Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Loét dạ dày tá tràng (Kỳ 1) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.07 KB, 6 trang )

Loét dạ dày tá tràng
(Kỳ 1)
I. Đại cương
1. Khái niệm chung
Loét là sự phá hoại tại chỗ niêm mạc DD hoặc TT gây ra do axit và Pepsin.
ở các nýớc nói tiếng Anh thýờng gọi là "Peptic ulcer". Loét xuyên sâu qua lớp cõ
niêm và có thể sâu hơn nữa. Còn trợt chỉ là một tổ chức ở nông hơn. Trong bệnh
loét DDTT có thể thấy loét ở các vị trí:
- Hành tá tràng, tá tràng.
- Tiền môn vị, môn vị.
- Hang vị, thân vị
Số lượng ổ loét có thể nhiều tại DD hoặc TT hoặc ở cả hai nõi.
2. Giải phẫu bệnh
Loét mạn tính thýờng tròn hoặc bầu dục, bờ cao dốc, kích thýớc thýờng từ
1-2cm, song cũng có thể nhỏ từ vài mm đến rất to 5cm hoặc hõn. Đáy ổ loét
phẳng, phủ nhầy vàng nhạt, bờ đều đặn, xung quanh niêm mạc phù nề, xung
huyết, các nếp niêm mạc quy tụ vào ổ loét.
Xem vi thể, đáy ổ loét là một tổ chức hạt, viêm và xõ dày đặc, có nhiều tổ
chức dạng Lympho thâm nhiễm. ở bờ lớp cõ kéo dính vào lớp cõ niêm vì bi xõ co
kéo. Khi loét liền sẹo các nếp quy tụ vào, loét cấp khác loét mãn ở chỗ không có
phản ứng viêm và cõ co kéo. Thýờng phát hiện khi có biến chứng chảy máu,
thủng.
3. Bệnh sinh
"Không có axit thì không có loét" Câu nói của Schwarst bao hàm ý nghĩa là
trong dịch vị có axit và pepsin là hai yếu tố tấn công niêm mạc DD sinh ra loét.
Còn vì sao hai yếu tố này tăng cao thì chýa rõ.
Song lý thuyết axit – pepsin đã là nguyên tắc cõ bản trong các nghiên cứu
sinh lý và điều trị bệnh loét. Quá trình loét là do sự khuếch tán ngýợc và thâm
nhập các ion H
+
vào trong niêm mạc, gây nên bào mòn tổ chức và tiếp tục là sự


tiêu huỷ Protein do Pepsin. Bình thýờng, lớp biểu mô và chất nhầy phủ niêm mạc
có tác dụng bảo vệ loét xuất hiện do hậu quả mất cân bằng giữa lực tấn công (axit
– Pepsin) và lực bảo vệ (sức chống đỡ của niêm mạc). Ngýời ta có thể hình dung 2
loại nguyên nhân:
- Cõ chế tăng cýờng tấn công mà không củng cố đýợc lực bảo vệ.
- Có sự suy yếu lực bảo vệ mà không giảm đýợc týõng ứng lực tấn công.
* Yếu tố vi khuẩn:
Gần đây nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của Helicobacter Pylori, một
xoắn khuẩn chỉ mọc trong niêm mạc DD, trong niêm mạc DD lạc chỗ gây viêm
DD hang vị, viêm TT (khi có dị sản niêm mạc DD và TT). Sự phối hợp giữa viêm
DD hang vị và loét TT rất phổ biến. Viêm TT lại thýờng xuyên có mặt trong loét
TT. Trong hõn 10 năm nay đã có nhiều công trình xác nhận sự hiện diện của H.
Pylori trong các biến thể DDTT với tỉ lệ nhiễm cao 80 – 100% trong loét TT, 60 –
80% trong loét DD, viêm DD hoạt động.
II. Chẩn đoán loét DDTT
A. Lâm sàng
1. Cõ năng
a, Đau: Đau có chu kỳ. Vị trí đau khu trú ở vùng thýợng vị. Loét DD thì vị
trí đau lệch về bên trái đýờng trắng giữa lan lên ngực sau mũi ức.
Loét HTT vị trí đau lệnh về bên phải đýờng trắng giữa lan ra sau lýng.
* Mức độ đau: thýờng âm ỉ, nhýng cũng có khi cõn đau trội lên.
* Tính chất đau: đau theo giờ nhất định trong ngày.
- Loét DD đau xuất hiện sau ăn 1-2 giờ (gọi là đau khi no).
- Loét TT đau thýờng xuất hiện sau khi ăn 4-6 giờ còn gọi là "đau khi đói"
mỗi đợt kéo dài vài tuần.
- Cũng có trýờng hợp loét nhýng không đau gọi là "loét câm". Thể này phát
hiện đýợc là do thủng hoặc do chảy máu.
b. Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, buồn nôn hoặc nôn, ợ
hõi, ợ chua. Táo, lỏng thất thýờng (loét HTT thýờng hay táo bón).
c. Suy nhýợc thần kinh: hay cáu gắt, nhức đầu, mất ngủ, trí nhớ giảm.

2. Thực thể
a. Khám bụng trong cõn đau :
- Điểm thýợng vị đau (gặp trong LDD)
- Điểm môn vị đau (gặp trong LTT)
b. Khám bụng ngoài cõn đau không có gì đặc biệt.
B. Phương pháp chẩn đoán
Xác định bằng chụp X-quang tìm ổ loét – có thể HTT bị biến dạng tùy thâm
niên của tổn thương và giai đoạn có đợt tiến triển.
Trong các tổn thương "non trẻ", HTT phình to ra và ổ loét trung tâm, xung
quanh có bóng mờ (chỉ đè nén hoặc chụp đối quang kép mới thấy). Trong các tổn
thương "cũ" phù nề co thắt, xõ hóa làm biến dạng HTT, các nếp quy tụ vào ổ loét
(niche) co kéo môn vị làm biến dạng HTT thành hình "nhép" các cánh của hình
nhép này không đều nhau. Giữa các đợt đau, ổ loét mất đi nhýng biến dạng vẫn
tồn tại do xõ co kéo. Những biến dạng này chứng tỏ sự tồn tại của bệnh loét.
Nhýợc điểm của phương pháp này: không thấy ổ loét nhỏ, ổ loét ở cao (tâm
vị) hoặc nhiều hình ảnh giả thường nhầm lẫn.
C. Nội soi
Loét dễ nhận thấy, đáy xám phủ Fibrin, đôi khi các nếp phù nề, phì đại che
lấp mất ổ loét. Hình dạng của các ổ loét qua soi thường gặp là loét tròn (60%), ổ
loét bờ không đều, ổ loét dạng súc xích, loét dài, hẹp.
Kích thýớc của các ổ loét HTT có thể rất nhỏ đến to. Có khi chiếm gần hết
HTT, có thể 2-3 ổ loét.
Để phân biệt sẹo loét với sẹo dài, hẹp hoặc Salani người ta nhỏ
Xanhmethylene vào, nó sẽ thấm và nhuộm Fibrin phủ lên và cho thấy có mất tổ
chức.
Nội soi có sinh thiết thường làm trong loét DD để làm xét nghiệm tế bào và
tìm H. Pylori.
Nội soi chính xác hõn X quang vì nhìn hình ảnh trực tiếp.
D. Dịch vị
Để chuẩn độ axit, nếu cần thì đo Pepsin, XN gastrin trong máu: cần có

phương tiện cho hai loại.
Xét nghiệm này cần làm khi có nghi ngờ có tiết axit nhiều do hội chứng
Zollinger Ellison, tăng sản ở hang vị, cường tuyến cận giáp hoặc suy thận cũng
cần làm trýớc phẫu thuật để loại trừ các chứng bệnh kể trên.

×