
- Kế toán công cụ, dụng cụ theo dõi sự tăng, giảm của công cụ, dụng cụ. Kiểm tra tình
hình cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng, ban chuyên môn làm việc, sử dụng sổ
chi tiết về công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH có nhiệm vụ tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tiền lơng
và các khoản cho cán bộ công nhân viên. Tính toán phân bổ chích xác hợp lý chi phí về
tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng có liên quan. Theo dõi thu nhập
và thuế thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tạm ứng có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản tạm ứng và thanh toán của cán bộ
công nhân viên Nhà xuất bản. Ngoài ra còn theo dõi về các khoản phải thu, phải trả

theo dõi về chi phí bán hàng và sử dụng Giấy đề nghị tạm ứng và giấy thanh toán tạm
ứng.
- Kế toán về nhuận bút theo dõi việc trả nhuận bút cho tác giả, theo dõi việc chi cho
thẩm định, nhân xét, đánh giá, đọc góp ý bản thảo của cộng tác viên; Kiểm tra và lập
giá sách theo qui định; Sử dụng phiếu thanh toán nhuận bút và đọc góp ý.
- Kế toán công nợ nội bộ kiêm Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi số phát sinh, đối
chiếu công nợ thờng xuyên đối với các đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản. Theo dõi về
TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ. Lập các báo cáo về TSCĐ cho các đơn vị cấp trên.
Theo dõi về thanh lý và sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi thờng xuyên về tình hình tiêu thụ sách cho các
Công ty sách TBTH và các đơn vị lẻ. Theo dõi tình hình thanh toán của các Công ty
sách từ đó đề nghị khen thởng cho các Công ty thanh toán đúng hạn. Theo dõi công nợ
với Công ty sách và các đơn vị lẻ.
- Kế toán công in và giấy in sách giáo khoa có nhiệm vu theo dõi, tính toán công in cho
các nhà in. Tính toán và kiểm tra số lợng giấy thực tế in sách tại các nhà in từ đó lập
báo cáo về tình hình tiêu thụ giấy để quyết toán giấy.
- Kế toán giá thành lập các báo cáo về giá thành sách giáo khoa, sách tham khảo theo
từng tên sách. Ngoài ra còn theo dõi thêm về sách nhập kho từ các nhà in để cho kế
toán công in và giấy in tính toán theo số sách nhập kho.
- Thủ quĩ căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi để cấp phát, lập sổ quĩ để theo dõi thờng
xuyên về tình hình thu chi của doanh nghiệp. Sử dụng biên bản kiểm kê quĩ.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trong
bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc đợc giao.
Sau đây là sơ đồ biểu diễn quan hệ của bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, Phòng Kế toán tài vụ của Nhà xuất
bản Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng, ban khác, cụ thể nh sau:
- Phối hợp với Phòng phát hành SGK trong việc soạn thảo các hợp đồng mua bán SGK

đảm bảo chặt chẽ, đúng luật định và khả thi, đồng thời theo dõi việc thực hiện thanh
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
KT tiền mặt
KT ngân hàng
KT vật tư
KT công cụ dụng cụ
KT tiền lương & bảo hiểm XH
KT tạm ứng
KT nhuận bút
KT công nợ nội bộ kiêm TSCĐ
KT tiêu thụ
KT công nợ và giấy in
KT giá thành kiêm nhập TP
Thủ quỹ
KT trưởng
Trưởng phòng
Phó phòng
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
- 64 -
quyết toán, thanh lý hợp đồng kinh tế. Đề xuất các cơ chế chính sách về giá sách,
nhuận bút và giá công in, các biện pháp kinh tế tiêu thụ cho từng mảng sách.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức Cán bộ và lao động tiền lơng trong việc xây dựng phơng
án có phân bổ quỹ tiền lơng và các loại quỹ khác ở Nhà xuất bản Giáo dục và các đơn
vị trực thuộc.
- Phối hợp với phòng Quản lý Sản xuất tổ chức đấu thầu in sách, đấu thầu bao bì làm
hộp, giao thẳng giấy, bìa và quyết toán giấy, bìa với các nhà in.
- Phối hợp với phòng Kho vận trong việc soạn thảo, theo dõi thực hiện thanh quyết
toán, thanh lý hợp đồng về vận chuyển, bốc xếp thuê kho, chống mối, bảo hiểm hàng
hoá.

- Phối hợp với phòng Hành chính Quản trị thực hiện việc mua sắm, bảo trì, bảo quản
trang thiết bị và phơng tiện làm việc.
- Phối hợp với Ban th ký biên tập soạn thảo và thanh quyết toán hợp đồng sách liên kết,
hợp đồng với tác giả, chế bản, can, vẽ, ... ở Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phối hợp với Ban biên tập nội dung, Ban biên tập - thiết kế mỹ thuật, Trung tâm Sách
dân tộc, ... thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ của Nhà xuất bản Giáo dục đối với
tác giả và công tác viên theo quy định.
II. đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà xuất bản Giáo
dục.
1. Những thông tin chung về công tác kế toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
- 64 -
Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hình thức ghi sổ tổng hợp là hình thức Nhật ký
chung. Bên cạnh đó còn sử dụng chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để
phân loại và tổng hợp chứng từ.
Niên độ kế toán đợc tính theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12. Kỳ kế toán của doanh nghiệp đợc tính theo tháng. Nhà xuất bản Giáo dục tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định của Ban Giám đốc và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh
và đơn vị trực thuộc, Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Đây là chơng trình kế toán đợc soạn thảo riêng và đợc nối mạng với 2 chi nhánh
và tất cả các đơn vị trực thuộc. Chơng trình cho phép cập nhật số liệu vào từ các hoá
đơn, chứng từ của Nhà xuất bản Giáo dục. Sau đó qua hệ thống xử lý thông tin tự động
của phần mềm kế toán, các thông tin trên các hoá đơn chứng từ đầu vào sẽ tự động cập
nhật vào các sổ chi tiết, các sổ tổng hợp. Cuối kỳ, khi kế toán tiến hành khoá sổ kế
toán, phần mềm sẽ tự động kết xuất ra các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Bên
cạnh phần mềm kế toán đợc sử dụng, kế toán còn sử dụng phần mềm office để lập các
Báo cáo tài chính đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Phần mềm kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục luôn đợc nâng cấp, điều chỉnh kịp

thời để phù hợp với chế độ mới. Quy trình làm việc của hệ thống chơng trình quản lý kế
toán tài chính trên máy vi tính của Nhà xuất bản Giáo dục khái quát qua sơ đồ sau:
Quy trình làm việc của hệ thống chơng trình quản lý
kế toán - tài chính trên máy vi tính
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Vũ Hồng Anh Kế toán 42A
Báo cáo tổng hợp Cung cấp cho
Ban Giám đốc
Sổ chi tiết
tài khoản
Sổ chi tiết
tiểu khoản
Các báo cáo về
tình công nợ
Sổ cái tài
khoản
Chứng
từ tạm
ứng
Chứng từ
xuất kho
hàng hoá
Chứng từ
nhập kho
hàng hoá
Chứng
từ ngân
hàng
Chứng
từ vật


Chứng
từ tiền
mặt
Chứng
từ ghi
sổ
Hệ thống chương trình xử lý
nhật ký chung
Các nghiệp vụ phát
sinh tại Phòng Kế
toán - Tài vụ
Các nghiệp vụ phát
sinh tại Phòng Kho
vận
Các nghiệp vụ phát
sinh tại Phòng Kế
hoạch - Phát hành

×