Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hội chứng ruột kích thích (Kỳ 1) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.83 KB, 5 trang )

Hội chứng ruột kích thích
(Kỳ 1)
1. Định nghĩa
HCRKT là sự rối loạn chức năng của ruột có những đặc điểm sau:
- Đau bụng nhiều đợt trong năm (trên 6 đợt)
- Rối loạn đại tiện: đi phân lỏng nhiều lần trong ngày (trên 3 lần) hoặc táo
bón (trên 4 ngày đại tiện 1 lần hay 1 tuần dưới 2 lần)
- Đầy bụng sình hơi
- Các triệu chứng trên tái phát lại nhiều lần trong năm và có thể kéo dài
nhiều năm nhưng sinh hoạt của bệnh nhân vẫn bình thường, cân nặng không giảm.
2. Lịch sử bệnh
HCRKT đã được mô tả từ lâu năm. Năm 1673 Guyon. L đã nói tới chứng
đau bụng sình hơi (Colique Venteuse). Năm 1830 Howslip J đã viết về những
nhận xét thực tế để phân biệt và điều trị có kết quả chứng có thắt đại tràng được
xem như nguyên nhân cơ hội trong chứng táo bón, tác giả đầu tiên đã mô tả chứng
có thắt đại tràng. Sau đó tuỳ triệu chứng nổi bật mà người ta gọi hội chứng này
bằng nhiều tên khác: Viêm đại tràng co thắt - Viêm đại tràng tiết nhầy, viêm đại
tràng thể nhẹ - Chứng đi lỏng xúc động - Chứng đại tràng không ổn định - Đại
tràng kích thích(hoặc rối loạn thần kinh đại tràng). Năm 1962 Chaudray và
Truelove đầu tiên đi sâu vào nghiên cứu lâm sàng của HCRKT. Qua nhiều nghiên
cứý sau đó nhận thấy không phải chỉ có đại tràng bị kích thích mà cả ruột non
cũng có vai trò quan trọng trong việc làm phát sinh các rối loạn vì vậy gọi là hội
chứng ruột non kích thích HCRKT (sysdrome de Lintestin Irriable) hay (Irrable
bowel sysdrom). Thực ra rối loạn thần kinh đại tràng và ruột kích thích là hai mặt
của một hội chứng mà thôi.
3. Dịch tễ của HCRKT
Các rối loạn của chức năng ruột (Trouble fonotionnelss de Lintestin) hay
gặp trong các bệnh tiêu hoá, chiếm 30-70% số bệnh nhân khám tiêu hoá
(Thompson W.G.1986; Naveau S.1986). Các tác giả Anh (Thompson W.G 1980)
Mỹ (Drossman D A 1982), Pháp (Bommelaer G. 1986) Trung Quốc (Wen B. Z
1988) cho biết tỷ lệ rối loạn chức năng ruột trong dân chúng vào khoảng 20%


(17,1-23,1%) trong đó có: 14-18% mắc HCRKT. Tuy nhiên chỉ có 62-67% số
bệnh nhân bị HCRKT chịu đến thầy thuốc vì các triệu chứng tăng lên hoặc sợ bị
ung thư
Ở Việt Nam; Theo Hà Văn Ngạc (1994) khám 730 bệnh nhân tiêu hoá tại
viện 108 gặp 176 bệnh nhân ca tỷ lệ: 24,1%. Theo Lại Ngọc Thi (Thạc sĩ 1996)
khám 1979 bệnh nhân tiêu hoá phát hiện tỷ lệ 17,3% nữ gặp nhiều hơn nam
(1,6/1). Tuổi hay gặp 30-60 (75,2%). Số năm mắc bệnh từ 2 -> dưới 5 năm
(40,3%), từ 5năm -> 10 năm gặp 47,8%.
4. Triệu chứng học: Lâm sàng
- Đau bụng: 96%
- Đầy hơi: 85%
- Rối loạn đại tiện: 85% (lỏng hoặc táo) (Thompson W.G. 1990) theo Hà
Văn Ngạc (1994)
- Đau bụng: 90,8%
- Rối loạn đại tiện: 90,8%(lỏng 70,6%, táo 20%)
- Đầy hơi: 89%
- Sôi bụng: 69,6%
- Cuộn ruột thành thừng cứng: 57,8%
- Hồi hộp lo nghĩ : 53%. Kiêng trứng, cá, mỡ, sữa: 52,3%
Theo Manning A.R đã tập hợp HCRKT có 15 triệu chứng nhưng có 4 triệu
chứng hay gặp: đầy hơi, đau bụng kèm theo phân lỏng, đại tiện được thì giảm đau,
đại tiện nhiều lần
Theo Poynard T chia ra 7 nhóm triệu chứng:
- Đau không có rối loạn đại tiện
- Đau đại tiện phân lỏng
- Đau táo bón
- Đau táo lỏng xen kẽ
- Đi lỏng không đau
- Táo bón không đau
- Táo lỏng xen kẽ không đau

Trong nghiên cứu (Ngô Đức Thành, thạc sĩ 1996) nghiên cứu 49 bệnh nhân
có KCRKT nhận thấy: nữ gặp nhiều hơn nam (1,33/1)
Đau bụng lan toả giảm sau đại tiện - táo, lỏng xen kẽ - đầy hơi (gặp 85-
97%). Rối loạn thần kinh (71,4%). Bệnh nhân kéo dài sức khoẻ vẫn tốt. X quang:
Khung đại tràng có một vài đoạn có thắt.

×