Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sốt rét đái huyết cầu tố (Kỳ 3) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.19 KB, 6 trang )

Sốt rét đái huyết cầu tố
(Kỳ 3)
5. Chẩn đoán sốt rét đái huyết cầu tố:
Chẩn đoán quyết định SRĐHCT:
• Triệu chứng chủ yếu:
- Có những triệu chứng của SR.
- Nước tiểu màu cà phê - nước vối, Meyer(+) (có HCT niệu).
- Hồng cầu tụt nhanh.
- Da niêm mạc vàng.
- Có KSTSR trong máu, khi cơn huyết tán đã xảy ra KSTSR chỉ còn gặp ở
1/3 đến 1/4 trường hợp.
• Triệu chứng thứ yếu:
- Bệnh nhân bứt dứt, vật vã, trằn trọc, choáng váng, chóng mặt.
- Nôn khan, nôn mật xanh mật vàng.
- Đau ngang lưng, đau dọc sống lưng.
- Gan lách sưng, đau tức.
- Mạch nhanh, huyết áp dao động, tức ngực khó thở ở một số.
6. điều trị sốt rét đái huyết cầu tố:
1. Điều trị đặc hiệu:
- Về nguyên tắc: nếu đái ra HCT do chính quá trình SR tự nó gây ra thì
phải dùng loại thuốc SR có hiệu lực cao; nếu là đái ra HCT do thuốc là nguyên
nhân trực tiếp thì phải ngừng ngay loại thuốc đã gây huyết tán cấp. Trong thực tế
thường khó có điều kiện xác định căn nguyên do đó hướng xử trí là:
• Ngừng loại thuốc SR bệnh nhân đang dùng khi bị đái HCT và chuyển
sang thuốc khác.
• Nếu bệnh nhân đang dùng Quinin bị đái HCT: chuyển sang dùng
Artemisinin uống hoặc Artesunat tiêm tĩnh mạch.
• Nếu bệnh nhân đang dùng một thuốc SR khác (không phải Quinin) rồi bị
đái HCT: chuyển sang dùng Artemisinin, Artesunat, hoặc Quinin.
• Nếu bệnh nhân chưa kịp dùng thuốc SR đã bị SRĐHCT: điều trị
SRĐHCT bằng Artemisinin, Artesunat hoặc Quinin.


• Nếu bệnh nhân đã có tiền sử đái HCT sau Quinin: tránh dùng Quinin.
- Liều lượng và cách dùng một số thuốc SR trong SRĐHCT:
• Artemisinin viên 0,25 uống: dùng 10-20 mg/1kg nặng trong 24 giờ, trung
bình 2-4 viên một ngày, cách 6-8 giờ 1 viên, tổng liều cả đợt 3 gr.
• Artesunat tiêm tĩnh mạch: dùng liền đầu tiên khoảng 200mg, 24 giờ sau
100mg, tiếp tục mỗi ngày 100mg, cho đủ 5 ngày.
• Quinin chlorhydrat tiêm bắp thịt hoặc truyền tĩnh mạch: liều trung bình 30
mg/1kg/24 giờ, chia 3 lần cách nhau 8 giờ.
Trường hợp bệnh nhân có suy thận cấp, giảm bớt liều Quinin hoặc chuyển
thuốc khác.
2. Điều trị cơ chế và triệu chứng:
Tập trung vào cắt cơn tan huyết, xử trí thiếu oxy máu, điều chỉnh rối loạn
nước và điện giải, ngăn ngừa và xử trí suy thận cấp.
• Cắt cơn tan huyết:
Dùng Corticoid để chống dị ứng quá mẫn, dùng liều hơi cao, đợt ngắn
Depersolon 90mg/24 giờ, hoặc Soludecadron (Dexamethasone) 16mg/24 giờ.
Trường hợp SRĐHCT nhẹ, có thể dùng thuốc kháng Histamin.
• Xử trí thiếu máu, thiếu oxy:
Cần thực hiện sớm để ngăn ngừa suy thận cấp thực thể, tốt nhất dùng hồng
cầu bỏ huyết tương, nếu không thì truyền máu toàn phần cùng nhóm, lấy máu tươi
tại chỗ, mỗi lần truyền trung bình 200ml để bổ sung số hồng cầu tan vỡ; ngoài ra
cho bệnh nhân thở oxy ngắt quãng.
• Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải:
- Từ những ngày đầu bệnh nhân SRĐHCT thường đái ít, huyết áp hơi thấp
do mất nước điện giải, và chỉ là suy thận cấp chức năng, cần được bổ sung đủ dịch
thể và điện giải.
- Dùng Glucose 20%, 10%, 5% và Natri clorua 0,9% để bù nước; bổ sung
Na
+
và Cl

-
khi bệnh nhân nôn và vã mồ hôi nhiều, tuyệt đối không dùng Lasix khi
mới thấy bệnh nhân đái ít do thiếu nước và chưa được bù dịch.
• Xử trí suy thận cấp thực thể:
- Tiêu chuẩn xác định suy thận cấp thực thể:
• Ure niệu thấp dưới bình thường (<15 g/24 giờ hoặc < 250-500mmol/24
giờ).
• Na
+
niệu lớn hơn hoặc bằng 30-50 mmol/lít.
• Tỷ trọng nước tiểu nhỏ hơn hoặc bằng 1010.
• Nghiệm pháp Lasix không đáp ứng.
• Suy thận cấp thực thể dễ có những biến chứng như: tăng K
+
huyết nhiễm
độc cơ tim, loạn nhịp tim, ngừng tim, nhiễm toan chuyển hoá, thậm chí nhiễm độc
nước - thừa nước gây phù phổi cấp nếu truyền dịch quá mức.
- Xử trí suy thận cấp thực thể:
+ Lượng dịch truyền/24 giờ phải thận trọng, tính theo công thức, bằng
lượng nước tiểu + chất nôn + phân + mồ hôi + lượng nước mất do sốt cao và thở
nhanh + 500ml; bổ sung điện giải phải dựa vào điện giải đồ; nói chung hạn chế
nước và muối và ăn những quả có nhiều K
+
; khi nôn và ỉa chảy mất nhiều Na
+

Cl
-
, cần bổ sung Natriclorua bằng dung dịch mặn ưu trương 3-5%; trong quá trình
truyền dịch cần theo dõi huyết áp tĩnh mạch trung tâm, hematocrit, tĩnh mạch cổ,

diện đục gan và thường xuyên nghe hai nền phổi để ngăn ngừa phù phổi cấp.
+ Điều trị nhiễm độc K
+
và điều chỉnh nhiễm toan: bổ sung Ca
++
bằng Calci
gluconat 10% hoặc Canxi clorua 10% tuỳ theo trường hợp; truyền dung dịch
Glucoza 30% + Insulin + Natribicarbonat (NaHCO
3
) 7,5%;
+ Chỉ định thẩm phân máu, hoặc thẩm phân phúc mạc: cần làm sớm, khi
ure máu trên 35 mmol/lít, creatinin máu 200 mmol/lít, K
+
5,5 mmol/lít trở lên, dự
trữ kiềm (CO
3
H
-
) £ 16mmol/lít.
7. TIÊU CHUẨN RA VIỆN
• Hết sốt, ký sinh trùng SR(-)
• Hết thiểu vô niệu; huyết cầu tố niệu (-)
• Chức năng thận: hồi phục
• Hồng cầu > 3 triệu trở lên.

×