Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.51 KB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Phần 1. Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài.
Trong cuộc sống đầy sôi động hiện nay, với sự phát triển nh vũ bão của các ngành
kinh tế, đời sống vật chất đợc nâng lên mạnh mẽ thì nhu cầu đi du lich, đặc biệt là
du lịch về với thiên nhiên lại càng cần thiết và ngời ta sẽ đi tìm những điểm du lịch
có thể làm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Đảo Cát Bà-đảo lớn nhất nằm trong quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long, từ lâu
đợc xác định là một trong những điểm du lịch quan trọng nhất của vùng du lich
Bắc Bộ. Cát Bà đợc tận hởng sự u đãi của thiên nhiên với nguồn tài nguyên du lịch
phong phú và đa dạng. Hải đảo Cát Bà bao gồm một hòn đảo chính khá lớn và 366
hòn đảo lớn nhỏ khác nhau trải ra trên một vùng biển khá rộng đề hình thành nhiều
vịnh biển phẳng lặng nh Vịnh Cát Bà, Vịnh Lan Hạ, Vịnh Việt Hải và vô vàn
những tùng, áng nhỏ hơn. Đảo Cát Bà nằm giáp giới của vùng biển Vịnh Hạ Long,
nổi tiếng ở phía Bắc và Đông Bắc, ba phía Đông, Nam và Tây Nam đều hớng ra
biển. Đảo Cát Bà là hòn đảo lớn nhất của cả vùng hải đảo, nằm chếch theo hớng
Tây Bắc- Đông Nam, chiều dài khoảng 25km , chiều ngang trên dới 10 km với diện
tích trên 200km2. Kể từ năm 1994 cho đến nay, hoạt động du lịch ở đảo ngày càng
nhộn nhịp lên cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ du lịch. Ngành du lịch ở đây đang chứng tỏ là một ngành kinh tế mũi
nhọn. Tuy nhiên du lịch đảo Cát Bà vẫn cha thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao t-
ơng xứng với tiềm năng của nó. Hơn nữa sự phát triển lộn xộn này đã bắt đầu cho
thấy những nguy cơ có tác hại đến môi trờng tự nhiên và xã hội. Trớc thực tế đó tôi
đã chọn đề tài Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Khái quát các điều kiện tự nhiên- xã hội, giá trị du lịch sinh thái Cát Bà.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
- Tìm hiểu thực trạng, kinh tế du lịch sinh thái Cát Bà.


- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái Cát Bà.
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: phát triển du lịch sinh thái ở Cát Bà.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: toàn bộ khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.
- Thời gian: từ năm 2000 trở lại đây.
4.Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp thực địa.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp phỏng vấn.
- Phơng pháp phân tích- tổng hợp.
- Phơng pháp bản đồ.
- Phơng pháp thống kê.
5.Kết cấu khoá luận.
Phần 1. Mở đầu.
Phần 2. Nội dung chính
Chơng 1. Một số khái niệm, cơ sở lí luận của du lịch sinh thái.
Chơng 2.Thực trạng khai thác du lịch sinh thái Cát Bà.
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên,kinh tế- xã hội, lịch sử- văn hoá
của Cát Bà.
2.2. Những giá trị sinh thái Cát Bà.
2.3.Tình hình khai thác du lịch sinh thái Cát Bà.
Chơng 3.Giải pháp phát triển du lịch sinh thái Cát Bà.
3.1. Mục tiêu phát triển du lịch Cát Bà đến năm 2020.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
3.2. Các giải pháp phát triển du lich Cát Bà đến năm 2020.
Phần 3. Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

Phụ lục.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Phần 2. Nội dung chính
Chơng 1.Một số khái niệm, cơ sở lý luận của
du lịch sinh thái
1.1. Định nghĩa về khu bảo tồn thiên nhiên.
Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi chứa đựng nhiều yếu tố hấp dẫn cho du khách trên
thế giới. Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loại động thực vật quý hiếm và
đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong phú, đa dạng sinh học cao, địa hình đồng nhất
hoặc hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hoá đơng đại mang tính đặc thù
trong điều kiện tự nhiên. Điều này tạo điều kiện cho các công ty du lịch thu đợc lợi
nhuận nếu nh những yếu tố này đợc duy trì. Do đó mối quan hệ giữa du lịch và các
khu bảo tồn thiên nhiên đợc bảo vệ tốt là điều tất yếu.
1.2. Định nghĩa về Vờn Quốc Gia.
Vờn Quốc Gia là một khái niệm tơng đối rộng.Có nhiều cách hiểu và định nghĩa
về Vờn quốc gia. Điều này tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn của từng quốc gia. Trong
nghiên cứu này Vờn quốc gia đợc hiểu là:
1. Nơi có một hoặc vài hệ sinh thái không bị thay đổi về mặt vật chất do sự khai
phá và xâm chiếm của con ngời; nơi các loài động thực vật, các sinh cảnh và điểm
địa mạo có sức thu hút đặc biệt xét về mặt khoa học, giáo dục và giải trí; hay là nơi
có cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ.
2. Nơi những ngời có thẩm quyền cao nhất của đất nớc đã triển khai các biện pháp
ngăn ngừa hoặc xoá bỏ càng sớm càng tốt sự khai thác và xâm chiếm của con ngời
trên.
( Theo Sở Du lịch Hải Phòng- Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà- HP- năm 2002).
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái

1.3. Du lịch sinh thái.
Honey(1999) đã định nghĩa về du lịch sinh thái là du lịch tới những khu vực
nhạy cảm và nguyên sinh thờng đợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và
với quy mô nhỏ nhất.Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trờng,nó
trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngời dân địa phơng và nó
khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hoá và quyền con ngời.
Hội thảo xây dựng chiến lợc quốc gia và phát triển du lịch sinh thái cho Việt Nam
năm 1999 đã đa ra định nghĩa: Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trờng, và đóng góp cho các nỗ
lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa ph-
ơng.
Cuối cùng cần phải nhấn mạnh rằng các nghiên cứu về du lịch sinh thái thờng chỉ
quan tâm tới những gì du khách yêu cầu. Trên thực tế, một dự án du lịch sinh thái
phải đợc nhận thức và tổ chức theo đúng cách và nên tạo ra những yếu tố hấp dẫn
để đáp ứng đợc yêu cầu của du khách.Khách du lịch đóng vai trò chính trong các
hoạt động du lịch sinh thái và do đó du khách nên là đối tợng quan trọng nhất cần
đợc chú ý. Cần phải nghiên cứu sâu về ý kiến của khách du lịch (trong trờng hợp
này là khách du lịch sinh thái) về các điều kiện, dịch vụ và kinh nghiệm đạt đợc
nhằm cải thiện và thay đổi các chơng trình.
Du lịch sinh thái là một cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phơng và khu
bảo tồn thiên nhiên cùng tham gia. Đó là một hợp phần lý tởng của chiến lợc phát
triển bền vững trong đó tài nguyên thiên nhiên có thể đợc sử dụng nh một yếu tố
thu hút khách du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một
công cụ quan trọng trong quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và phát triển, du lịch
sinh thái phải đợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Những yếu tố dới đây
đóng vai trò thiết yếu đối với việc tổ chức du lịch sinh thái thành công:
- ít gây ảnh hởng tới tài nguyên thiên nhiên của khu bảo tồn thiên nhiên.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái

- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách du lịch sinh thái, các
nhà điều hành tour và các cơ quan tổ chức của Chính phủ.
- Tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phơng.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phơng và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour t nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của khu bảo tồn thiên nhiên.
- Giáo dục những ngời tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.
1.3. Định nghĩa khu dự trữ sinh quyển.
Là hệ thống những vùng có các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái ven biển, các hệ
sinh thái biển hoặc kết hợp của tất cả các thành phần đó và đợc quốc tế công nhận
trong phạm vi chơng trình của Unesco về con ngời và sinh quyển (MAB). Việc
thiết lập những khu này nhằm thúc đẩy và làm rõ sự cân bằng mối quan hệ giữa
con ngời và sinh quyển. Khu dự trữ sinh quyển đợc đa ra bởi Hội đồng điều phối
hợp tác quốc tế (International Cordinating Council) của chơng trình con ngời và
sinh quyển (MAB) theo đề nghị của quốc gia nơi có khu dự trữ sinh quyển. Tất cả
các khu dự trữ sinh quyển hình thành một mạng lới trên toàn thế giới mà trong đó
những thành viên đầu mang tính tự nguyện.
Mạng lới trên toàn thế giới đợc quản lý bởi các quy định đợc đa ra tại Đại hội
đồng Unesco năm 1995 và tại hội nghị này đa ra định nghĩa, mục đích, tiêu chuẩn
và những bớc để có thể đa ra khu dự trữ sinh quyển. Các kế hoạch đề xuất cho sự
phát triển tơng lai của các khu dự trữ sinh quyển trong thế kỉ 21 đã đợc đa ra và đã
đợc Đại hội đồng Unesco thông qua.
Những thông tin đợc Unesco sử dụng cho hai mục đích:
1. Thẩm tra khu vực sẽ đợc thực hiện bởi hội đồng t vấn về khu dự trữ sinh quyển
và Văn phòng hội đồng điều phối quốc tế.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
2. Các thông tin đó sẽ đợc lu trữ tại hệ thống thông tin của mạng lới Unesco-
MAB và toàn thế giới có thể truy cập và tiếp cận đợc để tạo thuận lợi trong liên lạc

và hợp tác giữa những ngời cùng quan tâm đến khu dự trữ sinh quyển trên toàn thế
giới.
Ba nhiệm vụ mà một khu dự trữ sinh quyển phải đáp ứng là: bảo tồn, phát triển và
các hoạt động hỗ trợ:
1. Bảo tồn- làm sao để khu dự trữ sinh quyển đóng góp bảo tồn cảnh quan, hệ
sinh thái, các loài và các nguồn gien di truyền, tầm quan trọng và vị trí của bảo tồn
tại khu vực hoặc đối với toàn cầu.
2. Phát triển- làm sao để khu dự trữ sinh quyển hỗ trợ, khuyến khích phát triển
kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và đó là ổn định văn hoá xã hội và ổn định ph-
ơng diện sinh thái, tiềm năng của khu dự trữ sinh quyển đợc đề cử trong việc đáp
ứng yêu cầu của công tác bảo tồn.
3. Chức năng hỗ trợ- là những kế hoạch có thể đóng góp vào các dự án trong
các lĩnh vực nh: giáo dục môi trờng, đào tạo, nghiên cứu và khảo sát các mối liên
quan tới địa phơng, khu vực, quốc gia và các văn kiện mang tính toàn cầu về bảo
tồn và phát triển bền vững những đóng góp hiện tại và các kế hoạch hỗ trợ trong t-
ơng lai.
Những tiêu chuẩn cho việc lựa chọn một khu dự trữ sinh quyển:
1. Khu vực đó có đại diện đa dạng của các hệ sinh thái của những khu vực địa lý
sinh vật chính bao gồm cả những giai đoạn phát triển có sự tác động của con ngời.
Môi trờng tự nhiên đa dạng và loại hình đất đai bao bọc có từ việc sử dụng của con
ngời nh các cánh đồng, sử dụng rừng, biển, khu vực địa lý sinh vật không hoàn
toàn đợc xác định rõ ràng và hữu ích khi đề cập tới mạng lới khu dự trữ sinh quyển
của thế giới.
2. Khu vực đề cử có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao. Điều này đề cập không
chỉ tới những loài đặc hữu hay những loài hiếm, nguy cấp tại địa phơng, khu vực
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
hay cấp toàn cầu mà còn đề cập tới cả những loài mang tính kinh tế quan trọng,
những loại hình môi trờng sống rất hiếm hoặc những khu vực đất đợc sử dụng bằng

những kĩ thuật đặc biệt và rất thuận lợi cho việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Các hoạt động và sử dụng:
1. Khu vực lõi:
- Trong khu vực lõi đợc bảo vệ nghiêm ngặt, một số hoạt động và sử dụng nhất
định vẫn đợc cho phép đợc thực hiện nếu các hoạt động đó phù hợp với mục tiêu
bảo tồn của vùng lõi.
- Những tác động tiêu cực khu vực vùng lõi của việc sử dụng hoặc các hoạt động
diễn ra trong hoặc ngoài khu vực.
2. Vùng đệm:
- Là khu vực có rất nhiều loại hình đất đai đợc sử dụng mà trong việc sử dụng có
thể thúc đẩy đợc các chức năng của khu dự trữ sinh quyển đảm bảo trợ giúp đợc
cho các công tác bảo vệ và phát triển tự nhiên của vùng lõi hoặc có các hoạt động
kinh tế tại đó.
- Những tác động tiêu cực lên khu vực vùng đệm của việc sử dụng hoặc các hoạt
động diễn ra trong hoặc ngoài khu vực vùng đệm trong tơng lai gần cũng nh về lâu
dài.

Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
3. Vùng chuyển tiếp:
- Là vùng tại đó có những điểm quan trọng liên quan tới môi trờng và phát triển,
sẽ đợc giải quyết theo những quy định vùng chuyển tiếp đợc đa ra không phân biệt
về diện tích nếu có những vấn đề phát sinh theo thời gian.
Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.
Khu dự trữ sinh quyển ngoài ý nghĩa bảo tồn nguồn gen, đảm bảo sự cân bằng của
hệ sinh thái, còn mang chức năng du lịch, tạo ra hàng loạt công ăn việc làm cho
cộng đồng địa phơng góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng cờng tiềm năng kinh tế
cho khu vực.
Vờn quốc gia Cát Bà thuộc thành phố Hải Phòng đợc thành lập từ năm 1986 đã

góp phần vào việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm của khu vực. Cát Bà là khu vực có
tiềm năng đa dạng sinh học cao (2320 loài động thực vật). Nếu chúng ta chỉ dừng
lại ở mức độ Vờn quốc gia thì cha tơng xứng với tiềm năng về tài nguyên, về sinh
thái của Cát Bà. Cát Bà đợc công nhận là khu dự trữ sinh quyển sẽ thực sự trở thành
trung tâm bảo tồn nguồn gen, cân bằng hệ sinh thái và trung tâm du lịch.
Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải, thành phố Hải
Phòng, phía bắc giáp Vịnh Hạ Long,phía Tây giáp đảo Cát Hải, phía đông và phía
Nam giáp biển đông.
- Diện tích: tổng diện tích tự nhiên là: 26.240 ha. Trong đó diện tích đất đảo là
17.040ha, diện tích mặt nớc biển là 9.200 ha.
Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà đủ lớn, các giá trị bảo tồn chính phân bố tập trung
và biệt lập với khu dân c, rất thuận lợi cho việc tổ chức không gian các vùng chức
năng, cụ thể là không gian bảo vệ nghiêm ngặt- vùng lõi, không gian phát triển có
hạn định- vùng đệm, không gian hỗ trợ và khuyến khích phát triển cộng đồng-
vùng chuyển tiếp.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
- Vùng lõi: vùng lõi 1: là phần chính của Vờn quốc gia Cát Bà với diện tích mặt
đất 5.300 ha và 1.600ha mặt nớc biển, có chức năng là khu bảo tồn thiên nhiên, đợc
Nhà nớc thành lập ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo quyết định số 76/HĐ- BT của
hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tr-
ớc năm 1986 khu vực này là rừng núi, có nhiều loài động thực vật phong phú, là
nơi đa dạng hệ sinh thái tiêu biểu rừng Việt Nam. Đã có những công trình khảo sát,
nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức trong nớc và quốc tế. Đến nay vùng này vẫn
thực hiện đợc chức năng chính là khu bảo tồn nhiều quỹ gen quý hiếm, bảo tồn đa
dạng sinh học.Vùng lõi 1 gồm khu rừng nguyên sinh, rừng ngập nớc trên núi, rừng
Kim giao, khu vực cây gỗ nhỏ, cây bụi và dây leo rậm trên núi đá vôi thuộc trung
tâm Cát Bà, khu vực có 40% cá thể voọc sinh sống và các hệ sinh thái tùng, áng,
rạn san hô thuộc vùng lõi hiện nay của rừng Quốc gia Cát Bà (loại trừ khu hành

chính vờn quốc gia, thung lũng và làng Việt Hải)
Vùng lõi 2 nằm ở phía tây- bắc đảo Cát Bà với diện tích mặt đất là 1.200ha
và diện tích mặt nớc 400ha thuộc địa phận xã Gia Luận tiếp giáp với xã Phù Long.
Nơi đây là khu vực núi cao, địa hình hiểm trở, đa dạng hệ sinh học, ít có sự can
thiệp của con ngời, thuận tiện cho việc bảo vệ nghiêm ngặt và quản lý, còn là nơi
có một số đàn voọc c trú. Vùng lõi 2 gồm khu vực cây gỗ nhỏ, cây bụi và dây leo
rậm trên núi đá vôi và là nơi có 30% các thể voọc hiện đang sinh sống. Nó bao
gồm bán đảo Hang Cái và một số hòn đảo nhỏ phụ cận (loại trừ thung lũng và làng
Gia Luận).
+ Vùng lõi là nơi không có c dân sinh sống.
- Vùng đệm: vùng đệm với tổng diện tích mặt đất 4.940ha bao gồm phần lớn diện
tích xã Gia Luận 2.680ha, một phần diện tích xã Phù Long 1.354ha, một phần diện
tích xã Hiền Hào 87ha, thôn Hải Sơn và một phần xã Trân Châu 930ha, diện tích
làng Việt Hải thuộc xã Việt Hải 141ha, khu hành chính của vờn quốc gia Cát Bà
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
340ha. Phần diện tích mặt nớc từ bến đò Việt Hải đến giữa vịnh Lan Hạ, khu Vạn
Bội- Vạn Hà 2.700 ha.
+ Kinh tế trớc đây chủ yếu là vùng nông nghiệp làm vờn, nơng rẫy, nghề đánh cá,
khai thác gỗ, hái lợm sản phẩm rừng và một phần săn bắn. Hiện nay chủ yếu là làm
vờn, nơng rẫy, đánh cá, buôn bán nhỏ, phát triển du lịch và nghiên cứu bảo tồn V-
ờn quốc gia Cát Bà.
+ Vùng đệm có 937 ngời, cơ cấu nh sau: xã Gia Luận 235 ngời, thôn Hải Sơn và
một phần xã Trân Châu 420 ngời, xã Việt Hải 201 ngời. Khu hành chính của Vờn
quốc gia Cát Bà 81 ngời.
- Vùng chuyển tiếp: tổng diện tích mặt đất vùng chuyển tiếp 5.600ha, thuộc 5 đơn
vị hành chính, bao gồm một số đơn vị an ninh quốc phòng, khu dân c tập trung.
Những xã Trân Châu, Hiền Hào, Xuân Đám, Phù Long với địa hình vừa có núi, v-
ờn, ruộng giáp biển, bãi triều, khu rừng ngập mặn và biển. Cộng đồng dân c địa ph-

ơng phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, vận tải.
+ Diện tích mặt nớc 4.400ha, trong đó diện tích mặt nớc chủ yếu thuộc địa bàn xã
Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu, Vờn quốc gia Cát Bà có diện tích
4200ha và diện tích mặt nớc thuộc xã Gia Luận 200ha.
+ Vùng chuyển tiếp có 4.306 ngời, cơ cấu nh sau: xã Gia Luận 351 ngời, toàn bộ
dân số xã Phù Long 1893 ngời, toàn bộ dân số xã Hiền Hào 323 ngời, toàn bộ dân
số xã Xuân Đám 761 ngời, phần lớn dân số xã Trân Châu 978 ngời.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Chơng 2. Thực trạng du lịch sinh thái Cát Bà
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, lịch sử- văn hoá Cát Bà.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Nằm ở phía đông của Thành phố Hải Phòng giữa muôn trùng lớp sóng mênh
mông của biển Đông xanh thẳm,nổi lên một bức tờng thành hùng vĩ hiên ngang
chắn sóng đại dơng để tạo nên một vùng cửa biển lặng lẽ cho từng đoàn tàu biển ra
vào Cảng Hải Phòng an toàn và yên tĩnh. Đó là dãy núi hải đảo Cát Bà cách Thành
phố Hải Phòng trên 30 hải lý.
Cùng với toàn bộ vùng biển Đông Bắc Việt Nam (Hải Phòng-Quảng Ninh) hải đảo
Cát Bà đợc hình thành liên quan tới nhiều biến cố địa chất và các thời kì dâng lên
hạ xuống của mực nớc biển trên Trái Đất.
Những tài liệu nghiên cứu địa mạo, địa chất cho thấy rằng: vào thời kì gần cuối
pleistoxen (khoảng 30.000 năm trớc) mực nớc biển Đông dâng cao khoảng 15-30m
so với mức nớc biển hiện nay. Lúc bấy giờ đảo Cát Bà cùng với các đảo khác của
Vịnh Hạ Long đã che khuất hớng sóng Đông Bắc làm cho vùng Hải Phòng đợc tích
tụ thuận lợi. Vào thời kì băng hà lần cuối của Trái Đất, do băng hà ở cực quả đất
phát triển tăng lên làm cho mực nớc biển và đại dơng hạ thấp, vùng biển Đông làm
nổi lên đồng bằng Vịnh Hạ Long nối liền với đồng bằng Vịnh Bắc Bộ. Toàn bộ các
dòng sông ở Đông Bắc Việt Nam lúc bấy giờ đều chảy về vùng này với tốc độ chảy
rất lớn và gia nhập với sông Hồng chảy xuống phía Nam.

Khi băng hà lần cuối bắt đầu tan, mực nớc đại dơng lại dâng cao và đợc gọi là
thời kì biển tiến Flandrian. Tốc độ biển tiến lúc đầu đạt 9m/1000 năm. Khoảng
7000-7500 năm trớc, mực nớc biển Đông đã dâng cao đến độ sâu 50-60m của đáy
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Vịnh Bắc Bộ hiện nay và dừng lại đó một thời gian dài để hình thành bờ biển cổ ở
độ sâu trên.
Sau đó biển lại tiếp tục dâng cao và khoảng 6000 năm về trớc biển đã tiến đến độ
sâu 15-25m của đáy biển và dừng lại một thời gian để rồi lại dâng lên tiếp. Mực n-
ớc biển Đông cách đây khoảng 4000-4500 năm đã dâng cao hơn mực nớc hiện nay
khoảng 5m và lúc bấy giờ Vịnh Hạ Long đã mở rộng ra về phía núi đá vôi vùng
Tràng Kênh-Uông Bí.
Sau khi đạt cực đại, mực nớc biển lại hạ thấp dần xuống độ cao +3m sau đó lại
tiếp tục lùi dần cho đến ngày nay.
Nh vậy trong suốt thời kì đệ tứ và đặc biệt là thời kì biển tiến Flandrian đến nay,
đảo Cát Bà luôn che khuất hớng sóng Đông Bắc tạo điều kiện cho Hải Phòng, Cát
Hải, Đình Vũ phát triển ra biển thuận lợi. Đồng thời nó cũng là cái đập khổng lồ
chắn giữa vùng tam giac sông Hồng với Vịnh Hạ Long làm cho Vịnh này chẳng
những không bị chất bẩn lấp đầy mà còn giữ đợc tính chất trong sạch của nớc biển
(độ trong suốt lớn,độ mặn cao...).
Cũng do sự biến động của mực nớc biển mà trên đảo Cát Bà còn nhiều di tích các
quần thể thực vật, động vật và khảo cổ có liên quan. Đó là những tài nguyên rất có
giá trị tạo cho Cát Bà thêm vẻ kì thú tự nhiên.
Toàn bộ vùng hải đảo Cát Bà là một vùng núi non khá hiểm trở ở độ cao dới
500m, trong đó phần độ cao từ 50-200m chiếm tỉ lệ cao và là độ cao đặc trng cho
toàn đảo. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Cao Vọng (322m) ở phía Bắc của hải đảo
chính.
Đảo Cát Bà chủ yếu là địa hình núi đá vôi xen kẽ với nhiều thung lũng lớn nhỏ.
Phần giữa đảo có một thung lũng hẹp chạy dài theo hớng Tây Bắc-Đông Nam. Đó

là một thung lũng bằng phẳng bị bao quanh bởi các dãy núi đá vôi và ngăn cách
với bên ngoài bởi những dốc đá cao hiểm trở gọi là khoăn nh: khoăn Đá Lát ở phía
Nam, khoăn Eo Bùa ở phía Tây Bắc, khoăn Cao ở phía Bắc và một số khoăn khác
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
thấp hơn cắt ngang thung lũng, thờng những thung lũng nhỏ hơn: cánh đồng Khe
Sâu, đờng Tép, áng Trung Trang, áng Gia Luận, áng Dài...
Giữa các dãy núi và đỉnh núi đá vôi là các thung lũng nhỏ tạo thành các tùng, áng
nh áng Vắt, áng Rebờđa, Mé Cồn, áng Dạng, áng Mồ, áng Cọ... tùng Chi, tùng
Bàng...
Phía Nam của đảo chủ yếu là một dải đất diệp thạch độ cao trên dới 200m ngay
sát bờ biển thuộc các xã Trân Châu, Xuân Đám, Hiền Hào và trung tâm Cát Bà. Do
bị tàn phá nặng nề qua nhiều thế hệ nên địa hình ở đây trơ trọi, phần lớn chỉ còn
nh một lớp cỏ thấp.
Ngoài ra do ảnh hởng trực tiếp của sóng biển và chế độ thuỷ triều, cửa sông nên
vùng chân đảo phía Tây và Tây Nam còn có dạng địa hình bãi bồi. Đó là các bãi
bùn với kiểu sinh thái rừng ngập mặn ở Cái Viềng, Phù Long, các áng kín gió và
các bãi cát mịn nh Cát Dứa, Cát Cò, Cát Ông, Cát Xanh Quý, Cát Vạn Bội... Đó là
các bãi tắm tuyệt diệu cuả thiên nhiên u đãi cho Cát Bà mà theo các nhà nghiên
cứu thì những bãi biển của Cát Bà thuộc loại đẹp nhất của nớc ta.
Do địa hình đá vôi hiểm trở mà khu vực trung tâm đảo còn giữ lại đựơc một thảm
rừng ma nhiệt đới thờng xanh đặc trng của miền Bắc Việt Nam, với nhiều hang
động làm nơi trú ẩn và sinh sản của các loài chim, hú có giá trị của vùng này.
Dạng địa hình hang động cũng là một đặc trng của Cát Bà và vùng đá vôi Hạ
Long nói chung. Những hang động đẹp và kì thú là động Đá Hoa Gia Luận (động
Cao Vọng), động Trung Trang, hang Quân Y, Dân Y, hang Eo Bùa, hang Tiền
Đức, hang Luồn... và rất nhiều hang động khác nằm rải rác từ trung tâm hòn đảo ra
đến tận các mép núi ven bờ biển Cát Bà với những vẻ đẹp kì lạ riêng của chúng.
Những dạng địa hình đặc trng trên đây của Cát Bà là kết quả của cả một quá trình

lịch sử kiến tạo địa chất phức tạp có liên quan tới nhiều hoạt động kiến tạo hình
thành nên vùng biển Đông Bắc Việt Nam.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Ngời ta cho rằng Cát Bà cùng với đồi núi Quảng Ninh thuộc rìa địa máng hiện đại
Thái Bình Dơng đợc hình thành từ cuối vận động tạo sơn Caleđoni, đầu vận động
tạo sơn Hecxini thuộc nguyên đại cổ sinh và có liên quan đến thời kì biển tiến
Flandrian.
Đá mẹ chủ yếu là đá vôi hoa cơng với nhiều dạng khác nhau, diệp thạch sét và lẫn
với nhiều khoáng vật khác. Trên nền tảng địa chất đó, nhờ quá trình phong hoá, rửa
trôi, bồi tụ... đã tạo nên các loại đất khác nhau trong từng khu vực của đảo.
Trên các sờn và đỉnh núi đá là sản phẩm phong hoá của đá vôi. Trong các thung,
áng là các sản phẩm bồi tụ và đất Feralit trên diệp thạch sét.
Các đồi trọc chủ yếu là đất phong hoá tại chỗ với quá trình Feralit là chính trên
diệp thạch sét, đất màu nâu xám với nhiều đá lẫn. Ngoài ra còn có loại đất bồi tụ
do phù sa của vùng cửa sông, đất ngập mặn là nơi đứng chân của các loài cây sú,
vẹt tạo thành thảm rừng nội địa đới thờng xanh đặc trng cho kiểu rừng ngập mặn
của bờ biển nớc ta.
Với nền đá mẹ hầu hết là đá vôi cùng với các điều kiện địa hình karst và khí hậu
nhiệt đới ẩm đã hình thành những loại đất đặc trng ở khu dự trữ sinh quyển Cát Bà
nh sau:
- Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi. Chúng phân bố trên các sờn núi ít dốc
hay hốc đá vôi. Đất có phản ứng trung tính, ít chua và khá giàu mùn, tầng dày của
đất có thể đạt 30- 40cm. Điển hình cho loại đất này là mẫu đợc nghiên cứu tại rừng
Kim giao (Vờn Quốc Gia Cát Bà).
- Đất feralit nâu đỏ dốc tụ chân núi đá vôi hoặc xung quanh thung lũng, chúng đ-
ợc tích tụ từ các đỉnh, sờn núi xung quanh trôi trợt xuống. Đất thờng có độ ẩm khá,
tầng dày phổ biến từ 50- 100cm, có phản ứng trung tính, cấu tợng viên hơi chặt,
thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nặng, giàu mùn, thảm thực vật phát triển

tốt.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
- Đất feralit nâu vàng phát triển trên sản phẩm phong hoá đá vôi dốc tụ hỗn hợp.
Đất này phân bố ở các thung lũng rộng có nớc chảy trên bề mặt nh Trung Trang,
Việt Hải, Gia Luận. Đất phản ứng trung tính, ít chua, giàu mùn, đất thờng bị khô
hạn vào mùa khô, nơi thấp có thể bị ngập nớc tạm thời vào những ngày ma lớn. Đất
này đã đợc sử dụng trồng rừng, cây ăn quả và hoa màu.
- Dốc tụ thung lũng: chúng phân bố ở các thung lũng, giếng karst có màu từ nâu
vàng đến vàng nhạt, tầng đất dày từ 80- 100cm, giàu mùn, có phản ứng trung tính
đến chua, mùa ma có thể bị ngập tạm thời, mùa khô hạn thiếu nớc. Một số diện
tích đợc khai thác trồng lúa một vụ và trồng màu.
- Đất bồi chua mặn: đất này có diện tích khoảng 40 ha, phân bố ở xã Xuân Đám
về phía biển. Đây là loại đất bồi hỗn hợp biển- đầm lầy ở bãi triều cao sau này đợc
đắp đê ngăn mặn, cải tạo để cấy lúa 1- 2 vụ.
- Đất mặn sú vẹt: đất này tập trung chủ yếu ở Cái Viềng, Phù Long và rải rác ở vài
nơi quanh đảo thuộc bãi triều thấp. Tại đây hình thành rừng ngập mặn có năng suất
sinh học vùng triều khá cao và là hệ sinh thái độc đáo của đảo Cát Bà.
Đặc điểm khí hậu khu vực:
- Tính chất nhiệt đới, có một mùa hạ nóng ẩm, ma nhiều (từ tháng 5- tháng 9) và
một mùa đông lạnh ít ma (từ tháng 11- tháng 3).
- Tính biến động thờng xuyên của thời tiết và khí hậu do sự luân phiên tranh chấp
của các khối không khí có bản chất khác nhau. Khi không khí lạnh tràn về thì chỉ
sau 24h, nhiệt độ có thể giảm từ 8- 10 độ. Khi áp thấp nóng phía tây xâm lấn thì
thời tiết rất khô nóng, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 37- 40 độ. Khi không khí
xích đạo chi phối mạnh lại gây thời tiết nóng, ẩm, dễ có giông, ma lớn, áp thấp
nhiệt đới hoặc bão.
- Là đảo ven bờ, khu vực còn chịu sự chi phối của biển dới tác động của gió biển-
đất làm điều hoà khí hậu, tạo nên mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với đất

liền.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Hoàn lu khí quyển và chế độ gió:
- Mùa hè (từ tháng 5- tháng 9) trùng với gió mùa tây nam, thời tiết nóng ẩm (nhiệt
độ trung bình thờng trên 25 độ) và ma nhiều kéo dài (lợng ma tháng trên 100mm),
thờng xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, giông...
- Mùa giông (từ tháng 11- tháng 3) trùng với mùa gió đông bắc, trời rét lạnh,
nhiệt độ trung bình dới 20 độ, ít ma (lợng ma thờng dới 100mm).
- Thời kì chuyển tiếp tháng 4 và 10, các khối không khí suy yếu và tranh giành
ảnh hởng nên thời tiết ôn hoà hơn, nhng u thế vẫn thuộc về các hệ thống mùa hạ.
- Chế độ gió trên toàn khu vực chịu ảnh hởng của hoàn lu chung khí quyển và
thay đổi theo mùa. Tốc độ gió trung bình năm 2,5m/s, cao nhất vào tháng 7
(3,4m/s) và thấp nhất vào tháng 1 (1,8m/s). Mùa hè gió mùa đông nam có hớng
thịnh hành đông nam và nam, tốc độ trung bình 2,5- 3,0m/s, cực đại 20- 30m/s.
Mùa đông gió mùa đông bắc có hớng thịnh hành bắc và đông bắc, sau chuyển hớng
đông và đông bắc vào cuối mùa, tốc độ trung bình là 2,5- 3,0m/s, tốc độ cực đại
20- 25m/s.
- Mùa ma từ tháng 5- tháng 10, mùa khô từ tháng 11- tháng 4 năm sau. Hàng năm
có 100- 150 ngày ma với tổng lợng ma trung bình năm 1806mm, dao động từ
khoảng 1600- 2000mm. Lợng ma phân bố theo 2 mùa:
+ Mùa ma (từ tháng 5- tháng 10), trung bình có trên 10 ngày ma/tháng với tổng l-
ợng ma 1500- 1600mm, chiếm 80- 90% lợng ma năm. Tháng ma nhiều nhất là các
tháng 7, 8 và 9 do ma rào nhiều và bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động mạnh. Lợng m-
a trung bình xấp xỉ 300mm/tháng, cực đại vào tháng 8 đạt 408mm. Đặc biệt lợng
ma lớn ngày đạt 160mm trong chu kì 5 năm, 186mm trong chu kì 10 năm và
257mm trong chu kì 50 năm. Ma lớn xuất hiện khi triều kém tạo nên khả năng xói
lở bãi bên sông và tập trung phù sa thợng nguồn về rất lớn.
Trần Thị Mai

Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
+ Mùa khô (tháng 11- tháng 4), trung bình có mỗi tháng 8- 10 ngày ma nhng chủ
yếu ma nhỏ, ma phùn nên tổng lợng ma cả mùa chỉ đạt 200- 250mm. Lợng ma thấp
nhất vào các tháng 11, 12, trung bình chỉ đạt 20- 25mm/tháng.
- Tổng lợng bốc hơi đạt 700- 750mm/năm, xấp xỉ 50% tổng lợng ma năm. Các
tháng 10, 11 lợng bốc hơi lớn nhất trong năm, đạt trên 80mm và các tháng 2 và 3 l-
ợng bốc hơi thấp, chỉ đạt 30mm. Lợng bốc hơi cao trùng với địa hình karst của đảo
có khả năng thoát nớc lớn nên tình trạng khô kiệt xảy ra quanh năm. Về mùa hè
tính chất khô kiệt càng tăng cao vì chỉ ngay sau ma, nớc ma đã thoát hết xuống
lòng đất đá vôi ra biển.
Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm là 24,7mb, cao nhất vào tháng 7 đạt 32,6mb và
thấp nhất vào tháng 1 đạt 15,1mb.
- Độ ẩm tơng đối khá cao, trung bình năm khoảng 85%. Thời kì đầu mùa đông,
độ ẩm trung bình 77-82%, các tháng còn lại độ ẩm đều trên 83%, không khí ẩm ớt,
mù trời. Các tháng 9,10,11 khô hanh độ ẩm đạt dới 77%, bầu trời trong xanh. Nh
vậy vào quý 3 và đầu quý 4 hàng năm, bầu trời trong xanh, ánh nắng dồi dào, thuận
lợi cho thực vật quang hợp và phát triển. Vào cuối quý 4 hàng năm, bầu trời ẩm
thấp mù trời thiếu ánh sáng.
Chế độ nhiệt và bức xạ:
- Khu vực chịu ảnh hởng của bức xạ nhiệt đới nên cán cân bức xạ nhiệt luôn dơng
và bị phân hoá thành hai mùa do sự chi phối của hoàn lu cực đới:
+ Mùa hè (tháng 5- tháng 9) nóng, nhiệt độ trung bình trên 25 độ.
+ Mùa đông (tháng 11- tháng 4) lạnh, nhiệt độ trung bình dới 20 độ.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23- 24 độ khá đặc trng cho vùng nhiệt
đới. Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa và theo chế độ gió, trung bình mùa hè là 27,9
độ, mùa đông là 19,8 độ. Vào mùa hè các tháng nóng nhất là tháng 5, 6 và 7, có
khi nhiệt độ đến 35-36 độ và kéo dài nhiều giờ trong ngày. Vào mùa đông các
Trần Thị Mai

Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
tháng lạnh nhất là các tháng 12, 1 và 2, có lúc nhiệt độ xuống dới 10 độ và kéo dài
5- 7 ngày. Chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa là 8- 10 độ và dao động nhiệt độ giữa
ngày và đêm là 5- 6 độ. Tổng nhiệt là 8000- 8500 độ/năm. Trung bình hàng năm
trong khu vực có 1600- 1800 giờ nắng.
- Bức xạ nhiệt: Do độ cao mặt trời các tháng trong năm đều lớn nên bức xạ mặt
trời có giá trị khá cao. Bức xạ nhiệt trung bình năm của vùng ven biển Hải Phòng
đạt 110- 115kcal/cm2.
Bão và nớc dâng do bão: Bão đợc xem là một trờng hợp đặc biệt của gió có kèm
theo ma và gây ra những tai hoạ lớn. Bão sớm thờng có thể xuất hiện từ tháng 4 và
kéo đến hết tháng 10 nhng tập trung nhiều vào các tháng 7, 8, 9. Tần suất của bão
trong năm thờng không phân bố đều trong các tháng. Tháng 12 là thời gian không
có bão, tháng 1- tháng 5 chiếm 2,5%, tháng 7- tháng 9 tần suất lớn nhất đạt 35-
36%.
Đặc điểm thuỷ văn:
- Cát Bà là đảo đá vôi gần nh hệ thống sông suối trên đảo không phát triển. Những
dòng chảy tạm thời chỉ xuất hiện trong cơn ma và ngừng ngay sau khi ma. Vào
mùa ma nớc động lại ở những vùng nhỏ, thấm giọt trong các hang động. Tuy rất ít
nhng đây lại là nguồn nớc khá thờng xuyên cho động vật trên đảo. Trên một số đảo
nhỏ hoặc ven đảo lớn Cát Bà, nơi đứt gãy chảy qua, có xuất hiện nớc xuất lộ với
dung lợng từ một vài lit đến vài chục lit mỗi ngày. Nguồn nớc xuất lộ lớn nhất ở
suối Thuồng Luồng, có lu lợng trung bình 5l/s, mùa ma 7,5l/s và mùa khô đạt
2,5l/s.
- Cát Bà có các túi nớc ngầm nguồn gốc thấm đọng từ nớc ma đã khai thác 6
giếng khoan, trữ lợng khoảng 1500- 2000m3/ngày, mức độ khai thác cho phép
khoảng 1000m3/ngày.
Đặc điểm hải văn:
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch

Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
- Thuỷ triều và mực nớc: Chế độ thuỷ triều mang đặc điểm chung của thuỷ triều
vịnh Bắc Bộ, thuộc loại nhật triều đều biên độ cực đại gần 4m nhng thờng chậm
pha hơn ở Hòn Dáu từ 20- 30 phút do ảnh hởng điều kiện địa hình khu vực. Thuỷ
triều khu vực mang tính nhật triều đều điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là
nhật triều: trong một ngày đêm có một lần nớc lớn và một lần nớc ròng. Mỗi tháng
có hai kì nớc cờng, mỗi kì từ 11- 13 ngày, biên độ dao động 2,6- 3,6m, xen kẽ là
hai kì nớc kém, mỗi kì 3- 4 ngày với biên độ 0,5- 1m. Trong năm biên độ triều lớn
vào các tháng 6, 7 và 11, 12; nhỏ vào các tháng 3, 4 và 8, 9.
- Sóng: Khu vực Cát Bà sóng thờng xuất hiện và phát triển ở các hớng đông bắc
và đông nam. Sóng hớng đông bắc độ cao trung bình 1,0- 1,5m chiếm tần suất
30%, chủ yếu xuất hiện vào thời kì gió mùa đông bắc thịnh hành. Sóng hớng đông
nam chiếm tần suất 25% chủ yếu phát triển ở độ cao 0,5- 1,0m, thờng gặp vào mùa
hè. Sóng hớng nam thờng xuất hiện từ tháng 6- tháng 8, độ cao lớn nhất có thể đạt
tới 2,8m. Sóng hớng đông thờng xuất hiện vào thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió
có tần suất lớn nhng độ cao nhỏ.
- Dòng chảy:
+ Chế độ dòng chảy trong khu vực vừa chịu ảnh hởng của hệ thống hoàn lu vịnh
Bắc Bộ, vừa mang những đặc trung riêng của vùng biển kín ven bờ. Dòng chảy
quanh đảo chủ yếu do dòng triều, dòng chảy gió thay đổi theo mùa và dòng ven bờ.
Vào mùa gió tây nam, dòng chảy hớng đông bắc có vận tốc trung bình 10- 20cm/s.
Vào mùa gió đông bắc, dòng chảy hớng tây nam đạt vận tốc trung bình 20-
30cm/s. Khu vực vịnh Lan Hạ, dòng chảy khi triều lên đạt trung bình 15cm/s ở Cửa
Vạn và 17cm/s ở khu vực giữa vịnh Lan Hạ. Dòng triều xuống có hớng ngợc lại,
nhng tốc độ lớn hơn, thờng đạt 25-40cm/s, ở các lạch hẹp nh Cửa Vạn và các lạch ở
Cát Dứa, Cập Quan, Hòn Bụt...tốc độ dòng chảy thờng có giá trị khá lớn. Khu vực
phía đông và đông bắc, nơi tiếp giáp với Vịnh Hạ Long, dòng chảy khá yếu, vận
tốc trung bình 10- 15cm/s.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch

Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
+ Khu vực đông nam Cát Bà hớng chảy khá phức tạp, tốc độ trung bình từ 18-
12cm/s, nơi mạnh là 20- 30cm/s và có thể đạt tới 50cm/s ở các lạch hẹp. Khu vực
này chịu ảnh hởng của dòng chảy mùa, nên có độ đục cao vào mùa hè do dòng nớc
đục hớng tây nam từ Đồ Sơn lên. Vùng ven bờ Cát Hải, dòng triều lên đến Gia Lộc
rẽ thành hai nhánh chảy về bến Gót ở bên phải và Hoàng Châu ở bên trái với tốc độ
cực đại 90cm/s. Dòng triều xuống hớng ngợc lại.
- Đặc điểm thuỷ hoá và chất lợng nớc.
+ Nhiệt độ nớc: Nhiệt độ nớc biển đảo Cát Bà thay đổi khá lớn, phụ thuộc vào
nhiệt độ khí quyển. Trong năm, nớc biển Cát Bà có nhiệt độ thấp nhất vào tháng 2,
khoảng 15 độ và cao nhất vào tháng 7, nhiệt độ của lớp nớc mặt có thể đạt tới 31
độ.Vào mùa ma nhiệt độ nớc nằm trong khoảng từ 21 độ- 31 độ. Có sự phân tầng
về nhiệt độ: nhiệt độ nớc giảm theo độ sâu với gradien nhiệt độ khoảng 0,1độ/m trở
lên. Vào mùa khô, nhiệt độ của nớc nằm trong khoảng từ 15 độ đến 20 độ.
+ Độ đục của nớc: độ đục nớc biển Cát Bà thay đổi không lớn và không có sự
khác biệt lớn giữa các mùa. Mùa ma, độ đục trong khoảng từ 10- 50 mg/l, trung
bình là 30mg/l. Mùa khô, độ đục trong khoảng từ 20- 50mg/l, trung bình là 31mg/l.
Trong cả hai mùa, độ đục của lớp nớc đáy luôn cao hơn lớp nớc mặt.
+ Độ muối: độ muối của nớc biển Cát Bà dao động từ 19% vào tháng 8 đến 34%
vào tháng 2. Vào mùa ma, độ muối thay đổi trong một khoảng khá rộng, từ 19%-
295 do ảnh hởng của nớc lục địa , mùa ma độ muối trung bình là 28%. Vào mùa
khô, độ muối cao và ổn định, nằm trong khoảng từ 30- 34%m, độ muối trung bình
khoảng từ 32,5%.
+Độ pH: pH của nớc biển Cát Bà biến đổi trong một khoảng khá hẹp, từ 7,9- 8,3.
Vào mùa ma,pH thấp và nằm trong khoảng từ 7,9- 8,2, trung bình khoảng 8,0. Vào
mùa khô,pH cao hơn so với mùa ma và nằm trong khoảng từ 8,1- 8,3, trung bình
khoảng 8,2
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái

+ Nớc ngầm: nớc khoáng: ở Xuân Đám có 3 điểm mỏ nớc khoáng đợc đánh dấu
kề cận với đới giao cắt của 3 hệ thống đứt gãy phá huỷ định hớng tây bắc- đông
nam, đông bắc- tây nam và á kinh tuyến nhng cha rõ chất lợng và tiềm năng.
Nớc ngầm khe nứt và karst: nớc ngầm ở đây tơng đối nhạt với M< 1g/l, thuộc
loại bicarbonate chlorua canxi, chlorua bicarbonate magie. Nớc này chứa trong khe
nứt, thể karst của đá vôi, đá vôi silic, đất set vôi, với bề dày có thể tới hàng trăm
mét. Theo đánh giá bớc đầu, tầng chứa nớc pl của đảo Cát Bà có thể cung cấp lợng
động Qđ= 86.141m3/ngày
2.1.2. Kinh tế- xã hội.
Dân số: theo số liệu thống kê chính thức của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở
thì trên đảo Cát Bà gồm 7 xã và thị trấn: thị trấn Cát Bà, xã Trân Châu, xã Xuân
Đám, xã Gia Luận, xã Hiền Hào, xã Việt Hải, xã Phù Long và cả Vờn Quốc Gia.
Tổng số dân của toàn huyện Cát Hải là 27.890 ngời tính đến tháng 11/2004 trong
đó dân số Cát Bà là 15.578 ngời. Dân số khu dự trữ sinh quyển đợc đề cử là 5.243
ngời gồm:
- Vùng lõi: không có c dân sinh sống.
- Vùng đệm có 937 ngời, cơ cấu nh sau: xã Gia Luận 237 ngời, thôn Hải Sơn và
một phần xã Trân Châu 420 ngời, xã Việt Hải 201 ngời, khu hành chính của Vờn
Quốc Gia Cát Bà 81 ngời.
- Vùng chuyển tiếp: 4.306 ngời, cơ cấu là: xã Gia Luận 351 ngời, toàn bộ dân số
xã Phù Long 1893 ngời, toàn bộ dân số xã Hiền Hào 323 ngời, toàn bộ dân số xã
Xuân Đám 761 ngời, phần lớn dân số xã Trân Châu 978 ngời.
Dân số khu dự trữ sinh quyển thuộc vùng nông thôn là 5.234 ngời.
Trong khu dự trữ sinh quyển có hai cộng đồng dân c sinh sống đó là dân tộc Kinh
và ngời Việt gốc Hoa. Ngời Kinh với số nhân khẩu là 5.034 ngời chiếm 96,17%.
Ngời Việt gốc Hoa có 200 ngời chiếm 3,83% dân số toàn vùng.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
Cơ cấu lao động không đồng đều, lao động làm công nghiệp có 48 ngời, lao động

nông nghiệp có 1.577 ngời, lao động xây dựng có 44 ngời, lao động làm du lịch và
dịch vụ có 247 ngời. Trong số lao động nông nghiệp có 81 ngời thuộc Vờn Quốc
Gia Cát Bà.
Hoạt động kinh tế chính của vùng chủ yếu có hai ngành:
- Tại vùng lõi: Chỉ tiến hành các hoạt động bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giáo
dục và du lịch sinh thái.
- Tại vùng đệm: gồm các hoạt động dịch vụ du lịch, trồng cây gây rừng, sản xuất
lơng thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm vờn, trồng cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ
hải sản, đánh bắt cá, chế biến thuỷ hải sản, hoạt động thơng mại, vận chuyển.
- Tại vùng chuyển tiếp: gồm các hoạt động kinh doanh thơng mại, xây dựng, sản
xuất lơng thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm vờn, trồng cây ăn quả, nuôi trồng
thuỷ hải sản, đánh bắt cá, chế biến hải sản, vận chuyển.
Nguồn nớc cung cấp cho sinh hoạt tại thị trấn Cát Bà là nguồn nớc ngầm từ các
giếng khoan:
- Giếng Liên Xô: xây dựng từ năm 1986 do Liên Xô thiết kế, công suấ = 150m3/
ngày đêm. Bơm lên bể Ngã Ba và đến nơi tiêu thụ cho khu dân c gần ngã 3.
- Giếng Ngọc và giếng nớc khoáng: nớc hai giếng này đợc bơm trực tiếp lên bể
núi 1, bể này có dung tích V= 200m3 chủ yếu phục vụ cho khu du lịch.
Ngoài ra nguồn nớc sinh hoạt cho thị trấn Cát Bà là các nguồn nớc lộ thiên (hang
Thuồng Luồng, suối Xuân Đám, suối Hiền Hào và suối Khe Sâu...)
Hiện trạng cấp điện: nguồn điện cấp cho huyện đảo Cát hải là đờng dây 35kv lới
điện quốc gia từ trạm biến áp Biểu Nghi 110/35kv (Yên Hng).Từ trạm trung gian
đờng dây 35kv dẫn ra đảo Cát Bà và cấp cho 15 trạm biến áp 35/0,4kv phụ tải của
khu vực thị trấn, Vờn Quốc Gia Cát Bà và một số xã lân cận. Hệ thống lới điện mới
đợc xây dựng từ năm 1997 do đó chất lợng tốt đảm bảo cung cấp điện cho toàn
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
khu.Tuy nhiên lợng điện dao động theo mùa. Do đặc điểm khu vực là khu du lịch
cho nên vào những lúc cao điểm (mùa hè) công suất lên đến gần 1triệu kw/h.

Cơ sở hạ tầng: tại thị trấn Cát Bà hầu hết cơ sở hạ tầng phục vụ để phát triển du
lịch nên đợc đầu t một cách kĩ lỡng và tốc độ phát triển rất nhanh.
- Giao thông đã có nhiều biến chuyển một cách đáng kể. Đã mở nhiều tuyến phục
vụ du khách trên đảo nh tuyến đờng du lịch Cát Bà- Gia Luận- Tuần Châu; tuyến
Cát Bà- Bến Bèo qua đờng núi xẻ; đờng nối liền giữa các bãi tắm Cát Cò 1, 2, 3.
+Mở rộng tuyến đờng du lịch khu cảng cá (từ chợ Cát Bà- Chùa Đông) tạo ra
khung cảnh thoáng mát, thoải mái cho du khách.
+ Tuyến đờng bộ xuyên đảo Hải Phòng- Cát Hải- Cát Bà là tuyến đờng chủ đạo.
Đây là điều kiện thuận lợi cho sự đi lại của du khách bằng phơng tiện ô tô, xe máy
nhất là những ngày có thời tiết xấu, sóng to, gió lớn.
+ Tăng cờng thêm tuyến Hà Nội- Hải Phòng- Cát Bà bằng phơng tiện ô tô, tàu
thuỷ cao tốc của công ty TNHH vận tải Hoàng Long. Ngoài ra còn có nhiều
chuyến tàu Hải Phòng- Cát Bà đi lại trong ngày đáp ứng đợc nhu cầu đi lại của du
khách. Chỉ mất 1 giờ đồng hồ nếu đi bằng tàu cao tốc và 2,5 giờ nếu đi bằng tàu
thuỷ là đã có thể có mặt trên đảo Cát Bà.
+ Thông xe kĩ thuật đờng Hiền Hào- Vờn quốc gia Cát Bà với chiều dài hơn 4km,
nền đờng rộng 7,5m, mặt đờng rộng 5,5m, kết cấu đờng là nhựa thấm nhập
5,5kg/m3. Tổng giá trị đầu t cho dự án là 15,7 tỷ.
- Các khách sạn, nhà nghỉ ngày càng có sự đầu t lớn về trang thiết bị, phòng
buồng ngày càng nâng cấp hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu phục vụ khách đến Cát
Bà, tiêu chuẩn xếp hạng ngày càng tăng, đã có các khách sạn 4 sao nh Vinaconex,
khách sạn 3 sao nh Hớng Dơng 1...
Đặc biệt công ty TNHH Trờng Bình Minh vừa khai trơng khu nghỉ mát tại bãi
Cát Có 3. Dự án này đợc thành phố phê duyệt từ năm 2002 và có tổng vốn đầu t là
khoảng 50 tỷ đồng với nhiều hạng mục đợc thiết kế theo kiểu kiến trúc du lịch sinh
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Cát Bà với việc phát triển du lịch sinh thái
thái kết hợp nghỉ dỡng: hệ thống xử lý nớc thải, một khách sạn 40 phòng cao cấp,
khu nhà đa năng, bể bơi với sức chứa 385m3 nớc, khu quầy bar bãi biển.... Thời

gian tới công ty tiếp tục đầu t vốn để xây dựng 3 khu biệt thự nhỏ. Nguồn khách du
lịch chính ở khu nghỉ mát này là khách VIP. Với phong cảnh đẹp phù hợp với môi
trờng sinh thái, khu nghỉ mát Sunrise Resort này đợc giới kinh doanh du lịch đánh
giá là khu nghỉ mát cao cấp có phong cảnh, môi trờng sinh thái lý tởng nhất hiện
nay ở Hải Phòng.
Hàng năm để quản lý và điều hành giải quyết các vấn đề chung cho khu dự trữ
sinh quyển, nguồn tài chính và ngân sách hàng năm đợc huy động từ những nguồn
vốn:
- Vốn ngân sách của Chính phủ Việt Nam đầu t cho hoạt động bảo tồn Vờn quốc
gia Cát Bà là 2tỷ/năm.
- Vốn ngân sách Chính phủ Việt Nam đầu t cho chơng trình phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch năm 2001 là 33 tỷ đồng, năm 2002 khoảng trên 100 tỷ, có thể đến năm
2005 bình quân mỗi năm 50 tỷ đồng Việt Nam.
- Vốn chơng trình biển Đông hải đảo của Chính phủ Việt Nam bình quân mỗi
năm 20 tỷ (bao gồm cho cả vùng phụ cận của khu dự trữ sinh quyển).
- Nguồn thu Chính phủ Việt Nam để lại cho khu vực Cát Bà tái đầu t từ 5- 10
tỷ/năm.
- Vốn ngân sách thành phố Hải Phòng đầu t cho công tác giáo dục, y tế, văn hoá
xã hội 2 tỷ/năm.
- Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức trong nớc và quốc tế là 2 tỷ/năm.
Tổng hợp các nguồn dự kiến sẽ có khi khu dự trữ sinh quyển đợc đề cử:
- 60% từ Liên Hợp Quốc và tổ chức khác.
- 20% từ tổ chức vùng.
- 20% từ quốc gia và các vùng ngoài khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.
Trần Thị Mai
Lớp VĐ4 - Văn hoá Du lịch

×