Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Danh mục Các từ viết tắt
1. SXKD : sản xuất kinh doanh
2. NKCT : Nhật ký chứng từ
3. CP : Chi phí
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. NVLC : Nguyên vật liệu chính
3. CCDC : Công cụ dụng cụ
4. KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định
5. BHXH : Bảo hiểm xã hội
6. BHYT : Bảo hiểm y tế
7. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
8. CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu
9. CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
10. CP SXC : Chi phí sản xuất chung
11. SPDD : Sản phẩm dở dang
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Danh mục sơ đồ bảng biểu
A. Danh mục sơ đồ
Quy cỏch..................................................................................................................31
B. Danh mục bảng biểu
Biểu số 2.1: Phiếu xuất vật t....................................................................................26
Biểu số 2.2: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu................................................27
Biểu số 2.3:Bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ lao động..............................29
Biểu số 2.4:Bảng chấm công....................................................................................32
Biểu số 2.5: Tổng hợp sản phẩm ra máy .................................................................34
Biểu số 2.6: Bảng tổng hợp tiền lơng Phân xởng.................................................35
Biểu số 2.7: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội ........................................37
Biểu số 2.8: Bảng tính khấu hao TSCĐ...................................................................42


Biểu số 2.9: Bảng chi tiết ghi có tài khoản 331.......................................................45
Biểu số 2.10: Trích nhật ký chứng từ số 5 ..............................................................45
Biểu số 2.11:Bảng chi tiết ghi có TK 111................................................................46
Biểu số 2.12: Nhật ký chứng từ số 1........................................................................46
Biểu số 2.13:Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tại phân xởng.........................47
Biểu số 2.14: Nhật ký chứng từ số 7........................................................................48
Biểu số 2.15:Nhật ký giá thành ...............................................................................55
Sổ 2.1 : Sổ cái tài khoản 621 ...................................................................................31
Sổ 2.2: Sổ cái tài khoản 622.....................................................................................39
Sổ 2.3: Sổ cái tài khoản 627.....................................................................................49
Sổ 2.4: Sổ cái tài khoản 154.....................................................................................51
( Số liệu trên các sơ đồ và bảng biểu đợc trích từ tài liệu Kế toán tài chính của
Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng)
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
a/ lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng trong xu thế mở cửa và hội nhập mang lại nhiều cơ hội và
thách thức cho các doanh nghêp. Trớc sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh của những
cờng quốc kinh tế trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt và buộc phải
thích ứng với cuộc chơi, trong đó mỗi một doanh nghiệp là nhân tố tạo nên sự thành
công của kinh tế Việt Nam cũng nh tự khẳng định mình và bảo vệ sự tồn tại của chính
doanh nghiệp. Theo đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lợc tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là chiến lợc đợc quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Những năm qua, hệ thống kế toán có sự thay đổi rất căn bản, những đổi mới ấy
vẫn cha phải là thay đổi cuối cùng và còn phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó,
kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá thành nói riêng có tầm quan trọng đặc
biệt đối với mỗi một doanh nghiệp. Theo đó, trong quá trình đổi mới này, nếu những
ngời làm kế toán và các cấp quản lý nếu không cập nhật thông tin thì sẽ bị tụt hậu,
không đáp ứng đợc yêu cầu trong thời kỳ mới. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan mà công tác kế toán trong các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm
không hợp lý, gây khó khăn cho công tác quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng
nh các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết và cấp
bách.
Năm 2007, Việt Nam chính thực trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng
mại thế giới WTO, điều này không chỉ tạo ra những thuận lợi mà cả những thách thức
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng nói
riêng. Tuy nhiên với sự nắm bắt nhanh nhạy xu thế đất nớc, không chịu lùi bớc trớc sự
xâm chiếm thị trờng của các sản phẩm từ nớc ngoài,công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng
vẫn chứng tỏ đợc là một công ty lớn, có khả năng phát triển và cạnh tranh cao. Với đặc
trng là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm về Nhựa, theo đó trong
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng có nhiều nét phức tạp và đáng
đợc quan tâm.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Từ những nhận định trên, cùng sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Quý Liên và các nhân
viên phòng kế toán Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, em đã quyết định đi sâu và tìm
hiểu đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng với mục tiêu không gì khác ngoài
việc nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý và tập hợp chi phí tại công ty, hớng tới phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất lợng không đổi.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
B/ Nội dung
Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
Tiền thân của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng là công ty Nhựa Bạch Đằng.

Công ty Nhựa Bạch Đằng là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập vào ngày 19
tháng 4 năm 1991, dựa trên cơ sở phân xởng I của công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong
Hải Phòng. Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đợc chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà
nớc theo Quyết định số 93/2004/QĐ-BCN ngày 17 tháng 09 năm 2004 của Bộ Công
nghiệp với Tỷ lệ của cổ phần Nhà nớc chiếm 51%, tỷ lệ cổ phần của ngời lao động
trong công ty và các đối tợng khác chiếm 49%. Đến nay, công ty đã có hơn 10 năm xây
dựng và phát triển với vị trí là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng đầu về
ngành nhựa trong cả nớc.
Tên hợp pháp của công ty bằng tiếng Việt:
Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng
Tên tiếng Anh là:
Bach dang plastics joint stock company
Tên viết tắt:
Badaplast
Trụ sở chính của công ty:
- Địa chỉ: Số 9, đờng Hoàng Diệu, thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3842059 3821053
- Fax: 031.3842962
- Email:
Nhà máy: Khu công nghiệp Nam Sơn
(Km 94 95, Quốc lộ 5)
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng- Hải Phòng là
một trong những đơn vị sản xuất sản phẩm nhựa lớn nhất phía Bắc, chuyên sản xuất và
cung cấp:
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
- ống u.PVC, ống HDPE, ống PP- R và phụ kiện kèm theo các cỡ đờng kính từ
20 đến 500 mm.
- Tấm ốp tờng, vách ngăn, cửa nhựa u.PVC.

- Các sản phẩm Propile cho trang trí nội thất
- Bao dệt PP, đai nẹp PP
- Các loại sản phẩm gia dụng: Xô, làn, chậu,
- Các sản phẩm nhựa dân dụng và công nghiệp theo đơn đặt hàng riêng lẻ
Các sản phẩm của Nhựa Bạch Đằng đợc sản xuất theo quy trình công nghệ tiên
tiến, bằng các thiết bị hiện đại, theo tiêu chuẩn quốc tế có chất lợng cao, đợc đông đảo
khách hàng tín nhiệm sử dụng: từ các dự án UNICEF về nớc sạch, các dự án về ODA,
các dự án xây dựng các công trình trọng điểm trong nớc, các dự án cấp nớc của các
thành phố lớn, các chơng trình nớc sạch nông thôn các tỉnh đến các hộ gia đình Hệ
thống quản lý chất lợng sản phẩm của công ty đã đợc tổ chức TUV Nord CHLB Đức
cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đợc chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nớc
theo Quyết định số 93/2004/QĐ-BCN ngày 17 tháng 09 năm 2004 của Bộ Công nghiệp.
Theo đó công ty có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện hạch toán kinh
tế độc lập, đợc sử dụng con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của công ty và Luật doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm
ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất. Do đối
tợng quản lý ngày càng phức tạp và yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng nên Bộ máy
tham mu đợc phân chia ra thành các bộ phận chuyên môn hóa theo chức năng đi sâu
vào lĩnh vực quản lý nhằm chuẩn bị các dự án để ngời lãnh đạo trực tiếp thông qua, nó
còn hớng dẫn việc kiểm tra và thực hiện. Tuy các bộ phận đi sâu vào chuyên môn hoá
từng chức năng riêng nhng các bộ phận vẫn có liên quan mật thiết với nhau. Bộ máy
quản lý của công ty bao gồm :
- Đại hội đồng cổ đông
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhẩt của công ty, bao gồm tất cả

các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và
trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có 04 ( Trong đó có 01 thành viên bên
ngoài có cổ phần đóng góp cao nhất ) thành viên.Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 5 năm;
thành viên Hội đồng quản trị có thể đợc bầu lại
- Ban kiểm soát
Là cơ quan của Đại hội đồng cổ đông, có quyền kiểm tra, giám sát mọi mặt hoạt động
của công ty. Ban kiểm soát có từ 3 thành viên trở lên, trong đó có ít nhất 1 thành viên
có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 5 năm; thành viên Ban kiểm
soát có thể đợc bầu lại.
- Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm: Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 1 kế toán trởng. Giám đốc là ngời
điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện theo pháp luật của công ty và
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đợc giao.
Giám đốc: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Có chức năng tham mu cho giám đốc trong quá trình quản lý hoạt
động sản xuất và trực tiếp sản xuất, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động sản
xuất của các phòng ban, của các phân xởng sản xuất và phòng kỹ thuật.
Kế toán trởng: Có chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính
kế toán ở công ty. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi hoạt động liên quan đến công tác kế
toán tài chính của công ty.
Để thực hiện đợc các mục tiêu chung thì cần sự kết hợp của các phòng ban, tổ
nhóm, bộ phận, theo đó chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan tới nhiệm vụ và
chức năng của mình.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa các bộ phận
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty chuyên thiết kế và sản xuất các sản phẩm nhựa dân dụng, nhựa công
nghiệp phục vụ cho nhiều ngành khác nhau:
ống u.PVC, ống HDPE, ống PP- R và phụ kiện kèm theo các cỡ đờng kính từ 20
đến 500 mm.
Tấm ốp tờng, vách ngăn, cửa nhựa u.PVC.
Các sản phẩm nhựa dân dụng: Xô, làn, chậu,
Các sản phẩm Propile cho trang trí nội thất.
Các sản phẩm theo đơn đặt hàng riêng lẻ.
Theo đó, sản phẩm của công ty đợc chia thành các nhóm chính:
Nhóm các ống nhựa u.PVC
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Giám đốc phó giám đốc
Phòng
KTSX
Phòng
KHTT
Phòng
KTVT
Phòng
TCHC
PX CN
Cơ điện
Hội đồng quản trị
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên

Nhóm sản phẩm ống nhựa HDPE
Nhóm sản phẩm ống nhựa PP-R
Nhóm sản phẩm phụ tùng u.PVC, HDPE, PP-R và các sản phẩm khác
Biểu số 1.1
Cơ cấu tiêu thụ của các sản phẩm
STT Sản phẩm chủ yếu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
+/- %
1 Ông uPVC- Phụ tùng Tấn 1459 1600 141 3.65
2 Ông HDPE- Phụ tùng Tấn 846 1361 515 13.29
3 Tấm ốp tờng Tấn 1569 1623 54 1.39
4 Các sản phẩm khác Tấn 0 84 84 2.17
Tổng cộng Tấn 3874 4668 794 20.50
Sự thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty đó là thỏa mãn đợc các yêu
cầu của khách hàng với các nhân tố cơ bản:
Đa dạng hóa nhiều mặt hàng.
Chất lợng sản phẩm ổn định, giao hàng đúng thời hạn.
Giá cả hợp lý.
Thỏa mãn các dịch vụ sau bán hàng
1..3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Với mô hình sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, các phòng chức năng kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ. Cụ thể: Công ty có 04 phòng ban, 01 phân xởng. Với cơ cấu gọn nhẹ,
các định hớng, mục đích, nhiệm vụ chính của lãnh đạo đề ra đợc nắm bắt, triển khai
nhanh nhất và trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, các thông tin biện pháp cụ
thể, kết quả thực hiện đều đợc tiếp nhận đầy đủ từ lãnh đạo cho đến ngời lao động.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ tổ chức quản lý và kiểm soát quá trình sản xuất
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
1.3.3 Đặc điểm quy trình sản Công nghệ sản xuất

Dây chuyền thiết bị của ty là những thiết bị đợc nhập khẩu từ các nớc Châu Âu
nh CHLB Đức, Italia, Mỹ, máy ép phun của Nhật Bản, Trung Quốc,
Hơn nữa, các sản phẩm của công ty cũng đợc kiểm tra thực tế bằng các máy móc,
thiết bị thử nh:
Máy thử kéo của CHLB Đức
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Giám đốc phó gđ
p.khtt
Chủng loại
sp
Kế hoạch sx
Thời gian
giao hàng
KCS
Lệnh pha chế
Quản lý TB
Quy trình CN
Nhân lựcNguyên
liệu
Vật tư
Chi cục
TC - Đl -
CL
Khách
hàng
kcs
pxsx
Nhập
kho
DV sau

bán hàng
p.ktvt
p.tchc
p.ktsx
Tổng cục
TC - ĐL -
CL
Thanh tra
SX
Kiểm
định
Hội đồng quản trị
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Thiết bị đo độ dày sản phẩm của CHLB Đức
Máy thử áp lực của Nhật
Máy thử áp lực ngoài của Trung Quốc
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ quy trình thiết kế sản phẩm, cải tiến sản phẩm
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
1.3.4. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng
Thị trờng của công ty trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tập trung chủ yếu là khu vực
miền Trung trở ra cho tới các tỉnh biên giới phía Bắc
Khách hàng của công ty chủ yếu tập trung:
Trang trí nội thất cho các loại hình doanh nghiệp, ngời tiêu dùng.
Các công ty Cấp thoát nớc tại các Tỉnh và Thành phố.
Chơng trình nớc sạch nông thôn phục vụ từ Bắc Trung Bộ trở ra.
Bu điện, viễn thông cho các Tỉnh, Thành phố.

Các nhà máy vật liệu xây dựng phía Bắc.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Khách hàng Giám đốc thị trường
p.ktsx
Kiểm định
Chế thử
Thiết kế
ý kiến khách hàng
Chưa thỏa
m nã
Thỏa m nã
Sản xuất
hàng loạt
Hỗ trợ quá
trình
pxsx
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Phục vụ cho các ngành hóa chất.
Phục vụ ngời tiêu dùng trong phạm vi cả nớc.
Từ công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng kết hợp với mô hình tổ chức quản lý sản
xuất, mô hình tổ chức công tác chất lợng tạo đà cho công tác tiếp thị và mở rộng thị tr-
ờng luôn hoạt động có hiệu quả, tăng uy tín của công ty đợc thể hiện: Lợng khách hàng
ngày càng tăng, tăng thị phần thị trờng. Ngoài ra còn hoàn thiện, định hớng nhiều mục
tiêu của công ty nh : Giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, đổi mới công
nghệ, đầu t thiết bị máy móc, phát triển mặt hàng mới một cách kịp thời, hiệu quả cao.
Điều đó có thể đợc khái quát qua mô hình sau :
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ tổ chức công tác tiếp thị và mở rộng thị trờng
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, điều kiện và trình độ
quản lý, Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
ban giám đốc
Phòng khtt
Marketing
Công trình Tỉnh thành
phố
Tổng đại lý Đại lý Khách hàng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
trung. Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty và toàn bộ nhân
viên kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của kế toán trởng.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau: phòng kế toán có 6 ngời, mỗi ng-
ời đảm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau trong chuỗi mắt xích công việc. Bao
gồm:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp
- Kế toán giá thành
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguyên vật liệu, tiền lơng, thành phẩm
- Kế toán tiêu thụ
- Thủ quỹ
Việc tổ chức công tác giữa các kế toán bộ phận và kế toán trởng đợc sắp xếp một
cách chặt chẽ, logic nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, đảm bảo chuyên
môn hoá lao động của nhân viên kế toán, giúp cho sự truyền tải thông tin đợc chính xác
nhanh chóng, đáp ứng đợc mục tiêu công việc đã đề ra.
Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán nh sau:
1. Chức năng nhiệm vụ của kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp
- Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi mặt hoạt động của
phòng kế toán cũng nh của công ty có liên quan đến công tác tài chính kế toán

- Tổ chức công tác kế toán cho phù hợp và thống kê cho phù hợp với chế độ
quản lý tài chính. Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng, trực tiếp kiểm tra, giám
sát công việc của cán bộ nhân viên thống kê kế toán trong công ty.
- Hớng dẫn bồi dỡng nghiệp vụ cho kế toán viên
- Thu thập xử lý, ghi chép về quá trình hạch toán kế toán tổng hợp, lập báo cáo
tài chính
- Lập các báo cáo nhanh, định kỳ theo chế độ báo cáo của Nhà nớc và yêu cầu
của cơ quan quản lý Nhà nớc.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
- Ký hoá đơn bán hàng.
- Kiểm kê và tính khấu hao Tài sản cố định.
2. Chức năng nhiệm vụ của thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm bảo quản và lu giữ tiền mặt, ghi sổ các phiếu thu, chi.
- Thực hiện việc kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra định kỳ theo quy định.
- Quản lý hồ sơ gốc của tài sản thế chấp, bảo quản các giấy tờ có giá trị
- Thu chi tiền đúng chứng từ kế toán.
- Nộp và lĩnh tiền ngân hàng.
- Hàng ngày cập nhật sổ quỹ.
- Kiểm quỹ hàng ngày.
- Sắp xếp lu trữ hồ sơ chứng từ thu chi và các tài liệu liên quan.
3. Chức năng nhiệm vụ của kế toán giá thành:
- Kiểm tra, kiểm soát, tập hợp các khoản chi phí trong công ty
-Tính giá thành chi tiết từng sản phẩm
- Tập hợp chi phí theo từng đơn vị, theo nhóm sản phẩm
- Tính giá bán sản phẩm theo đơn đặt hàng
- Tính toán giá bán sản phẩm theo chiến lợc kinh doanh sau khi thống nhất trong
Ban giám đốc và Kế toán trởng
- Lập các nhật ký kế toán về giá thành

-Lập các báo cáo về giá thành, phân tích các yếu tố ảnh hởng tới chi phí
4. Chức năng nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ:
- Kiểm tra số sản phẩm và lập phiếu nhập kho, xuất kho, kể cả sản phẩm chính,
phế phẩm cho từng chủng loại và phẩm cấp của sản phẩm.
- Nhập các chứng từ kế toán, phiếu nhập xuất, hoá đơn bán hàng
- Theo dõi thành phẩm tồn kho
- Hàng tháng đối chiếu kiểm tra hàng tồn kho
- Tính toán theo dõi chi tiết thanh toán công nợ từng khách hàng
- Lập các nhật ký kế toán về thành phẩm, công nợ với khách hàng
5. Chức năng nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu, tiền lơng và thành phẩm
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
- Cập nhật các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu chính, phụ. phế liệu, bao bì,
phụ tùng, vật liệu XDCB, công cụ dụng cụ
- Theo dõi tồn kho của nguyên vật liệu chính, phụ, phế liệu, bao bì, phụ tùng, vật
liệu XDCB, công cụ dụng cụ.
- Hàng tháng đối chiếu, kiểm tra hàng tồn kho
- Lập nhật ký kế toán về nguyên vật liệu chính, phụ, phế liệu và bao bì.
- Theo dõi sử dụng công cụ, dụng cụ, khuôn mẫu
- Thực hiện việc tính lơng và chi trả lơng cho CBCNV
- Lập nhật ký tiền lơng.
6. Chức năng nhiệm vụ của kế toán thanh toán:
- Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thanh toán, lập chứng từ thanh toán trình kế
toán trởng, Giám đốc ký duyệt
- Lập các hồ sơ vay vốn Lu động, Đầu t dài hạn Ngân hàng
- Theo dõi chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- Theo dõi các khoản vay, lập kế hoạch trả nợ vay hàng tháng báo cáo Kế toán
trởng.
- Theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ phải thu phải trả khác

- Lập các nhật ký tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng, phải thu phải trả khác
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đều đợc ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tợng và theo trình tự thời
gian. Hiện nay, Công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán, mỗi nhân
viên đợc sử dụng riêng một máy đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính
xác.
Mối quan hệ về công tác kế toán trong bộ máy kế toán đợc biểu diễn qua sơ đồ
sau:
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Sơ đồ 1.5
Sơ đồtổ chức bộ máy kế toán
: Mối quan hệ chỉ đạo
: Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế
toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính và các Quyết định, Thông t hớng dẫn sửa đổi
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
* Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12 hàng năm.
* Kỳ kế toán: Quý
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt
Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính.
* Phơng pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp bình quân.
* Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Phơng pháp đờng thẳng.
* Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chứng từ.

Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá
thành
Kế toán thanh
toán
Kế toán tiêu
thụ
Kế toán
NVL,TL,TP
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính Ban hành.
+ Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm kê
+ Các chứng từ liên quan đến tiền lơng : Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng
+ Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Các chứng từ liên quan đến thanh toán : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy
báo có
1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thích hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong danh mục tài khoản kế toán doanh
nghiệp (Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 - đã
sửa đổi bổ sung).
Nguyên tắc mở tài khoản chi tiết : Về tài khoản cấp 1, cấp 2 Công ty mở theo
đúng quy định kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Ngoài ra Công ty mở thêm tài
khoản chi tiết cấp 3 cho loại tài khoản theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo từng loại cụ thể và các tài khoản cấp 3 cho chi phí sản xuất theo từng phân xởng

và từng sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh đó, một số tài khoản công ty không sử dụng nh: TK 611, TK 631, TK
157 do công ty sử dụng hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên chứ không sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phần hệ thống tài khoản của công ty sẽ đợc trình bày cụ thể thông qua Phụ lục 1:
Danh mục hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng.
1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ Kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ nên các nghiệp vụ
liên quan đợc phản ánh vào các bảng phân bổ nh: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH...; Nhật ký chứng từ số 7 - Tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp, tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố;
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Với t cách là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ công nghiệp, công ty
hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Công ty đang sử dụng hệ thống
các nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết theo quy định của Bộ tài
chính và sử dụng phần mềm Kế toán Doanh nghiệp CADSNET.
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng pháp Nhật ký - chứng
từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi số Nhật ký chứng từ:
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc cùng loại để ghi
vào Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết.
- Từ chứng từ kế toán, cuối kỳ lập bảng phân bổ (nếu cần)
- Từ bảng phân bổ, cuối kỳ vào bảng kê hoặc nhật ký chứng từ.

- Số liệu từ bảng kê, cuối kỳ vào nhật ký chứng từ.
- Từ các nhật ký chứng từ, cuối kỳ vào sổ cái.
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
19
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ cái
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
- Từ các sổ chi tiết, cuối kỳ lập các bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với
sổ cái.
- Căn cứ vào số liệu của bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để
cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Công ty thực hiện đầy đủ 4 báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính và
không áp dụng hệ thống Báo cáo quản trị.
- Bảng cân đối kế toán: Hàng quý Công ty lập báo cáo 1 lần, thể hiện đầy đủ các
chỉ tiêu theo quy định và hớng dẫn của Bộ tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Công ty tiến hành lập mỗi quý 1 lần.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Từ năm 2004 Công ty đã lập báo cáo Lu chuyển tiền

tệ. Báo cáo này đợc lập sau ngày kết thúc niên độ kế toán và lập theo phơng pháp trực
tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Đợc lập mồi năm một lần sau ngày kết thúc niên
độ kế toán. Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là: Các số kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
Phần hành chịu trách nhiệm lập báo cáo trong công ty là Kế toán tổng giá thành d-
ới sự giám sát của kế toán trởng. Khi báo cáo kế toán hoàn thành trởng phòng kế toán
và Giám đốc ký duyệt.
Các báo cáo tài chính khi đã hoàn thành và đợc ký duyệt thì gửi cho các cơ quan
nh: Cục thuế Hải Phòng, Chi cục thống kê, các ngân hàng mà công ty có tham gia giao
dịch nh Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Đầu t, Ngân hàng
Quân Đội,
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Phần II . Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Nhựa Bạch Đằng
2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải
phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Theo đó, việc xác định đúng

đối tợng tập hợp chi phí là rất quan trọng và cần thiết. Việc xác định đối tợng tập hợp
chi phí chính là việc xác định giới hạn, phạm vi mà tại đó chi phí đợc tập hợp và phân
bổ. Đối tợng tập hợp chi phí có thể là phân xởng sản xuất, sản phẩm, .
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã đợc coi trọng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là chỉ có duy nhất
một phân xởng nhng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng, nhiệm vụ riêng, sản xuất
nhiều loại sản phẩm. Theo đó đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc kế toán tập hợp
cho từng loại sản phẩm.
2.1.2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc đã hoàn thành cần đợc tính giá
thành đơn vị để bán ra hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại đơn
vị, cụ thể là phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và lợi nhuận cao.
Tại công ty Cổ phần Nhựa Bach Đằng, tuy chỉ có một phân xởng nhng lại sản xuất
nhiều loại sản phẩm với kích cỡ khác nhau và đặc tính riêng biệt vì thế đối tợng tính giá
thành của đơn vị là từng loại sản phẩm.
2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần
Nhựa Bạch Đằng
2.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
đối tợng hạch toán và tính giá.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm. Theo đó, công tác hạch toán chi phí để tính giá tại công ty đợc
thực hiện theo trình tự sau:

- Tập hợp chi phí theo đối tợng tính giá trên cơ sở các chứng từ chi phí nh; phiếu
xuất vật t, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh
toán lơng, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đợc sử dụng tại phân xởng,
- Kết chuyển chi phí cho đối tợng tính giá.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cha hoàn thành.
- áp dụng các kỹ thuật tính giá để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, nhập bán
hoặc nhập kho.
- Tổng hợp, xử lý và báo cáo tài chính chi phí và giá thành.
2.2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Do cơ cấu sản xuất đơn giản là chỉ có một phân xởng nhng sản xuất nhiều loại sản
phẩm nên kế toán chi phí tại công ty đã sử dụng phơng pháp tính giá thành hệ số. Đây
là một phơng pháp đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, sử dụng cùng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng
thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm.
Khi đó giá thành đợc tính chung cho cả nhóm sau đó chia cho từng loại sản phẩm theo
hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi phí về nguyên vật
liệu chính và vật liệu phụ
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm những vật liệu đợc tham gia vào quá trình sản
xuất cấu thành nên sản phẩm. Cụ thể với từng dòng sản phẩm:
Dòng sản phẩm ống u.PVC: bột PVC ( Chiếm 75% nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm)
Dòng sản phẩm ống HDPE: bột PEHD ( Chiếm 100% nguyên vật liệu sản xuất

sản phẩm)
Dòng sản phẩm ống PP-R: hạt PP-R

Giá trị nguyên vật liệu chính chiếm từ 65%-75% giá thành sản phẩm công ty.
- Vật liệu phụ: bao gồm những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo
nên một số tác động nh: Làm tăng tính chịu nhiệt, chịu áp lực, tăng độ bền của các sản
phẩm, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng. Vật
liệu mà công ty sử dụng nh: bìa cách điện, bột màu, mực in, dung môi, các chất phụ
gia,
- Nhiên liệu: điện
- Phụ tùng: bánh răng, vòng bi, dầu mỡ bôi trơn,
Thông qua việc xác định số lợng các sản phẩm đợc yêu cầu từ đơn đặt hàng và việc
dự báo nhu cầu của thị trờng, công ty sẽ lên kế hoạch về khối lợng sản phẩm cần sản
xuất. Với mỗi loại sản phẩm sản xuất lại có một định mức sử dụng nguyên vật liệu khác
nhau do phòng kỹ thuật thiết kế. Sau khi nắm bắt đợc các thông tin cần thiết, phân
xởng sẽ tiến hành xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ.
Việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ sẽ giúp công ty tránh xảy ra tình trạng lãng
phí nguyên vật liệu, hạn chế tối đa chi phí sản xuất, tạo điều kiện cạnh tranh về giá
15
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Quý Liên
Công ty CP Nhựa Bạch Đằng
Biểu số 2.3
Bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ lao động
Tháng 11 năm 2007
TT
Ghi có TK
Đối tợng sử dụng
1

TK sản xuất kinh doanh chính
5,513,117,93
6


5,513,117,936
TK 111: Tiền mặt
45,506,810

45,506,810
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
19,322,486 19,322,486
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
5,448,288,640

5,448,288,640
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
13,502,355 5,905,630 198,470,187 40,169,536 258,047,708
3
TK 641: Chi phí bán hàng

88,000,909 545,455

12,272,730 100,819,094
4
TK 642: CP quản lý doanh nghiệp
1,950,000 14,548,630 16,498,630
5
TK 632: Giá vốn hàng bán


6
TK 142: Chi phí chờ kết chuyển

7
TK 338.8 : Phải trả khác


Cộng
5,513,117,93
6
101,503,26
4 8,401,085
198,470,18
7 66,990,896 5,888,483,368
Ké toán trởng
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Ngời lập biểu
Công Hồng Diệp Trần Thu
Trơng Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
25

×