Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Áp xe gan do amip (Kỳ 2) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 5 trang )

Áp xe gan do amip
(Kỳ 2)
2. Cận lâm sàng:
2.1. Xét nghiệm máu:
- Bạch cầu tăng trên 10G/L, chủ yếu tăng BC đa nhân trung tính.
- Tốc độ máu lắng thường tăng cao và được coi như một yếu tố để theo dõi
tiến triển
của bệnh và có giá trị góp phần để chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác
của gan như ung thư gan, nang gan, u máu của gan.
- Thời kỳ đầu của bệnh do tình trạng viêm gan lan tỏa nên có sự suy giảm
chức năng gan, xét nghiệm thấy men gan tăng, phosphatase kiềm tăng.
2.2. X quang:
- Năm 1898, Loison đã xử dụng x quang để chẩn đoán áp xe gan:
+ Chụp gan xa thấy bóng gan to
+ Cơ hoành bị đẩy lên cao, thường là cơ hoành bên phải
+ Có phản ứng xuất tiết dịch ở góc sườn hoành phải hay tràn dịch màng
phổi.
+ Rất hãn hữu có thể thấy hình ảnh mức nước, mức khí trong ổ áp xe gan
khi ổ áp xe gan bị bội nhiễm vi khuẩn kỵ khí.
+ Chiếu x quang thấy cử động của cơ hoành bị giảm.
2.3. Chụp cắt lớp điện toán (CT Scanner):
- Cho phép xác định được vị trí, số lượng, kích thước các ổ nhỏ đường kính
1cm và tỷ trọng của khối tổn thương trong gan từ 0 - 20HU, góp phần chẩn đoán
phân biệt giữa áp xe gan, nang gan và ung thư gan.
2.4. Soi ổ bụng để chẩn đoán áp xe gan:
Năm 1970, Kapoor O.P, đã soi ổ bụng để chẩn đoán và hướng dẫn
chọc hút mủ áp xe gan amíp. Soi ổ bụng thấy được hình dáng, kích thước, màu sắc
của gan, các ổ áp xe gần bề mặt gan, ở mặt dưới thường dễ thấy hơn là các ổ áp xe
ở mặt sau và mặt trên của gan, khi ổ áp xe gan nằm sâu trong nhu mô gan thì nội
soi cũng khó phát hiện. Cần chú ý khi ổ áp xe nằm sát bề mặt của gan mà có viêm
dính vào phúc mạc thành bụng, khi bơm hơi ổ bụng có nguy cơ làm vỡ ổ áp xe


gan.
2.5. Sử dụng đồng vị phóng xạ (Scintigraphie).
- Chất đồng vị phóng xạ thường dùng là: Au198 ; I131 ; Tc99. Hình ảnh xạ
hình của áp xe gan ghi được là một ổ khuyết trong gan - gọi là nhân lạnh. Tuy
nhiên hình ảnh này cũng khó phân biệt với hình ảnh xạ hình của u gan và nang
gan, ổ áp xe gan nhỏ dưới 1,5 cm cũng khó phát hiện.
2.6. Siêu âm ( échographie ).
- Hình ảnh siêu âm của ổ áp xe gan là một vùng thương tổn chiếm chỗ
trong nhu mô gan, thường có hình tròn hay hình bầu dục, cấu trúc âm trong ổ áp
xe gan tùy thuộc vào tổ chức bên trong ổ đã hóa mủ hay chưa. Giai đoạn sớm khi
gan đang viêm cương tụ, xung huyết lan tỏa siêu âm ổ áp xe thường thấy một vùng
tăng âm và chưa có ranh giới rõ ràng, gọi là vùng tăng âm (Hyperéchogene).
- Giai đoạn áp xe hoại tử: thường là hình ảnh hỗn hợp âm: chỗ đã hoại tử
thì giảm âm còn chỗ chưa hoại tử đang viêm cương tụ thì tăng âm, các vùng này
xen kẽ nhau tạo nên hình ảnh hỗn hợp âm.
- Giai đoạn áp xe sinh mủ: hình ảnh siêu âm là một ổ giảm âm khá đồng
nhất, có ranh giới rõ hơn với tổ chức gan lành (Hypoéchogene)
- Giai đoạn áp xe khu trú: do sức đề kháng của cơ thể, thành ổ áp xe xơ
cứng lại, mủ sô cô la loãng dần. Hình ảnh siêu âm thường thấy ổ áp xe có ranh
giới khá rõ với tổ chức gan xung quanh, cấu trúc giảm âm hay trống âm
(anéchogene), cần phân biệt với nang gan.
2.7. Xác định nguyên nhân áp xe do amíp.
2.7.1. Soi tươi mủ tìm amíp: tỷ lệ tìm thấy amíp rất thấp: 2,5 - 15,5 %,
amíp thường sống ở vùng rìa của ổ áp xe, nên khi chọc hút phải lấy mủ ở gần cuối
cùng của ổ áp xe (mủ ở vùng sát thành của ổ áp xe có lẫn với ít máu và tổ chức
hoại tử), hay sinh thiết để lấy được một ít tổ chức của thành ổ áp xe, thì soi tươi
mủ xác suất thấy amíp cao hơn. Khi mủ hút ra phải soi ngay hay phải giữ ấm ở
370C và soi trong 5-10 phút thì mới thấy được amíp di động.
2.7.2. Xét nghiệm huyết thanh miễn dịch tìm kháng thể kháng amíp.
- Phản ứng huyết thanh miễn dịch tìm kháng thể kháng amíp là tiêu chuẩn

hàng đầu để chẩn đoán nguyên nhân áp xe gan do amíp với tỉ lệ chính xác cao, có
độ nhậy và độ đặc hiệu cao. Nhiều phương pháp xét nghiệm đã được ứng dụng và
cho kết quả tốt như phản ứng miễn dịch hấp phụ gắn men (ELISA): hiệu giá huyết
thanh (+) trên 1/200, miễn dịch huỳnh quang (IF), miễn dịch huỳnh quang gián
tiếp (IFA): hiệu giá huyết thanh (+) trên 1/400, ngưng kết hồng cầu gián tiếp,
ngưng kết latex.
IV. Tiên lượng, tiến triển và biến chứng.
1. Tiên lượng:
- Tiên lượng của áp xe gan do amíp thường khá hơn so với áp xe gan đường
mật.
- Nếu chẩn đoán sớm ở giai đoạn viêm gan và được điều trị bằng thuốc đặc
hiệu diệt amíp có thể khỏi. ở giai đoạn đã hình thành ổ mủ chưa có biến chứng
được chọc hút mủ kịp thời dưới hướng dẫn của siêu âm kết hợp với thuốc đặc hiệu
diệt amíp thường cho kết quả tốt. Nếu chẩn đoán muộn có thể xảy ra các biến
chứng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×