Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Du lịch nhân văn và vài nét về tài nguyên nhân văn ở Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.43 KB, 22 trang )

Đề án kinh tế du lịch
Lời mở đầu
Tài nguyên nhân văn là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du
lịch, đặc biệt là đối với Việt Nam. Trong Pháp lệnh Du lịch đợc Quốc hội nớc ta
thông qua đã nêu rõ: Nhà nớc Việt Nam xác định Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hoá cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất n ớc. Nh vậy, Pháp lệnh đã thể hiện
rõ nội dung cơ bản của du lịch Việt Nam là du lịch văn hoá. Nói cách khác, tài
nguyên nhân văn hiện nay đang đợc coi là đối tợng sáng giá, có u thế nổi trội trong
quá trình cạnh tranh quốc tế của ngành du lịch Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên nhân văn ở nớc ta hiện nay đang bị khai thác
một cách không hợp lý để phục vụ cho phát triển du lịch. ở một số nơi, tài nguyên
nhân văn không đợc chú ý nên đang có nguy cơ bị mai một dần. Còn ở những nơi
khác, tài nguyên nhân văn lại bị lạm dụng vào mục đích kinh tế làm cho bị quá tải
và đang có nguy cơ bị thơng mại hoá, làm mất đi giá trị truyền thống quý báu.
Trong khi đó, phát triển du lịch bền vững đang là xu hớng chung của toàn cầu. Vì
vậy, việc nghiên cứu nguồn tài nguyên nhân văn để khai thác và sử dụng một cách
hợp lý, phục vụ mục đích phát triển du lịch bền vững đang là vấn đề cấp thiết ở n-
ớc ta hiện nay.
Nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của nguồn tài nguyên nhân văn đối với sự
phát triển của du lịch nớc nhà, em quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu làm đề án
môn học. Do đề tài có phạm vi rộng, không thể bao quát hết trong một đề án, nên em
chọn Hà Tây làm địa bàn nghiên cứu và chỉ nghiên cứu về hai nguồn tài nguyên nhân
văn là lễ hội dân gian truyền thống và làng nghề thủ công truyền thống.
Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên đề án này còn nhiều thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận đợc thông cảm và góp ý của các thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn Ths. Trần Thị Minh Hoà đã giúp em hoàn thành đề án này.
Sinh viên
Nguyễn Hải Hà


- 1 -
Đề án kinh tế du lịch
1. Tài nguyên nhân văn và mối quan hệ tơng tác giữa tài
nguyên nhân văn với phát triển du lịch.
1.1. Giới thiệu chung về tài nguyên du lịch nhân văn và vài nét về tài nguyên
nhân văn ở Hà Tây.
Khi nói đến hoạt động du lịch, ngời ta thờng hay nói đến nguồn tài nguyên
du lịch nh một điều kiện cần để phát triển du lịch, bao hàm cả tài nguyên du lịch
tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối t-
ợng, hiện tợng trong môi trờng tự nhiên đợc lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục
đích du lịch, còn tài nguyên du lịch nhân văn do chính con ngời tạo ra trong suốt
quá trình tồn tại. Khác với tài nguyên du lịch tự nhiên, thờng là để thoả mãn các
nhu cầu nghỉ dỡng, th giãn hay để hoà mình vào với thiên nhiên; tài nguyên du
lịch nhân văn có giá trị về nhận thức nhiều hơn là giá trị giải trí, nó ít phụ thuộc
vào các điều kiện tự nhiên, thờng tập trung ở các khu vực quần c và thu hút du
khách có nhu cầu nhận thức, nhu cầu hiểu biết về một nền văn hoá hay lịch sử nào
đó.
Tài nguyên nhân văn bao gồm các giá trị văn hoá, lịch sử, các thành tựu
chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trng cho sự phát triển của du lịch ở một địa
điểm, một vùng hoặc một đất nớc. Cụ thể, đó là hệ thống các di tích lịch sử, di tích
văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội, các món ăn thức uống dân tộc, các loại hình
nghệ thuật, các lối sống, nếp sống của các tộc ngời mang bản sắc độc đáo còn lu
giữ đợc đến ngày nay. Các di tích lịch sử văn hoá là những bằng chứng trung
thành, xác thực, cụ thể nhất về đặc điểm văn hoá của mỗi đất nớc, nó chứa đựng
tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá
trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Chúng có thể là các di tích văn hoá khảo
cổ, di tích lịch sử, di tích văn hoá nghệ thuật (kiến trúc nghệ thuật) hay còn là
các danh lam thắng cảnh tự nhiên hoà quyện cùng với các công trình văn hoá- lịch
sử, di tích nhân văn và các hoạt động lễ hội khác.Các hoạt động lễ hội này chủ yếu
phản ánh tính cách văn hoá tôn giáo, văn hoá tín ngỡng trong dân gian, thu hút đ-

ợc nhiều ngời đến tham quan.
- 2 -
Đề án kinh tế du lịch
Trên thế giới, tài nguyên nhân văn đợc phân loại theo chiều thời gian lịch sử
từ cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại nh: văn minh cổ đại Ai Cập với Kim tự tháp
nổi tiếng; văn hoá cổ đại Hy Lạp với nhiều thành tựu đặc sắc về văn hoá nghệ
thuật, toán học, vật lý, ; văn hoá Phục h ng với những di sản và tên tuổi vĩ đại nh
Leona Dvinci, Sechpia, Hoặc đợc phân theo vùng không gian địa lý nh văn hoá
Trung Hoa, văn hoá Pháp, văn hoá Đức, văn hoá Trung cận đông, văn hoá Phi
châu, văn hoá Phơng tây, văn hoá Phơng đông,
ở Việt Nam, chúng ta có nguồn tài nguyên nhân văn vô cùng phong phú, độc
đáo, đặc sắc để phát triển du lịch, trải dài từ cổ đại đến hiện đại, phân bố trên
phạm vi cả nớc. Thời cổ đại với các di chỉ đồ đá nh Núi Đọ, Hoà Bình, Bắc Sơn,
Hạ Long Di chỉ đồ đồng nh Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Đông Sơn, B ớc vào
thời kỳ Vua Hùng dựng nớc đến nay, đã sản sinh, phát huy và lu giữ một hệ thống
di tích lịch sử văn hoá, phong tục tập quán lễ hội, hết sức phong phú đặc sắc
nh khu Đền Hùng, thành Cổ Loa, đền thờ Hai Bà Trng, Cố đô Hoa L, văn hoá
Thăng Long, Tài nguyên nhân văn của n ớc ta còn đợc phân theo từng vùng,
mang tính đặc sắc riêng: văn hoá Thăng Long, văn hoá Huế, văn hoá làng bản rẻo
cao, văn hoá Tây Bắc, văn hoá Tây Nguyên, văn hoá Khơ me- Nam bộ, Tất cả
tạo thành một tổng thể vừa mang tính thống nhất, vừa có bản sắc riêng độc đáo- là
tiềm năng dồi dào để phát triển du lịch.
Hà Tây là một tỉnh nằm ở vị trí liền kề thu đô Hà Nội, bao quanh về phía Tây
Nam của thủ đô với các cửa ngõ chính qua các quốc lộ 1,6, 32 và đờng cao tốc
Láng- Hoà Lạc; là mảnh đất có nhiều sự tích và huyền thoại gắn với truyền thống
lịch sử của dân tộc Việt Nam; là nơi Tụ khí anh hoa, Địa linh nhân kiêt với
những địa danh và con ngời đã đi vào lịch sử của đất nớc.Theo đánh giá của các
nhà nghiên cứu, Hà Tây đứng thứ 3 trong cả nớc về số lợng di tích lịch sử quý giá
gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc ( có tới 2.388 di tích văn hoá văn hoá,
lịch sử, tôn giáo) trong đó có 12 di tích đợc Bộ văn hoá thông tin xếp vào loại đặc

biệt quan trọng nh : chùa Hơng có Nam thiên đệ nhất động, chùa Thầy, chùa
Tây Phơng, chùa Mía, chùa Đậu, chùa Trăm Gian, chùa Trầm, đền thờ Nguyễn
Trãi, đền Phùng Hng, lăng Ngô Quyền, nhà lu niệm chiếc gậy Trờng Sơn( Hoà
- 3 -
Đề án kinh tế du lịch
Xá- ứng Hoà), đền Hát Môn, đình Tây Tằng, đình Mông Phụ, Đặc biệt, từ xa x -
a, núi tản viên có đền Thợng thờ tam vị Thánh Tản Viên, nay có đền thờ Bác Hồ
và khu di tích K9,
Hà Tây còn có một kho tàng các lễ hội truyền thống rất đặc trng cho vùng
đồng bằng Bắc bộ Việt Nam. Mỗi lễ hội nh một bảo tàng văn hoá sống động thể hiện
rõ những nét đặc trng văn hoá dân tộc nh : những nghi lễ tôn thờ các vị thần linh của
c dân nông nghiệp để cầu cho ma thuận gió hoà, mùa màng bội thu hay để tôn vinh,
tởng nhớ những vị anh hùng dân tộc, những ngời có công với đất nớc đợc tôn làm
phúc thần bảo hộ. Lễ hội cũng là dịp để du khách và nhân dân tham gia các trò chơi
dân gian nh đấu vật, đánh cờ ngời, thôỉ cơm thi, kéo co, hội thả diều, hội chọi gà,
hay xem các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống nh hát dô, hát chèo tầu, múa
rối nớc, múa rối cạn,
Hà Tây có một số lễ hội nổi bật nh: hội chùa Trăm gian, hội chùa Hơng,
hội chùa Đậu, hội làng Chuông, hội Dô, hội đình Tây Tằng, hội đền Và, hội hát
chèo tầu, hội chùa Thầy, hội chùa Tây Phơng, hội đền Hát Môn,
Ngoài ra, Hà Tây đợc mệnh danh là đất trăm nghề với 120 làng nghề cổ
truyền( chiếm 10% tổng số làng nghề của toàn quốc) với những sản phẩm đặc sắc
và đợc nhiều ngời a chuộng nh lụa Vạn Phúc, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai
Chuyên Mỹ, hàng mây tre Phú Vinh, đồ mộc Tràng Sơn, Tợng gỗ Sơn Đồng,
Mỗi làng nghề không chỉ là một đơn vị sản xuất mà còn là một cộng đồng văn hoá
với đình, chùa, miếu, lễ hội truyền thống. Du khách đến đây không chỉ đợc xem
các nghệ nhân làm nghề, mua sản phẩm mà còn đợc tham dự các hoạt động xã
hội.
Nh vậy, có thể thấy, Hà Tây có rất nhiều tiềm năng về tài nguyên du lịch
nhân văn tạo điều kiện tốt để phát triển loại hình du lịch văn hoá.

1.2. Tác động của tài nguyên nhân văn đối với sự phát triển du lịch.
1.2.1. Những tác động tích cực
Trớc hết, tài nguyên nhân văn là một trong những điều kiện cần để phát triển
du lịch. Nó tạo nên loại hình du lịch văn hoá, làm phong phú thêm cho hoạt động
- 4 -
Đề án kinh tế du lịch
du lịch. Với mức sống ngày càng đợc nâng cao đáp ứng đủ những nhu cầu sinh lý
nh ăn mặc, đi lại, nhu cầu th ởng thức cái đẹp, th giãn tinh thần, nâng cao hiểu
biết xã hội, cũng trở nên bức thiết đối với mỗi ng ời. Với lợng cầu về du lịch
ngày càng tăng cùng với sự phong phú của hệ thống nhu cầu nh vậy, cần phải có
rất nhiều loại hình du lịch với nhiều sản phẩm đặc sắc thì mới đáp ứng đợc. Tài
nguyên nhân văn đã góp phần làm thoả mãn một phần rất lớn nhu cầu của du
khách, thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Hơn nữa, chính sự khác nhau giữa tài
nguyên nhân văn ở các nơi đã thúc đẩy mọi ngời đi du lịch để khám phá sự mới lạ
của văn hoá địa phơng, dân tộc khác. tài nguyên nhân văn chính là những u thế mà
ngành du lịch một địa phơng, một dân tộc có so với những địa phơng, dân tộc
khác.
Khác với một số ngành kinh tế khác, ngành du lịch phải dựa trên và xuyên
suốt nền tảng văn hoá dân tộc. Các tài nguyên nhân văn chính là nguồn lực sáng
giá, có u thế nổi trội trong quá trình cạnh tranh quốc tế của ngành du lịch Việt
Nam hiện nay. Nó làm phong phú, đa dạng các chơng trình du lịch, thu hút đông
đảo nhiều đối tợng khách du lịch đến với các công ty du lịch, tăng doanh thu cho
họ. Hoạt động mua bán cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong phát
triển du lịch. Những sản phẩm của tài nguyên nhân văn nh là những mặt hàng thủ
công truyền thống, những loại hình nghệ thuật dân gian luôn có sức hút ghê gớm
đối với du khách, kích thích họ muốn đi du lịch.
Nh vây, tài nguyên nhân văn không chỉ là một điều kiện để phát triển du lịch
mà bản thân nó chứa đựng những yếu tố kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển
du lịch.
1.2.2. Những tác động tiêu cực.

Tài nguyên nhân văn với những giới hạn về không gian, thời gian, sức chứa
làm đẩy lùi sự phát triển của du lịch. Điều này làm cho các nhà quản lý, tổ chức
khó khăn trong điều phối, kiểm soát. Tài nguyên nhân văn là do con ngời tạo ra,
nó có giới hạn về khả năng đón tiếp khách. Để bảo tồn nguồn tài nguyên này phục
vụ mục đích phát triển bền vững, những ngời tổ chức phải nghiên cứu, đa ra những
giới hạn về lu lợng khách đón tiếp trong một khoảng thời gian nhất định. Nhiều
- 5 -
Đề án kinh tế du lịch
khi, lợng khách đón tiếp ít hơn lợng khách có nhu cầu đi tham quan. Điều này làm
cho doanh thu ngành du lịch giảm, chi phí nghiên cứu, quản lý lại lớn làm cho
ngành du lịch hoạt động kém hiệu quả.
Ngoài ra, những mặt tiêu cực của tài nguyên nhân văn làm cho du khách
giảm bớt sự thiện cảm khi đi du lịch. Có thể lấy ví dụ nh việc đi dự các lễ hội, lu l-
ợng ngời đông, việc thắp quá nhiều nhang, đốt tiền giấy làm cho nhiều du khách
ngạt thở, thậm chí bị châm thủng cả quần áo, từ đó họ có ấn tợng rất xấu về việc đi
hội. Hay nh sự ô nhiễm môi trờng, hệ thống giao thông chật hẹp của các làng nghề
làm cho du khách khi đi tham quan cảm thấy mất hết thiện cảm, không yên tâm
khi mua những mặt hàng không sạch
1.3. Tác động của việc phát triển du lịch tới nguồn tài nguyên nhân văn.
1.3.1. Những tác động tích cực.
Việc phát triển du lịch không chỉ mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho ngời
dân mà còn góp phần to lớn vào việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên nhân
văn của đất nớc.
Trớc hết, phải kể đến việc phát triển du lịch mang lại một nguồn thu cho địa
phơng nơi sở hữu những nguồn tài nguyên nhân văn đó. Một phần của nó sẽ đợc
trích để tái đầu t và tôn tạo, bảo tồn, giữ gìn các di tích lịch sử, các danh lam thắng
cảnh, Nhờ vậy mà các công trình văn hoá vật thể đ ợc bảo tồn và phát triển. Hơn
thế nữa, để đạt đựơc mục đích thu hút khách du lịch, các địa phơng có ý thức hơn
trong việc bảo vệ các di sản văn hoá, khai thác chúng một cách hữu hiệu phục vụ
sự phát triển du lịch bền vững. Có thể lấy ví dụ về chùa Hơng, đây là nơi diễn ra lễ

hội dài nhất Việt Nam, kéo dài từ đầu tháng giêng tới cuối tháng ba âm lịch hàng
năm. Mỗi năm, chùa Hơng thu hút khoảng nửa triệu khách du lịch từ khắp mọi
miền đất nớc về đây trẩy hội tạo ra nguồn thu lớn cho địa phơng. Để thu hút ngày
càng nhiều du khách, ban quản lý, ban tổ chức lễ hội chùa Hơng đã đầu t khơi
thông dòng suối Yến, làm cho suối Yến rộng hơn, thuận lợi cho thuyền đò đi lại,
rồi tới đây sẽ xây dựng hệ thống cáp treo để phục vụ du khách khỏi nhọc nhằn khi
- 6 -
Đề án kinh tế du lịch
đi từ Thiên Trù lên động chính. Chùa Hơng chắc chắn sẽ thu hút ngày càng nhiều
khách du lịch hơn nữa trong tơng lai.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu của du khách, nhiều hình thức văn hoá
dân gian truyền thống nh chèo, múa rối, và các làng nghề truyền thống đ ợc khôi
phục và phát triển. Cũng nhờ phát triển du lịch mà ngời dân nhận thức đợc sự quý
giá của bản sắc văn hoá dân tộc, có ý thức bảo vệ, giữ gìn nó, không chỉ dùng nó
để thu hút khách du lịch mà còn biến nó thành nếp sinh hoạt bình thờng của mình.
Ngoài ra, du lịch còn đem đến cho tài nguyên nhân văn một sắc thái mới,
một sức sống mới; đem đến môi trờng, điều kiện để tài nguyên nhân văn đợc phô
diễn những giá trị mà nó hàm chứa. Du lịch góp phần phổ biến rộng rãi văn hoá
của các địa phơng tới mọi miền đất nớc, truyền bá văn hoá dân tộc ra thế giới,
quảng bá hình ảnh Việt Nam trên trờng quốc tế và trong lòng bạn bè thế giới. Du
lịch góp phần tạo ra sự giao thoa và đan xen văn hoá, làm giàu kho tàng văn hoá
Việt Nam. Đồng thời, thông qua du lịch để kiểm chứng, thẩm định các giá trị của
tài nguyên nhân văn từ đó thấy đợc những điểm mạnh, điểm yếu, những tích cực,
tiêu cực để bảo tồn và đổi mới cho phù hợp với thời đại mới.
1.3.2. Những tác động tiêu cực.
Một trong những nhu cầu của du khách khi đi du lịch là muốn đợc thâm
nhập vào các hoạt động văn hoá của địa phơng. Song, nhiều khi sự thâm nhập với
mục đích chính đáng bị lạm dụng và biến thành sự xâm hại, làm cho ngời dân địa
phơng thấy khó chịu và bất bình. Điều này có thể thấy qua các lễ hội: với thời gian
và không gian hữu hạn của các lễ hội truyền thống thì chỉ phù hợp với điều kiện

riêng của các địa phơng. Do đó, khi khách du lịch tới đông sẽ làm ảnh hởng, thay
đổi, đôi khi đảo lộn các hoạt động bình thờng của địa phơng nơi có lễ hội. Du
khách với nhiều thành phần khác nhau, có những điều kiện, nhu cầu khác nhau,
hoạt động của họ có thể tác động không nhỏ đến tình hình trật tự an toàn xã hội
của địa phơng nơi có lễ hội.
Mặt khác, để phục vụ nhu cầu của khách, vì lợi ích kinh tế to lớn trớc mắt
nên các hoạt động văn hoá truyền thống đợc trình diễn một cách thiếu tự nhiên,
- 7 -
Đề án kinh tế du lịch
hoặc chuyên nghiệp hoá hoặc mang ra làm trò cời cho du khách. Trong nhiều tr-
ờng hợp, do thiếu hiểu biết về nguồn gốc, ý nghĩa của các hành vi trong phong tục
tập quán, ngời ta giải thích một cách sai lệch hoặc thậm chí bậy bạ về nó làm giảm
giá trị của văn hoá địa phơng. Nh vậy, giá trị văn hoá đích thực của một cộng
đồng, đáng lý phải đợc trân trọng thì lại bị đem ra làm trò tiêu khiển, mua vui cho
du khách. Giá trị truyền thống dần bị lu mờ do sự lạm dụng vì mục đích kinh tế.
Bên cạnh đó, do chạy theo số lợng, không ít mặt hàng truyền thống bị làm sơ sài,
thiếu công đoạn và đợc bán cho khách làm méo mó giá trị chân thực của truyền
thống, làm sai lệch hình ảnh của một nền văn hoá bản địa.
Một tác động tiêu cực nữa của việc phát triển du lịch đối với tài nguyên
nhân văn là sự lai căng văn hoá. Việc đón khách từ những nớc giàu làm cho ngời
dân bản xứ, đặc biệt là giới trẻ ngày càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách
sông theo mốt của du khách. Có hai yếu tố đợc coi là nguyên nhân chính của hiện
tợng này. Một là trong hoạt động kinh doanh, ngời dân bản xứ dùng những cái
chuẩn của du khách để làm vừa lòng họ, nhằm thu hút đợc tối đa lợi nhuận cho
mình. Thứ hai là t tởng ngoại vọng, ngời dân bản xứ đánh giá cao lối sống của du
khách, cho đây là biểu hiện của văn minh, giàu có và bắt chớc theo. Điều này thể
hiện rõ nhất trong giới trẻ ngày nay.
ảnh hởng của hoạt động du lịch đến tài nguyên nhân văn còn đợc thể hiện
qua quan hệ giữa du khách và ngời dân địa phơng. Theo thời gian, thái độ của dân
c sở tại đối với du khách thay đổi dần từ tích cực sang tiêu cực. Ban đầu, khi

những du khách đầu tiên xuất hiện, ngời dân địa phơng tỏ ra vô cùng nồng nhiệt
đón tiếp với tất cả lòng mến khách. Nhng theo thời gian, sự nồng hậu đón khách
giảm dần, thay vào đó là quan hệ buôn bán, đón tiếp theo nghi lễ xã giao. Không
chỉ thế, thái độ khó chịu của ngời dân do sự xuất hiện quá nhiều của du khách đã
ảnh hởng đến cuộc sống thờng ngày của họ, làm thay đổi tập tục của họ, xâm hại
tới những giá trị văn hoá của địa phơng họ,
- 8 -

×