Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện Kế toán xác định kết quả kinh doanh & phân phối lợi nhuận tại Công ty Than nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.33 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, trớc xu hớng hoà nhập và phát triển của kinh tế thế
giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thơng mại, hợp tác kinh tế với rất nhiều nớc
trong khu vực và thế giới. Đi cùng vơi sự mở cửa của nền kinh tế là sự thay đổi của
khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình
đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nớc không còn
bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nớc nh trớc đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát
triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng cũng lại đặt ra rất nhiều thách
thức đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Để tồn tại và ổn định đợc trên thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ,
năng động để tìm ra phơng thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó
mới có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích thực tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra
và lợi nhuận sẽ đạt đợc, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đa
ra những biện pháp hữu hiệu nhắm giúp cho doanh nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận.
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng đúng đắn,
hợp ký kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển, đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm
bảo lợi ích kinh tế của Nhà nớc, của doanh nghiệp và ngời lao động.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tợng lãi giả lỗ thật hoặc
lỗ giả lãi thật, việc sử dụng các quỹ vốn còn nhiều tuỳ tiện cha theo đúng mục đích
của chúng. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên yêu cầu kế toán với vai
trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Than
Nội Địa em đã đi sâu nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong công ty. Em thấy đề tài này là rất cần thiết, có tác dụng củng cố một số


kiến thức về kế toán kết quả kinh doanh và giúp cho công ty hạch toán tốt hơn về kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Do đó em chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa
Đề tài đợc trình bày trong luận văn tốt nghiệp có kết cấu nh sau:
1
Chơng I: Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối
lợi nhuận tại Công ty Than nội địa
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận ở Công ty Than nội địa
Em hy vọng các ý kiến và giải pháp đa ra trong đề tài này sẽ có ý nghĩa về mặt
lý luận và có tính khả thi về mặt thực tế.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công
nhân viên Công ty Than nội địa đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán, sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Trần thị Phợng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đầy
hiệu quả của các cán bộ kế toán công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần thị
Phợng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này.
2
Chơng I
Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận
I/ Lý luận chung về kết quả kinh doanh.
1. Vai trò của kết quả kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải quan tâm đến hiêụ quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lợng phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả đợc thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ kinh doanh hoặc một kỳ kế toán.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh

nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo
ra đợc lợi nhuận hay không? Vì thế, lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc bởi vì lợi nhuận tác động đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả
năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh . . . Lợi nhuận giúp doanh
nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, thanh toán đúng hạn các
khoản tiền vay, lãi vay . . . trên cơ sở đó tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các đối
tác quan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập
các quỹ: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ
khen thởng - phúc lợi , từ đó có điều kiện tái đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh,
đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng nh có điều
kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm năng
thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng và làm tròn
trách nhiệm của mình với ba khách thể: Nộp Ngân sách Nhà nớc, đảm bảo thu nhập
cho ngời lao động , bảo toàn và phát triển vốn.
3
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản
để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào
Ngân sách Nhà nớc đợc phản ánh ở thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp sẽ giúp
Nhà nớc có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu t mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng,
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Tăng lơi nhuận của doanh nghiệp góp phần tăng vốn tự có của doanh nghiệp,
giảm vốn đầu t của Nhà nớc, chuyển lợng vốn đầu t đó cho doanh nghiệp khác phát

triển kinh tế.
Nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất để dánh giá chất lợng
hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là điều kiện để tăng trởng, phát triển kinh
tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kinh tế Nhà nớc mới phát
triển đợc.
2.Nội dung kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các
hoạt động đã thực hiện đợc biểu hiện dới chỉ tiêu lãi hay lỗ.
Nội dung của kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động bất thờng
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong doanh nghiệp thơng mại, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh
doanh là kết quả bán hàng hoá. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với các khoản chi phí kinh doanh đợc xác định bằng công thức:


Doanh thu bán
hàng thuần
=
Doanh
thu gộp
-
Các khoản
giảm trừ
-
Thuế khâu tiêu

thụ
* Doanh thu gộp là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng, thu từ
phần trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nớc. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ
4
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
QLDN
Chi phí
bán hàng
Doanh thu bán
hàng thuần
= -
- -
doanh nghiệp cũng phải đợc hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định
doanh thu là khi ngời mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã thu tiền
hàng hay cha.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu gộp
không bao gồm thuế GTGT, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu gộp bao gồm cả thuế GTGT.
* Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế khâu
tiêu thụ.
* Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh nghiệp
sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp
đồng, u đãi cho khách hàng mua với khối lợng lớn.
* Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách . . .
* Thuế khâu tiêu thụ là khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc

sau khi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu -
nếu có
Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán gọi là
lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh
doanh còn phải bù đắp những chi phí cha đợc tính vào trị giá vốn của hàng bán, đó là
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng. Chi phí bán hàng bao
gồm: chi phí vận chuyển, chi phí tiền lơng nhân viên bán hàng, chi phí lu kho, lu bãi,
chi phí quảng cáo . . .
* Chi phí QLDN là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
2.2. Kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả các hoạt động đầu t tài chính là kết quả đợc hình thành từ các nghiệp
vụ đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn . . .
Công thức xác định:
Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt Thuế
động tài chính động tài chính động tài chính (nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu đợc do lãi các hoạt động đầu t tài
chính, bao gồm:
5
-
-
=
- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu
- Thu nhập cho thuê TSCĐ tài chính
- Thu lãi cho vay vốn
- Thu nhập do bán bất động sản

- Thu nhập đợc chia từ các hoạt động tham gia liên doanh
- Lãi do mua bán ngoại tệ
- Thu khoản chiết khấu đợc hởng do thanh toán sớm cho ngời bán.
- Thu từ các hoạt động đầu t khác . . .
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t.
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động về đầu t tài chính. Chi phí hoạt động đầu t tài chính bao gồm:
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu t chứng khoán
- Lỗ do hoạt động liên doanh
- Chi chiết khấu bán hàng cho ngời mua do thanh toán sớm
- Chi phí hoạt động đầu t tài chính khác
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu t
2.3. Kết quả hoạt động bất thờng:
Kết quả hoạt động bất thờng là khoản chênh lệch giữa thu và chi bất thờng phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Công thức xác định:
Kết quả bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
+ Thu nhập bất thờng là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không thờng
xuyên ở doanh nghiệp, nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp
Các khoản thu nhập bất thờng bao gồm:
- Thu do nhợng bán, thanh lý TSCĐ, bán phế liệu
- Thu các khoản đợc phạt bồi thờng
- Thu về các khoản nợ vắng chủ
- Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ
- Ngân sách thoái thu thuế
- Tài sản thừa đợc hạch toán vào lãi
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và phải thu khó đòi.
+ Chi phí bất thờng là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thờng mà doanh nghiệp không thể tính toán trớc đợc.

Các khoản chi phí bất thờng bao gồm:
6
= +
- Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhợng
bán.
- Các khoản bị phạt, phải bồi thờng
- Ngân sách truy thu thuế
- Giải quyết tài sản thiếu vào chi phí bất thờng
- Các khoản nợ không thu hồi đợc cho vào lỗ
- Các khoản chi phí bất thờng khác.
Mọi khoản thu nhập bất thờng, chi phí bất thờng khi ghi vào sổ kế toán phải
căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, phải đợc giám đốc và kế toán trởng ký
duyệt.
Cuối kỳ tổng cộng 3 kết quả đã nêu ở trên sẽ thu đợc kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
Kết quả kết quả hoạt động kết quả hoạt kết quả hoạt
KD sản xuất KD động tài chính động bất thờng
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dơng thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, ngợc lại chứng tỏ doanh nghiệp đã không bảo toàn đợc nguồn
vốn đầu t ban đầu.
3.Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng do đó nó chịu ảnh hởng của rất
nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan. Trong doanh nghiệp th-
ơng mại thì kết quả kinh doanh chịu ảnh hởng chủ yếu của 3 nhân tố:
- Doanh thu bán hàng
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. ảnh hởng của doanh thu bán hàng đến kết quả kinh doanh:


Doanh thu bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta
kết quả kinh doanh càng cao và ngợc lại. Doanh thu bán hàng lại chịu ảnh hởng của
rất nhiều nhân tố nh: thị trờng, giá cả, khối lợng hàng bán . . . do đó sự biến động của
các yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi thể hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất mối quan hệ cung cầu về
hàng hoá, vì vậy phơng trâm kinh doanh của doanh nghiệp là phải hớng ra thị trờng
7
= +
+
và do thị trờng quyết định. Doanh nghiệp không thể đa ra thị trờng những hàng hoá
có chất lợng thấp với giá cả cao hay là những hàng hoá không phù hợp với thị hiếu
của ngời tiêu dùng vì nh vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ bị diệt vong,
bị thị trờng đào thải. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trên thị trờng để thực hiện mục
tiêu của mình bằng cách tuân theo thị trờng, đa ra thị trờng những hàng hoá mà thị
trờng cần với giá cả hợp lý. Thị trờng chính là nơi quyết định sự tồn tại hay diệt vong
của doanh nghiệp.
Giá bán hàng hoá cũng có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng. Giá cả đợc
xác định tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu tiêu dùng, sức mua của đồng tiền
và tình hình cạnh tranh trên thị trờng. Việc xác định giá bán hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp tăng nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn từ đó góp
phần nâng cao lợi nhuận.
Khối lợng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng.
Hàng hoá tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Biện pháp tăng
khối lợng hàng bán cũng là biện pháp quan trọng nhất để tăng kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Tăng khối lợng hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô
kinh doanh, tăng vị thế của mình trên thị trờng từ đó dễ dàng thực hiện mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Do đó hiện nay việc làm thế nào để nâng cao khối lợng hàng bán
mà vẫn đảm bảo bù đắp đợc giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh là mối quan tâm
rất thờng xuyên của các doanh nghiệp.

Công tác tổ chức bán hàng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả tiêu thụ.
Nếu doanh nghiệp tổ chức nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán qua
kho . . . tất yếu sẽ tiêu thụ đợc nhiều hàng hơn. Việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu
sản phẩm , thái độ phục vụ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng làm tăng doanh
thu.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhữgn phần trên đây cho thấy việc đảm bảo đẩy
mạnh doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ tổ chức quản lý tốt bởi đó là
phần công việc rất quan trọng trong viẹc tạo nên thu nhập và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
3.2. ảnh hởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Giá vốn hàng bán cũng là một trong những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hởng ngợc chiều với kết quả kinh
doanh. Gía vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá bị khống chế bởi sự
cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngợc
lại. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm giá
vốn hàng bán.
8
Trong doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm: giá mua hàng hoá,
chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, phân loại, đóng gói, vận chuyển . . . Giá mua
hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngời bán và nó phụ thuộc vào giá
cả thị trờng vì thế doanh nghiệp khó có thể tự đa ra giá mua theo chủ quan của mình.
ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu đợc thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa
chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải lựa chọn đợc nguồn hàng thích hợp, tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng
và dự trữ hàng hoá.
3.3. ảnh hởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến
kết quả kinh doanh:
3.3.1. Chi phí bán hàng:
Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh số tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là biểu hiện

bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát sinh rất thờng
xuyên trong các doanh nghiệp thơng mại. Có thể coi chi phí bán hàng nh là một con
dao hai lỡi đối với các doanh nghiệp, nếu biết sử dụng hợp lý khoản chi phí này sẽ
giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lu chuyển hàng hoá, đánh bật các đối thủ
cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng từ đó có thể dễ dàng thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhng ngợc lại nếu sử dụng không
hợp lý chi phí bán hàng sẽ làm cho lợi nhuận giảm xuống, doanh nghiệp không có
điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại.
Vì thế khi sử dụng khoản chi phí này đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất quan tâm đến
hiệu quả mà nó mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bất hợp lý và các chi phí
không cần thiết ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của mình.
3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Cũng giống nh chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp có ảnh hởng ngợc chiều với kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh
nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động
của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Trong
mỗi doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp thờng phát sinh khá lớn và khó
kiểm soát. Do đó các doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này
vì nếu chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi, vợt quá giới hạn cho phép thì
sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hởng không tốt cho doanh nghiệp.
9
4.Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó nâng cao lợi
nhuận luôn là hớng phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Nâng cao lợi
nhuận là động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Để đạt đợc mức lợi nhuận ngày càng cao thì các doanh nghiệp cần phải tuân
theo một số biện pháp sau:
4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng:
Nh chúng ta đã biết, doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố ảnh h ởng

trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao doanh thu bán hàng là
biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả kinh doanh. Để nâng cao doanh thu
doanh nghiệp cần phải thực hiện đợc một số biện pháp cụ thể sau:
* Tổ chức tốt công tác mua hàng:
Bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhằm tiêu thụ
hàng hoá một cách thuận tiện thì trớc tiên doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thu
mua hàng hoá.
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần với chính sách mở cửa nền kinh tế tất yếu phải có hợp tác, có cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Điều đó dẫn đến một mặt hàng kinh
doanh có thể có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau và uy tín của từng hàng
hoá đó cũng không giống nhau. Do đó, để có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự khôn khéo trong việc lựa chọn nguồn cung
cấp lý tởng. Chẳng hạn nguồn cung cấp ổn định có chất lợng hàng hoá tốt, uy tín
hàng hoá cao, vận chuyển gần, giá mua vào hợp lý để có giá bán phù hợp, tiêu thụ đ-
ợc nhanh và chi phí lu thông thấp từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy doanh nghiệp nên mua hàng ở nhiều nguồn hàng khác
nhau để tránh sự rủi ro trong kinh doanh nhng nên chọn một nguồn hàng chính để
tận dụng đợc sự u đãi của họ.
* Đẩy mạnh quá trình bán hàng:
Đây là một phơng hớng quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì ngoài việc tổ chức tốt công tác mua hàng, doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác marketing, nâng cao chất lợng phục vụ , tích cực
nghiên cứu thị trờng để chọn đúng mặt hàng kinh doanh mà thị trờng cần, tích cực
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để lựa chọn phơng án kinh doanh thích hợp, đào tạo
10
đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ nghiệp vụ cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần
phải không ngừng mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu
cầu của ngời tiêu dùng.
4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh:

Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm, nhng nó phải
khác với việc cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỉ suất chi phí cần có quan điểm toàn diện. Hạ thấp
chi phí kinh doanh thơng mại đồng thời phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội
và phải đảm bảo chất lợng cho ngời tiêu dùng. Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh cũng bao gồm một loạt các biện pháp để tăng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nh tăng mức lu chuyển hàng hoá, phân bố tiêu thụ, tổ chức vận động hàng
hoá hợp lý.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua vào, dự trữ, bán
ra, đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các
khoản chi lãng phí không cần thiết.
Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khéo kết hợp
giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi ng ời,
mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là bộ
phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí
ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý để lập chi phí hàng tháng, từng
tuần kế hoạch, sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thờng xuyên hoặc
định kỳ tiến hành kiểm tra giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với những
khoản chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt đợc những khoản chi
phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ
ngay không đợc hạch toán vào chi phí, chỉ định khoản hạch toán những khoản chi
phí hợp lý vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí do kế toán phản
ánh sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế đợc những khoản chi phí gây ảnh hởng đến lợi
nhuận. Có nh vậy doanh nghiệp mới có thể hạ thấp chi phí kinh doanh theo hớng tích
cực và hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thơng mại là một yêu cầu
cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động, lu chuyển hàng hoá. Vòng quay vốn
càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lu chuyển, rút ngắn thời gian lu thông
trong xã hội. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách:

bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, đánh giá
TSCĐ theo giá thị trờng, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng để
tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
11
Ngoài các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn có một số biện pháp
khác nh: nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng phải trả lãi vay quá
hạn, không vi phạm luật lệ, chế độ tài chính để không bị phạt bồi thờng và những
nguyên nhân khác làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận.
Sau một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu đợc một khoản lợi
nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. ở đây không kể đến tr-
ờng hợp doanh nghiệp hoà vốn hay bị lỗ.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn
thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh
nghiệp.
Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh
doanh của mình.
Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau :
- Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa nhà n-
ớc, doanh nghiệp và công nhân viên, trớc hết cần làm nghĩa và hoàn thành trách
nhiệm đối với nhà nớc theo pháp luật quy định nh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các
nhu cầu kinh doanh cuả mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong đơn vị mình.
Nội dung của việc thực hiện phân phối lợi nhuận:
Theo nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành qui chế quản lý
tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc, lợi nhuận thực hiện
trong năm của doanh nghiệp sẽ đợc phân phối theo thứ tự sau:
Làm nghĩa vụ với Ngân sách nhà nớc dới hình thức nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp
Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nớc
Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm
hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ cha đ-
ợc trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp;
Trừ các khoản lỗ cha đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật quy
định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận thì sau khi nộp các khoản trên,
doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỉ lệ do Nhà nớc quy định.
Phần lợi nhuận còn lại đợc trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp theo tỉ lệ sau:
12
. Trích lập vào quỹ đầu t phát triển tối thiểu bằng 50%, không hạn chế mức tối đa.
. Trích lập vào quỹ dự phòng tài chính: trích 10% số d của quỹ này, tối đa không v-
ợt quá 25% vốn điều lệ.
. Trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Quỹ này đợc trích 5% lợi nhuận
còn lại và khống chế số d của quỹ này không vợt quá 6 tháng lơng thực hiện.
. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc
lợi và quỹ khen thởng theo quy định.
+ Trích tối đa không quá 3 tháng lơng thực tế nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
+Trích tối đa không quá 2 tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
Trong tổng số lợi nhuận đợc trích lập vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi. Hội
đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), tổng giám đốc hoặc giám
đốc ( đối với doanh nghiệp độc lập không có hội đồng quản trị) sau khi tham khảo ý
kiến công đoàn, doanh nghiệp quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thởng và phúc lợi mà còn d thì phần còn lại
đợc chuyển toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển.
Kết quả tài chính của doanh nghiệp đợc quy định chính xác sau khi quyết toán
báo cáo năm của doanh nghiệp đợc thực hiện. Nhng để đảm bảo có thể sử dụng kịp

thời kết quả tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích thì hàng kỳ doanh nghiệp
tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không đợc phân phối sử dụng quá
số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán, cụ thể:
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu
nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết
của nhà nớc đối với số lợi nhuận thu đợc của các đơn vị hoạt động kinh doanh nhằm
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở
kinh doanh cho ngân sách nhà nớc, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các
thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nớc và của ngời lao động.
Công thức xác định số thuế thu nhập phải nộp:
Thuế thu nhập Thu nhập chịu Thuế suất thuế
phải nộp thuế thu nhập
Trong đó thu nhập chịu thuế đợc xác định nh sau:
Thu nhập chịu Doanh thu tính Chi phí Thu nhập
Thuế thuế hợp lý thuế khác

13


=
=

+
-
=
=
+
# Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ và bao gồm
các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đợc hởng. Đối với cơ sở

kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
tính thu nhập chịu thuế không bao gồm thuế giá trị gia tăng, còn đối với cơ sở kinh
doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ giá trị bên mua thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
# Các khoản chi phí đợc khấu trừ ở đây là các khoản chi phí thực tế có quan hệ với
doanh nghiệp và mang tính chất hợp lý.
# Các khoản thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính,
hoạt động bất thờng.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nh tăng tích luỹ, doanh nghiệp cần phải
trích một phần lợi nhuận vào các quỹ
* Quỹ đầu t phát triển: Quỹ này dùng để đầu t phát triển kinh doanh, đổi mới
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong
doanh nghiệp: trích nộp để hình thành quỹ đầu t phát triển, quỹ nghiên cứu khoa học
và đào tạo tập trung của tổng công ty . . .
* Quỹ dự phòng tài chính: đợc lập ra với mục đích để bù đắp các khoản chênh
lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai dịch hoạ, hoả hoạn hoặc nhiều
rủi ro trong kinh doanh không đợc tính vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Ngoài ra quỹ này còn đợc dùng để trích lập
hình thành quỹ dự phòng tài chính cho tổng công ty.
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: dùng để trợ cấp cho ngời lao động thờng
xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm và chi đào tạo lại chuyên môn kỹ
thuật cho ngời lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang làm công việc mới.
* Quỹ khen thởng - phúc lợi:
+ Quỹ khen thởng: Đợc lập ra với mục đích tạo điều kiện cho ngời lao động
đợc hởng quyền lợi của mình khi có đóng góp tích cực cho việc quản lý và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định về chính sách khen thởng của Nhà nớc
và doanh nghiệp dới các hình thức sau:
- Khen thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp

- Thởng đột suất cho những cá nhân tập thể trong doanh nghiệp có những sáng
kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh.
- Thởng cho những cá nhân của đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng
kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích nộp để hình thành quỹ khen thởng tập trung của công ty.
+ Quỹ phúc lợi dùng để:
14
- Đầu t xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh
nghiệp, phúc lợi xã hội.
- Góp một phần vốn để đầu t xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành,
hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng.
- Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của tổng công ty.
Nguyên tắc phân phối lợi nhuận:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện đợc trong kỳ chỉ đợc phân phối
chính thức khi báo cáo quyết toán năm đợc duyệt. Nhng trong kỳ để đảm bảo nhu
cầu của doanh nghiệp Nhà nớc cho phép doanh nghiệp đợc tạm phân phối lợi nhuận
cho các đối tợng có liên quan nh: ngời lao động, các bên liên doanh, các cổ đông,
Nhà nớc vì vậy quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tiến hành theo 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tạm phân phối theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng, hàng quý.
Số tạm phân phối đợc chia nh sau: Thuế và khoản thu trên vốn phải nộp hết; các
khoản còn lại không đợc vợt quá 70% số lợi nhuận còn lại trong kỳ.
Giai đoạn 2: Phân phối chính thức khi quyết toán năm đợc duyệt. Doanh
nghiệp tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số đợc phân phối trong kỳ, nếu cần phân
phối thêm thì phân phối thêm, nếu đã phân phối thừa thì phải điều chỉnh giảm theo
số thực tế đợc phân phối.
15
III/ Phơng pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối

lợi nhuận theo chế độ kế toán hiện hành
1.Chứng từ sử dụng
Để hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kết toán căn cứ vào
các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán hàng)
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Các biên bản về xử lý tài sản thiếu hụt, tài sản thừa
- Biên lai thu thuế
- Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận
- Báo cáo quyết toán năm
- Các chứng từ tự lập khác
2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các tài khoản sau:
* TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài
khoản này nh sau:
Bên nợ: - Trị gía vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng
- Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác.
Bên có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng
- Thực lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
* TK 421 - Lợi nhuận cha phân phối:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Phân phối lợi nhuận

- Lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Bên có: -Lợi nhuân của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác.
16
- Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Số d có: Lợi nhuận cha phân phối ở cuối kỳ
Số d nợ: Số lỗ cha xử lý.
* Ngoài ra kế toán kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh:
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
TK 721 - Thu nhập hoạt động bất thờng
TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
TK 821 - Chi phí hoạt động bất thờng
* Kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các tài khoản:
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335 - Thu trên vốn
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 414 - Quỹ đầu t phát triển
TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
TK 416 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi.
3. Trình tự kế toán
3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
phát sinh thu nhập và chi phí để kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh theo sơ đồ tài khoản sau:


17
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 711
Kết chuyển thu nhập hoạt
TK 642 động tài chính
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 811 TK 721
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập
tài chính bất thờng
TK 821
Kết chuyển chi phí bất thờng
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Trờng hợp theo dõi chi tiết kết quả theo từng đối tợng, chi tiết theo yêu cầu quản lý
sẽ kết chuyển từ các tài khoản chi tiết tơng ứng sang tài khoản 911.
3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận:

Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận đợc biểu diễn qua sơ đồ tài khoản kế toán
sau:
18
TK 911 TK 421(4211,4212) TK 911
Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi
TK 333 TK 411,138,415
Thuế phải nộp ngân sách Quyết định xử lý lỗ ( trừ
(tạm nộp và nộp bổ xung) vào vốn kinh doanh, quỹ
dự phòng hay các thành
viên phải bù lỗ)

TK338,111,112
TK 333, 414
Tạm chia và chia bổ xung cho 415,416,431
các thành viên (cổ đông,liên
doanh . . . ) Số tạm phân phối cho các
lĩnh vực lớn hơn số phải
phân phối khi quyết toán
TK 414,415,416,431 năm chính thức đợc duyệt
Lập các quỹ xí nghiệp (tạm
trích và trích bổ xung)
TK 411

Bổ xung vốn kinh doanh
4. Sổ sách sử dụng:

Để phản ánh nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán
sử dụng các sổ sách sau:
- Nhật ký chung (nếu DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung)
- Nhật ký - sổ cái (nếu DN áp dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký - chứng từ)
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ)
- Nhật ký - chứng từ (hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ)
- Sổ cái TK 911, TK 421
- Các sổ chi tiết liên quan đến TK 414, 415, 416, 431.
19
IV/ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận
1.Yêu cầu quản lý
1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề trong

doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý
kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản đòi
hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trớc hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế
toán phải thờng xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách
một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt đợc bản chất của từng nghiệp vụ kinh
tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp
lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ
còn gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng
mà không phản ánh kịp thời lên hóa đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) thì coi nh là
hàng đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một
cách chi tiết giá bán cha có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua thanh toán
thì về phía ngời mua sẽ không đợc khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù nghiệp vụ đó là
lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dới mức quy định phải ghi hoá đơn, hoặc
nếu ngời mua yêu cầu không phải ghi hoá đơn thì ngời bán cũng phải ghi vào bảng
kê bán hàng theo hớng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả,
đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu
cầu cần thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ
thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu chất
lợng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một
công cụ quan trọng. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin
mà kế toán còn phải giúp DN trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí QLDN.
20

Kế toán cần phải phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh bất hợp lý, những
chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho DN. Các chi phí cần phải đợc
phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt,
chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công tác
quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong DN. Trong từng bộ phận sản
xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phơng án quản
lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu chung của
toàn DN. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch
chi tiêu, những khoản chi nào không cần thiết thì không đợc phép chi. Tuỳ theo đặc
điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập
riêng nhng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ,
sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác
định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một kết quả kinh
doanh đáng tin cậy.
1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận
Sau khi đã xác định và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải
phân phối kết quả kinh doanh đó nh thế nào cho hợp lý, phục vụ tốt mục đích kinh
doanh của DN. Ngoài việc phân phối kết quả kinh doanh theo chế độ, kế toán cùng
với cán bộ quản lý DN phải biết sử dụng kết quả đó nh thế nào để thu đợc hiệu quả
cao nhất tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Nh vậy quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở các DN nói chung
và các DN thơng mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN và giúp DN khẳng định vai trò, vị trí của mình
trên thị trờng.
2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của DN. Từ
chức năng đó ta có thể xác định đợc nhiệm vụ của kế toán nh sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lu chuyển và sử dụng các

tài sản vật t tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của DN.
- Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và sử
dụng các loại tài sản vật t tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các
21
hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính của
Nhà nớc.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông
tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận, ta rút ra nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối
lợi nhuận nh sau:
- Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo quy định của Nhà
nớc.
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo các nguyên tắc của chế
độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc và đảm bảo lợi ích
của DN, lợi ích của ngời lao động.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối và phân phối
lợi nhuận của DN.
V/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận:

Trong nền kinh tế thị trờng, DN muốn khẳng định đợc vị trí của mình thì cần phải
làm ăn có lãi từ đó ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. Muốn vậy DN phải hạch
toán lấy thu bù chi, ngoài thu nhập bù đắp chi phí còn phải thu đợc lợi nhuận. Hạch

toán kinh tế là nhân tố kích thích sự sáng tạo trong quá trình kinh doanh, nó góp
phần đem lại hiệu quả cao nhất cho DN.
Kế toán là một bộ môn khoa học về quản lý, là một bộ phận của hệ thống lý
luận quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của nó đợc thể hiện nh sau:
Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ các thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính tại DN nhằm giúp cho các nhà quản lý điều hành và giám
sát các hoạt động kinh tế tài chính.
Kế toán phản ánh đầy đủ tài sản hiện có cũng nh sự vận động tài sản ở đơn vị
qua đó giúp DN quản lý chặt chẽ tài sản.
22
Kế toán phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh
cũng nh kết quả do nó mang lại nhằm kiểm tra việc thực hiện bù đắp chi phí, lợi
nhuận trong doanh nghiệp.
Kế toán phản ánh đợc cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn giúp cho việc kiểm tra
giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
Kế toán phản ánh đợc kết quả của ngời lao động giúp cho việc khuyến khích lợi
ích vất chất và xác định trách nhiệm vất chất đối với ngời lao động một cách rõ ràng
nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng vì vậy
để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi từng bộ phận kế
toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận.
Để đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay, Đảng và nhà nớc đã ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua một số lần
sửa đổi bổ xung hiện tại đợc áp dụng theo thông t số 120/1999/TT- BTC, ban hành
ngày 7/10/1999. Hệ thống kế toán mối đợc ban hành đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn còn không ít các vớng mắc, khó khăn.
Đặc biệt là công tác kế toán kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có
sự thay đổi ràng buộc với chế độ kế toán và cơ chế quản lý của Nhà nớc. Trên thực tế
kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các DN hiện nay vẫn còn

nhiều nhợc điểm cần khắc phục. Chẳng hạn nh chất lợng của tài liệu không đợc đảm
bảo, thiếu chính xác và kịp thời, việc lập chứng từ kế toán cha đầy đủ, cha hợp lý,
hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tợng gian lận để ngoài sổ, các
phơng pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung thực, xác
định kết quả sai lệch hòng trốn thuế, công nợ dây da, phân phối thiếu công bằng.
Tình trạng lãi giả lỗ thật để tránh bị phá sản hoặc lỗ giả lãi thật để trốn tránh
nghĩa vụ với Nhà nớc vẫn diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất cần thiết và phải đợc các cơ quan
quản lý và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
2.Nội dung hoàn thiện
2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu:

Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động của DN, làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
23
Các hoạt động diễn ra trong các DN đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận do đó tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc kế toán phản ánh để xác định xem
lãi hay lỗ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu ở các bộ phận là rất quan
trọng để thu nhận những thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các giai đoạn hạch
toán tiếp theo. Công tác hạch toán ban đầu cần phải thực hiện những nội dung sau:
- Xuất phát từ những thông tin kinh tế phát sinh trong DN kế toán căn cứ vài hệ
thống chứng từ theo qui định của Bộ tài chính để lập danh mục các chứng từ sử dụng
trong hạch toán ban đầu với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận.
Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thì những thông tin ban
đầu thờng là những thông tin về doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan đến
quá trình phân phối thu nhập nh: việc nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn, phân phối lợi
nhuận vào các quỹ . . .
- Phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng ngời trong việc ghi nhận
thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu

phù hợp.
- Phòng kế toán của DN có trách nhiệm hớng dẫn việc ghi chép ban đầu củ tất cả
các bộ phận trong DN và trách nhiệm xây dựng các chơng trình luân chuyển chứng
từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu.
Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát
sinh trong kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán phải
xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó.
Chứng từ kế toán là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế, đồng thời nó còn là phơng tiện thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ
phải đợc lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặc điểm của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là kế thừa số
liệu kế toán của các nghiệp vụ trớc nh: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh,
kế toán các hoạt động khác . . . nên khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử
dụng những thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các
chứng từ tự lập.
Chứng từ kế toán phải đợc lập đầy đủ số liên qui định, phải đợc ghi chép rõ
ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trởng và thủ trởng đơn vị tuyệt đối không
đợc ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không đợc ký séc trắng.
Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ
cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập
đên khâu đa vào lu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho
DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
24
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán

Phơng pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời
rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nh vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu
quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả
kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất

tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà
phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp.
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban
đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý.
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu đợc trong
quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phơng thức tài
khoản, đợc sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tợng kế toán cụ thể
trong DN và đợc mở theo đối tợng kế toán có nội dung riêng biệt.
Hệ thống tài khoản kế toán DN đợc ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã đợc sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống
tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản
ngoài bảng.
Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận nh: nộp thuế thu nhập
DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin
trên cho thật khoa học.
Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản
tổng hợp vẫn cha đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết
quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp
cho cán bộ quản lý biết đợc kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt
hàng. Từ đó giúp DN có những phơng án kinh doanh mới.
Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng
hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh
bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù
hợp.
Chẳng hạn TK 911 Xác định kết quả kinh doanh có thể mở chi tiết cho từng
loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng . . .)

trong đó lại đợc theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng,
từng đối tác . . . Hoặc với TK 511 Doanh thu bán hàng kế toán có thể mở chi tiết
25

×