Lời nói đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tề bào quan trọng của nền kinh tế Quốc dân. Là
nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản
phẩm lao vụ, dịch vụ đề đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, không một doanh nghiệp
sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất
ra. Chỉ có tiêu thụ khi có giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện, lao
động của toàn bộ doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp có điều kiện bù đắp chi phí đã chi
ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và
thực hiện giá trị của lao động thặng d - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không
ngừng đợc hoàn thiện.
Là một Công ty thành lập năm 1998, trong điều kiện kinh tế thị trờng với
sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, đổ tồn tại và phát triển Công
ty đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trờng, quan tâm đẩy
mạnh sản xuất, chú trọng chất lợng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu
thụ Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty cũng từng b ớc
phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng nh những biến đổi của hệ
thống kế toán Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Nguyên Anh, em đã đi sâu nghiên cứu
về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của Công ty
với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH sản
xuất và thơng mại Nguyên Anh".
Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Nguyên Anh từ đó
1
phân tích những vấn đề còn tôn tại nhằm góp phần hoàn theịen hơn nữa công
tác kế toán tại Công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm các nội dung chính sau:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Công ty
Phần thứ hai: Tình hình thực tế về cong tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh.
Phần thứ ba: Đánh giá chung và một số những kiến nghị nhằm hoàn
thiện về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở Công ty Nguyên
Anh.
2
Phần thứ nhất:
Giới thiệu chung về Công ty Nguyên Anh
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Nguyên Anh đợc thành lập theo đăng ký kinh doanh số:
0102005936 ngày 24 tháng 12 năm 1998 mà tiến thân là Công ty thơng mại và
Dịch vụ Thể thao VN - BT hoạt động theo Giấy phép thành lập số:
3579/GP/TLDN do Uỷ ban Nhân dân TP Hà Nội cấp ngày 17/06/1998 và Đăng
ký kinh doanh số: 052554 do Sở Kế Hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày
26/06/1998. Hai Công ty hoạt động trên nguyên tắc: hạch toán và kinh doanh
độc lập.
Công ty TNHH Nguyên Anh là một Công ty sản xuất kinh doanh nhiều
mặt hàng có số lợng và chất lợng cao. Qua những năm hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao từ một Công ty nhỏ với số lợng nhân viên ít nay Nguyên Anh
đã trở thành một Công ty vững mạnh về mọi mặt và ngày càng phát triển.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nguyên Anh
Tên giao dịch: Nguyên Anh COMPANYLIMITED
Trụ sở chính: Số 49, phố Phan Phù Tiên, phờng Cát Linh, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh buôn bán quần áo, dụng cụ
trang thiết bị thể thao.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Điện thoại: 84-4-7336766/ 73742263
FAX: 84-4-7336771
Email: V.n.bt.sports @ FPT.vn
sale @ nguyen - anh.com
II. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Nguyên Anh.
3
Tổ chức kinh doanh buôn bán quần áo dụng cụ, trang thiết bị thể dục, thể
thao.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Nguyên Anh.
Bộ máy quản lý của Công ty Nguyên Anh bao gồm:
+ Giám đốc
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng thống kê
+ Phòng thị trờng
Các phòng ban chức năng: đợc tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất
kinh doanh chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc đảm bảo cho mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty Nguyên Anh.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nguyên Anh
IV. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Nguyên Anh.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Từ ngày thành lập Công ty Nguyên Anh đã thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định số 1141TC/QĐ ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài
chính. Mặc dù ban đầu còn gặp một số khó khăn nhng dần dần đi vào nề nếp,
4
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng Tài
chính Kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng Thống
kê
Phòng thị trư
ờng
thông t kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của Công
ty.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
và bố trí thành phòng kế toán chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Nguyên Anh
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán của Công ty Nguyên
Anh.
2.1. Chế độ kế toán.
Công ty TNHH Nguyên Anh áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban
hành quyết định số 1141TC/QĐ ngày 01/11/1995.
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng nh khối lợng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, Công ty áp dụng hình thức kế toán (Nhật ký chung) hình thức kế toán
này đơn giản phù hợp với việc sử dụng máy tính của Công ty hiện nay. Công ty
sử dụng phần mềm ke toan Avt-So ft.
5
Kế toán trởng
Bộ phận kế toán
quỹ tiền mặt,
ngân hàng (kế
toán thanh toán
Bộ phận tổng
hợp
Bộ phận công nợ Thủ quỹ
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty Nguyên Anh
2.3. Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003.
2.4. Kỳ lập báo cáo tài chính: Công ty TNHH Nguyên Anh tiến hành lập
báo cáo tài chính theo tháng, quý năm.
2.5. Kế toán tổng hợp hàng hoá: Công ty áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
2.6. Phơng pháp tính thuế: Công ty Nguyên Anh áp dụng phơng pháp tính
theo phơng pháp thuế GTGT trực tiếp.
V. Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt đợc.
Công ty Nguyên Anh là một Công ty thanh toán và kinh doanh độc lập
đảm bảo kinh doanh có lãi. Qua các năm hoạt động với sự nỗ lực, Công ty đã
không ngừng mở rộng, phạm vi hoạt động. Hiện nay lực lợng lao động của
Công ty đã lên tới .568 ngời.
Công ty đã đạt đợc một số kế quả đáng khích lệ thông qua chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
6
Chứng từ gốc
Nhật ký chungNhật ký đặc biệt Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu thực hiện 1998 1999 2001 2002 2003
Doanh thu 45,5 46 46,8 47,8 48
LN 0,9 1 1,03 1,1 1,2
Nộp ngân sách 1,5 1,6 1,7 1,75 2,67
Vốn kinh doanh 9 9,4 9,5 9,8 10
Chi phí 44,6 45 45,77 46,7 46,8
7
Phần thứ hai:
Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá
và xác định kinh doanh ở Công ty Nguyên Anh.
I. Kế toán hàng hoá.
1. Đặc điểm hàng hoá ở Công ty Nguyên Anh.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại mẫu mã màu sắc khác nhau
nhng sản phẩm chính vẫn là các loại quần áo thể thao. Bên cạnh còn có nhiều
sản phẩm khác nh dụng cụ trang thiết bị thể thao.
2. Phân loại giá hàng hoá.
- Giá thực tế hàng hoá xuất kho
- Giá thực tế hàng hoá nhập kho
3. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho sẽ lập thành 5 niên nh sau:
Liên 1: Liên kế toán thanh toán - kho hàng
Liên 2,3: Giao cho kế toán công nợ
Liên 4: Giao cho phòng kinh doanh
Liên 5: Thủ kho
- Phiếu xuất kho: đợc lập thành 5 liên
Liên 1: Kế toán thanh toán (kho hàng)
Liên 2: Kế toán công nợ
Liên 3: Khách hàng
Liên 4: Phòng kinh doanh
Liên 5: Thủ kho
- Thẻ kho:
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ
4. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 1156 - hàng hoá
8
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 3311 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
TK 511 - Doanh thu
TK 336 - Phải trả nội bộ
5. Phiếu nhập, xuất kho hàng hoá
Công ty TNHH Nguyên Anh
Phiếu nhập kho Quyển số:
Ngày 26 tháng 3 năm 2004 Số: 55
Họ tên ngời giao hàng: Sài Gòn Nợ TK: 156
Địa chỉ: Có TK: 336
Nội dung: Nhập hàng theo PXSG số 0274, 0352 ngày 22/03/03
TT Mã hàng Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 NA 008X NA - 008 Xanh Chiếc 20.000 35.730 7.146.000
2 NA 008D NA - 008 Đen Chiếc 20.000 35.730 7.146.000
3 NA 024X NA - 024 Đỏ Chiếc 24.000 25.800 6.192.000
4 NA 025X NA - 025 Xanh Chiếc 24.000 50.800 9.219.200
Tổng cộng 29.783.000
(Cộng tiền bằng chữ: Hai mơi chín triệu, bảy trăm tám mơi ba triệu đồng chẵn)
9