Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Báo cáo quy hoạch vườn Quốc gia Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.74 KB, 92 trang )

Đặt vấn đề
Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn của 2 đơn vị hành chính là Thành phố Hà
Nội (huyện Ba Vì, thuộc tỉnh Hà Tây cũ) và tỉnh Hoà Bình (huyện Lương Sơn và Kì
Sơn) từ lâu đã nổi tiếng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, sơn thủy hữu tình. Đây là
vùng núi chuyển tiếp với hệ sinh thái rừng nhiệt đới còn tồn tại khá nhiều loài thực vật và
động vật quí, đặc trưng cho vùng trung du Bắc Bộ, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học,
bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường. Hơn nữa, Vườn Quốc gia Ba Vì được coi
như “lá phổi xanh” nằm ở phía Tây Thủ đô Hà Nội, có tác dụng to lớn trong việc điều
hòa khí hậu, hấp thụ các bon và các khí thải công nghiệp. Đây còn là nơi phòng hộ đầu
nguồn, nơi cung cấp nguồn nước sản xuất, nước sinh hoạt của người dân sinh sống quanh
chân núi Ba Vì và Núi Viên Nam.
Ba Vì có nhiều địa danh nổi tiếng như Đỉnh Vua, Đỉnh Tản Viên, Đỉnh
Ngọc Hoa, Đỉnh Hang Hùm. Những danh thắng này tạo nên một quần thể cảnh
quan kì vĩ cùng với nhiều bản sắc văn hóa dân tộc nên từ lâu, Ba Vì là nơi thăm
quan du lịch sinh thái lí tưởng cho du khách trong và ngoài nước. Xung quanh
chân núi Ba Vì, núi Viên Nam còn có các điểm du lịch sinh thái nổi tiếng như Ao
Vua, Khoang Xanh, Thiên Sơn - Suối Ngà, Thành Thắng, Việt Mĩ - Thác Đa.
Mỗi năm, có hàng trăm ngàn lượt du khách trong và ngoài nước tới đây thăm
quan, du lịch và tìm hiểu thiên nhiên. Chính từ những giá trị ấy mà từ nhiều năm
nay, Nhà nước đã có các chương trình đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Ba Vì để
khôi phục, gìn giữ Hệ sinh thái rừng. Kết hợp hài hoà giữa bảo vệ rừng với khai
thác các cảnh quan đẹp của thiên nhiên phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái, du lịch
tâm linh, vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên của người dân.
Năm 2003, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch mở rộng Vườn với diện tích
tăng thêm 4.646 ha ở 9 xã thuộc các huyện Lương Sơn, Kì Sơn thuộc tỉnh Hoà
Bình. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động chưa được đồng bộ, nhiều nội
dung quy hoạch đến nay đã không còn phù hợp, ảnh hưởng đến công tác bảo tồn
và chưa phát huy được những tiềm năng, lợi thế của Vườn. Hệ thống đường tuần
tra, hệ thống phân định ranh giới giữa Vườn với vùng Đệm thuộc khu vực Tỉnh
Hoà Bình triển khai cắm mốc giới chậm và chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Khu vực Núi Viên Nam hầu như chưa có đầu tư về cơ sở hạ


tầng, chưa có các công trình nghiên cứu cơ bản lâm sinh. Hệ thực vật, động vật
rừng chưa được nghiên cứu đầy đủ, đất trống núi trọc còn nhiều, hiện tượng xâm
phạm vào rừng vẫn còn xảy ra và tính bền vững của rừng vì thế càng bị đe doạ.
Tiềm năng du lịch và nghỉ dưỡng ở khu vực cốt 400, cốt 600-700, cốt 800,
Núi Viên Nam chưa được đầu tư phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
trong khi nhu cầu của du khách là rất lớn. Hạ tầng dịch vụ hiện tại còn sơ sài, quy
mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa gây ấn tượng nhiều cho du khách. Trong khi đó, một
không gian đang đà phát triển mạnh mẽ như việc mở rộng Hà Nội, sự lớn mạnh
của các đô thị về phía Tây Thủ Đô, các khu vực lân cận như Hà Đông, Sơn Tây,
Vĩnh Phúc, Việt Trì, Hoà Bình, sự hình thành các khu công nghiệp tập trung
Láng - Hoà Lạc, sân gôn Lương Sơn dẫn tới nhu cầu về nghỉ ngơi cuối tuần, du
lịch sinh thái rừng tại vùng Núi Ba Vì của người dân ngày càng cao. Với cơ sở hạ
1
tầng và dịch vụ như hiện nay sẽ không thể đáp ứng khi mà lựơng khách đến
Vườn dự báo sẽ tăng mạnh trong tương lai.
Để xây dựng Vườn Quốc gia Ba Vì xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của
Vườn trong thời đại công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước, Bộ Nông nghiệp &
PTNT đã cho phép Vườn Quốc gia Ba Vì tiến hành rà soát lập dự án “Quy hoạch
bảo tồn và phát triển Vườn quốc gia Ba Vì giai đoạn 2009 - 2020", nội dung cơ bản
tập trung vào những vấn đề:
- Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Ba Vì, bảo tồn
nguyên vẹn các loài động thực vật rừng đặc hữu quí hiếm, độc đáo của khu vực
đồng bằng Bắc bộ Việt Nam.
- Phát huy vai trò phòng hộ đầu nguồn, gìn giữ lá phổi xanh phía Tây Bắc của
Thủ đô Hà Nội. Một phòng tiêu bản sống về thực vật và động vật rừng phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học, thực tập cho học sinh sinh viên.
- Xây dựng Vườn Quốc gia Ba Vì thành một khu rừng cảnh quan môi trường
với tính đa dạng sinh học cao. Khai thác hiệu quả về tiềm năng du lịch sinh thái, du
lịch tâm linh, nơi nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp giáo dục môi trường.
- Tăng cường tính chủ động của Vườn, giảm dần nguồn kinh phí sự nghiệp

của Nhà nước cho hoạt động bảo vệ rừng tiến tới tự đảm bảo nguồn tài chính thông
qua nguồn thu từ dịch vụ du lịch sinh thái và cho thuê môi trường.
- Tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện
cuộc sống cho người dân sinh sống trong vùng Đệm.
Thực hiện nhiệm vụ của Bộ giao, từ Quý III năm 2008 đến nay, Vườn Quốc
gia Ba Vì với sự hỗ trợ của UBND các huyện Ba Vì (trước đây thuộc tỉnh Hà Tây),
huyện Lương Sơn, Kì Sơn tỉnh Hòa Bình cùng với các cơ quan, chuyên gia tư vấn
đã tiến hành rà soát, đánh giá lại thực trạng các hoạt động về công tác bảo tồn và
phát triển rừng. Từ đó, lập phương án quy hoạch tổng thể và xây dựng chương trình
hoạt đọng nhằm phát triển bền vững VQG Ba Vì. Bản Phương án được cấp trên phê
duyệt sẽ là căn cứ cho Vườn xây dựng kế hoạch để thực hiện các chương trình theo
đúng nội dung và tiến độ. Nội dung Báo cáo gồm những phần sau:
Phần thứ nhất: Thông tin chung về quy hoạch xây dựng dự án.
Phần thứ hai: Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
Phần thứ ba: Đánh giá công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Phần thứ tư: Quy hoạch phát triển VQG Ba Vì giai đoạn 2010 - 2020
Phần thứ năm: Các chương trình hoạt động
Phần thứ sáu: Tổng vốn đầu tư, nguồn đầu tư và hiệu quả đầu tư
Kết luận, kiến nghị.
Phần thứ nhất
Thông tin chung về quy hoạch
2
1. Tên công trình
“ Quy hoạch phát triển Vườn Quốc gia Ba Vì giai đoạn 2010 - 2020”.
2. Cơ quan chủ quản: Tổng cục lâm nghiệp.
3. Chủ đầu tư: Vườn Quốc gia Ba Vì
4. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2010 đến năm 2020.
5. Các nội dung cơ bản của bản Quy hoạch
- Bản quy hoạch mô tả những đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh

tế xã hội của Vườn và các xã vùng Đệm, các giá trị bảo tồn, cảnh quan, môi
trường, tiềm năng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của Vườn.
- Đánh gía tổng quát việc thực hiện phương án quy hoạch trước đây, công tác
quản lí, xây dựng và phát triển Vườn trong những năm qua.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng các chương trình phát triển
Vườn nhằm đáp ứng mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia giai
đoạn 2010 - 2020.
- Xác định khối lượng công việc thực hiện quy hoạch phát triển Vườn, tổng
vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân theo các giai đoạn và hiệu quả đầu tư.
6. Tổng mức đầu tư, nguồn đầu tư:
Tổng đầu tư cho các hoạt động bảo tồn và phát triển Vườn: 453.226 triệu đồng
Nguồn đầu tư: - Ngân sách Nhà nước: 141.035 triệu đồng.
- Vốn huy động doanh nghiệp: 312.191 triệu đồng.
7. Căn cứ xây dựng dự án
7.1. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 17- CT ngay 16/1/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) phê duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật xây dựng
Vườn Quốc gia Ba Vì.
- Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 12/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch mở rộng diện tích Vườn quốc gia Ba Vì.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng.
- Công văn số 1248/CP-NN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án sử dụng môi trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh
thái và giáo dục hướng nghiệp tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
- Quyết định số 490/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006
quy định thi hành Luật bảo vệ môi trường.

3
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
- Quyết định số 3732/QĐ-BNN-XD, ngày 29/10/2004 của Bộ NN&PTNT
về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Vì giai
đoạn 2005 - 2008.
- Quyết định số số 921/QĐ-UB, ngày 20/6/2003 của UBND tỉnh Hoà Bình
về việc giao đất lâm nghiệp cho Vườn Quốc gia Ba Vì.
- Quyết định số 104/QĐ-BNN ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Quy chế quản lí các hoạt động du lịch sinh thái tại các
Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.
- Quyết định số 2008/QĐ-BNN-KH ngày16 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT cho phép xây dựng “Dự án quy hoạch phát triển Vườn
quốc gia Ba Vì giai đoạn 2008- 2015 và định hướng đến năm 2020".
- Quyết định số 1223 QĐ/BNN-KH ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn về việc cho phép xây dựng “Dự án quy
hoạch tổng thể Vườn quốc gia Ba Vì, tỉnh Hà Tây và Hòa Bình”.
- Quyết định số 5561/QĐ-BNN-KL ngày 09 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án thí điểm sử dụng môi trường rừng đặc
dụng để phát triển du lịch sinh thái và giáo dục hướng nghiệp tại Vườn Quốc gia Ba
Vì.
- Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 6/11/2006 về việc hướng dẫn thực hiện
một số điều của quy chế quản lí rừng đặc dụng.
- Quy chế bảo vệ môi trường ngành xây dựng ban hành theo Quyết định số
29/1999/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng. Quyết định số 06/2005 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập quy hoạch.
- Thông tư số 09/2008 ngày 28/8/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và
hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
- Văn bản Số 1600 /BXD-VP ngày 25 tháng 07 năm 2007 công bố xuất
vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2007 của Bộ xây dựng (khi lập dự toán xuất
vốn đầu tư năm 2007 được nhân với hệ số trượt giá: 222/157=1,414 lần, áp dụng

theo chỉ số giá xây dựng quý II/2008 của Bộ Xây dựng, công bố theo Công văn
số 1781/BXD-VP ngày 28/ 08 /2008 của Bộ Xây dựng).
6.2. Tài liệu kĩ thuật, nguồn tài liệu, số liệu sử dụng
- Dự án quy hoạch Vườn Quốc gia Ba Vì, Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 1998.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Vườn Quốc gia Ba Vì, tỉnh Hà Tây (cũ),
Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn, Bộ xây dựng, năm 1999.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Tây (cũ) đến năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế các huyện Ba Vì, Lương Sơn, Kỳ
Sơn giai đoạn 2000 - 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Ba Vì (Hà Tây cũ).
- Các báo cáo điều tra chuyên đề thực hiện trong năm 2008:
4
+ Báo cáo chuyên đề phúc tra hiện trạng rừng và sử dụng đất Vườn Quốc
gia Ba Vì.
+ Báo cáo chuyên đề điều tra lập địa cấp II và đề xuất tập đoàn cây trồng
cho phân khu phục hồi sinh thái.
+ Báo cáo chuyên đề điều tra dân sinh kinh tế xã hội.
+ Báo cáo điều tra động vật - thực vật rừng.
+ Báo cáo chuyên đề điều tra đánh giá tiềm năng du lịch và dịch vụ du lịch.
- Các loại bản đồ:
+ Bản đồ quy hoạch mở rộng Vườn Quốc gia Ba Vì.
+ Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Tây (cũ) và tỉnh Hoà Bình.
+ Bản đồ giao khoán đất và bảo vệ rừng cho các tổ chức, cá nhân của
Vườn Quốc gia Ba Vì.
+ Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng Vườn Quốc gia Ba Vì, tỉnh Hà Tây
(cũ), Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn, Bộ xây dựng, năm 1999.
+ Bản đồ quy hoạch mở rộng Vườn Quốc gia Ba Vì, năm 2003.
- Tài liệu, số liệu tổng kết thực hiện nhiệm vụ các năm của Vườn và các tài
liệu liên quan khác.
5

Phần thứ hai
Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
I. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
- Vị trí: Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba
Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc Thành phố Hà Nội và huyện Lương Sơn, Kỳ
Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình, cách Thủ đô 50 km về phía Tây theo trục đường Láng -
Hoà Lạc, qua Thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.
- Toạ độ địa lý: Từ 20
0
55 - 21
0
07' Vĩ độ Bắc.
Từ 105
0
18' - 105
0
30' Kinh độ Đông.
- Ranh giới Vườn Quốc gia:
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh; huyện Ba Vì, Hà Nội.
+ Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hoà thuộc huyện Kì Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
+ Phía Đông giáp các xã Vân Hoà, Yên Bài, thuộc huyện Ba Vì; Yên Bình,
Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất; xã Đồng Xuân huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội; xã Yên Quang, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình.
+ Phía Tây giáp các xã xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà
Nội và xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Tổng diện tích tự nhiên đến tháng 5 năm 2008 là 10.782,7 ha
2. Địa hình, địa thế
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với vùng

bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh như Đỉnh
Vua cao 1.296m, Đỉnh Tản Viên cao 1.227 m, Đỉnh Ngọc Hoa cao 1.131m, Đỉnh Viên
Nam cao 1.012 m. Địa hỡnh bị chia cắt bởi những khe và thung lũng, suối hẹp.
Hướng của cả hai khối núi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ cao của hai
khối núi giảm dần ra xung quanh tạo nên một số bậc địa hỡnh đặc trưng với các đỉnh,
dải đồi lượn sóng nối liền hai khối núi với nhau. Sườn của hai khối núi Ba Vỡ và Viờn
Nam cú dạng bất đối xứng, sườn Tây dốc hơn sườn Đụng. Hướng dốc chính thoải dần
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, độ dốc bình quân > 25
0
. Nhiều nơi có độc dốc lớn
>35
0
.
3. Địa chất, đất đai
3.1. Địa chất
Theo tài liệu nghiên cứu địa chất, địa mạo khu vực Ba Vỡ của Khoa Địa lý,
Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005) và kết quả
điều tra lập địa bổ sung năm 2008 cho thấy: Nền địa chất khu vực có phân vị địa
tầng cổ nhất thuộc các đá biến chất tuổi Proterozoi, có thể tổng hợp theo các
nhóm đá điển hình sau:
6
- Nhúm đá macma kiềm và trung tính: điển hỡnh cú đá Diorit, poocphiarit
tương đôi mềm. Nhóm đá này khi phong hoá cho mẫu chất tương đối mịn và
tương đối giầu dinh dưỡng.
- Nhúm đỏ trầm tớch: Cỏt kết, phiến thạch sột, cuội kết hỡnh thành từ đá gốc
macma kiềm và trung tính. Nhóm đá này khi phong hoỏ tạo thành loại đất khá màu mỡ.
- Nhóm đá biến chất phân bố thành dải từ khu vực Đá Chông đến Ngòi Lát,
chiếm gần toàn bộ diện tích sườn phía Đông và khu vực Đồng Vọng, xóm Sảng.
Thành phần chính của nhóm này gồm đá Diệp thạch kết tinh, đá Gnai, Diệp thạch
xêrit lẫn các lớp quăczít.

- Nhóm đá vôi phân bố khu vực núi Chẹ, xóm Mít, suối Ma, xóm Quýt.
- Nhóm đá trầm tích phun trào nằm rải rác trong vùng
3.2. Đất đai
Với thành phần đá mẹ đa dạng, quỏ trỡnh phong hoỏ đó hỡnh thành nờn 3
nhúm đất chớnh tại khu vưc nỳi Ba Vỡ và Nỳi Viờn Nam, cụ thể như sau:
- Nhúm đất Feralit mựn vàng nhạt: diện tớch 1.158 ha, chiếm 10,8% diện
tớch tự nhiờn VQG. Nhúm đất này phân bố ở đai cao >700m, được hỡnh thành
và phát triển trên đá macma kiềm và trung tính. Đất có màu vàng nhạt, tầng mùn
khá dầy, tầng đất mỏng đến trung bỡnh. Quỏ trỡnh Feralit kộm điển hỡnh đồng
thời quá trỡnh mựn hoỏ tương đối mạnh là do quy luật đai cao (chế độ núi trung
bỡnh).
- Nhúm đất Feralit đỏ vàng: diện tớch 9.618,4 ha, chiếm 88,5% diện tớch tự
nhiờn VQG. Nhúm đất này phân bố ở độ cao dưới 700m, phát triển trên đá macma
kiềm, trung tính, và các loại đá khác. Đất có màu vàng, đỏ, nâu, mầu sắc tương đối
rực rỡ, tầng mùn mỏng, tầng đất mỏng đến dày. Tái sinh cây gỗ khá phỗ biến. Nhúm
đất này cú khả năng phự hợp với nhiều loài cõy trồng lõm nghiệp.
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sườn tớch,
lũ tớch, sản phẩm hỗn hợp cú diện tớch 6,2 ha, chiếm 0,7% diện tớch tự nhiờn
VQG. Nhúm đất này phự hợp với canh tỏc nụng nghiệp (chi tiết xem bỏo cỏo
điều tra lập địa cấp II - Tập bỏo cỏo chuyờn đề).
4. Khí hậu thủy văn
4.1. Khí hậu
Theo tài liệu quan sát khí tượng thuỷ văn biến động trong những năm gần
đây của huyện các huyện Ba Vì, Lương Sơn, Kì Sơn cho biết, tại khu vực Ba Vì
có nhiệt độ bình quân năm là 23,4
0
C. ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới
2,7
0
C; nhiệt độ tối cao lên tới 42

0
C. ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm là
20,6
o
C; Từ độ cao 1.000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16
0
C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối
có thể xuống 0,2
0
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1
0
C. Lượng mưa trung bình năm
2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, tháng 8. Độ
ẩm không khí 86,1%.
Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 1, tháng 12. Từ cốt 400 trở lên, khí
hậu ít khô hanh hơn khu vực dưới cốt 400. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >
40%. Mùa hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với đặc
7
điểm này, đõy là nơi nghỉ mỏt lớ tưởng và khu du lịch tổng hợp rất giàu tiềm
năng nhưng chưa được đầu tư khai thỏc.
4.2. Thủy văn và tài nguyên nước
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn Nỳi Ba
Vỡ và Nỳi Viờn Nam. Cỏc suối lớn và dũng nhỏnh chảy theo hướng Bắc, Đông
Bắc và đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và
dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lưu của sông Đà.
Mật độ 1,2 ÷ 2 km/ 1 km
2
. Các suối này thường gây lũ vào mùa mưa. Về mùa
khô, các suối nhỏ thường cạn kiệt. Các suối chính trong khu vưc gồm có: Suối
Cái, suối Mít, suối Ninh, ngũi Lạt, suối Yờn cư, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu

Rổng, suối Đô, Chằm Me, Chằm Sỏi.
Sông Đà chảy ở phía Tây Bắc núi Ba Vì, sông rộng cùng với hệ suối khá
dày như Suối ổi, Suối Ca, Suối Mít, Suối Ba Gò, Suối Xoan, Suối Yên Cư, suối
Củi thường xuyên cung cấp nước cho sản suất và sinh hoạt của người dân trong
vùng. Bên cạnh còn có các hồ chứa nước nhân tạo như Hồ Suối Hai, Hồ Đồng
Mô - Ngải Sơn, Hồ Cóc Cua và các hồ chứa nước khác vừa có nhiệm vụ dự trữ
nước cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho
dân. Đồng thời, tạo nên không gian thắng cảnh tuyệt đẹp, phục vụ nhu cầu du lịch
và thắng cảnh cho du khách.
5. Tài nguyên rừng
5.1. Diện tích các loại rừng
Tổng diện tớch tự nhiờn của Vườn Quốc gia Ba Vỡ tại thời điểm điều tra là
10.782,7 ha, trong đú diện tớch đất có rừng của Vườn hiện nay là 8.192,5 ha;
chiếm 75,98% tổng diện tích tự nhiên toàn Vườn. Trong đú:
- Rừng tự nhiờn 4.200,5 ha;chiếm 51,27% diện tớch đất cú rừng.
- Rừng trồng 3.992 ha, chiếm 48,73 % diện tớch đất cú rừng.
Diện tích đất có rừng phân bố nhiều nhất tại xó Ba Vỡ với 1.407,0 ha. Diện
tớch rừng trung bỡnh (trạng thỏi IIIA2, IIIB) và rừng nghốo (trạng thỏi IIIA1) tập
trung khu vực nỳi Ba Vỡ với 883,9 ha.
Trên địa bàn tỉnh Hũa Bỡnh chỉ cũn rừng phục hồi với diện tớch 1.071,5
ha, phõn bố chủ yếu ở xó Yờn quang với 514,6 ha.
5.2. Trữ lượng các loại rừng
Theo số liệu tham khảo kết phõn chia 3 loại rừng năm 2005 của Viện Điều
tra quy hoạch rừng và kết quả phỳc tra tại thực địa năm 2008, Trữ lượng các loại
rừng VQG Ba Vỡ được tớnh toỏn và tổng hợp như sau:
8
Tổng trữ lượng gỗ của Vườn là 309,616 ngàn m
3
; trong đú trữ lượng
rừng tự nhiờn là 221,868 ngàn m

3
; rừng trồng là 87,748 ngàn m
3
.
Rừng gỗ tự nhiờn, tập trung chủ yếu ở cỏc xó Ba Vỡ, Võn Hũa, Khỏnh
Thượng. Rừng tre nứa có 1.041,3 ngàn cây; phân bố chủ yếu ở các xó Ba Vỡ,
Võn Hũa và một ớt ở xó Tản Lĩnh, Ba Trại.
Trong tổng số 3.992,0 ha rừng trồng thỡ cú 1.694,0 ha là rừng trồng ở cấp
tuổi 1 chưa có trữ lượng. Rừng Keo và Bạch đàn tuổi 2 có trữ lượng 87,748 ngàn
m
3
; tập trung ở cỏc xó Ba Vỡ, Võn Hũa, Khỏnh Thượng, Tản Lĩnh, Phú Minh.
(chi tiết xem bảng 7, 8, 9 phần phụ biểu)
5.3. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm
5.3.1. Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng
(1) Rừng kín lá rộng thường xanh, l á kim mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Đây là kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Nam Trung Hoa -
Bắc Việt Nam và khu hệ di cư Hymalaya -Vân nam - Quý Chõu. Ở đây xuất hiện
rừng Rêu (rừng cảnh tiên) là một kiểu phụ thổ nhưỡng của đai rừng á nhiệt đới
ẩm Kiểu thảm này phân bố chủ yếu ở đỉnh Vua và một ít ở đỉnh Tản Viên, diện
tớch 423,2 ha, chiếm 3,8% tổng diện tích. Kiểu rừng này đó bị tỏc động nhưng cũn giữ
được tính nguyên sinh về cơ bản,. Độ tàn che của rừng > 0,8. Rừng chia làm 4 tầng, tầng ưu
thế cao khoảng 15 - 30m, các loài trong họ Dẻ, Re,…đường kính bỡnh quõn đạt 35 - 38cm.
Tính đa dạng loài khỏ cao.
(2) Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
9
Đặc điểm cấu trúc: Loài ưu thế sinh thái là các loài cây thuộc khu hệ thực vật đệ tam
đặc hữu bản địa Nam Trung Hoa và Bắc Việt Nam. Kiểu rừng này cú diện tớch 460,7
ha, chiếm 4,3% tổng diện tớch, phân bố thành các mảng tương đối lớn ở độ cao
dưới 700m xung quanh sườn núi Ba Vỡ. Ưu hợp của những loài cây trong các họ

ưu thế như: họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dõu tằm (Mogaceae), họ
Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Leguminoseae),họ Xoài (Anacadiaceae), họ Trỏm
(Burceraceae), họ Bồ hũn (Sapindaceae), họ Sến (Satotaceae). Rừng được chia thành
4 tầng, trong đú tầng ưu thế có các loài như Trâm, Trường vân, Gội, Sến, Cà lồ Ba
vỡ, Đa, Sồi … đường kính bỡnh quõn 25 - 35cm, chiều cao từ 18 - 22m. Tớnh đa dạng loài
khỏ cao, phõn bố chủ yếu đai cao trên 700m, khu vực Đỉnh Ba Vỡ.
(3) Rừng thứ sinh phục hồi
Diện tích 3.031,0 ha; chiếm 28,1%; phân bố rải rác khắp VQG. Bao gồm
rừng thứ sinh phục hồi nhiệt đới (26,6%) và rừng thứ sinh phục hồi á nhiệt đới
núi thấp (1,5%). Thành phần loài và cấu trúc rừng khỏ đơn giản, một tầng, phổ
biến là các loài Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lỏ xoan (Euvodia meliaefolia).
(4) Rừng thứ sinh hỗn giao
Rừng thứ sinh hỗn giao diện tớch nhỏ 274,0 ha, phõn bố chủ yếu ở xó Ba
Vỡ và Võn Hũa. Với cõy gỗ chủ yếu là cỏc loài: Dẻ, Re, Khỏo, Chẹo, Ngỏt, Thị
rừng, Dung, Chõn chim… Tre nứa thường tạo thành đám riêng chủ yếu là Vầu
nhỏ, Tre sặt, Nứa lá nhỏ (Schizostachyum dullooa). Mật độ, đường kính cây nhỏ
do trước đây bị khai thỏc. Thực vật ngoại tầng phong phỳ gồm các loài Phong
lan, dây leo thuộc họ Na, họ Trinh nữ, họ Đậu, họ Vang, họ Trúc đào, họ Cà phê.
(5) Rừng trồng
Rừng trồng có diện tích 3.992,0 ha, chiếm 37,0% diện tích tự nhiên, được trồng ở
các xó; Ba vỡ, Khỏnh Thượng, Yên Bài, Võn Hũa, Yờn Quang, Phỳ Minh, Dõn Hũa. Cỏc
loài cõy trồng chủ yếu gồm: Lim xanh, Sến, Thụng, Sa mộc, Long nóo, Giổi, Muồng đen,
Trám, Sấu,…Nhỡn chung, cõy sinh trưởng bỡnh thường. Tớnh đa dạng loài khỏ chưa cao.
(6) Thảm cỏ cõy bụi, nương rẫy
Thảm này cú diện tớch 2.497 ha; phõn bố cả ở 2 khu Ba Vỡ và Viờn
Nam, nhưng chủ yếu ở khu vực núi Viên Nam.
Loài thực vật chủ yếu là cỏc loài Lau lỏch, dõy Sắn, Bỡm bỡm, Hu đay, Ba soi,
Lành ngạnh. Thảm này cần được phục hồi rừng bằng cỏc biện phỏp trồng mới trờn cỏc
dạng đất trống cõy bụi và trảng cỏ (IA, IB) và thực hiện KNTS tự nhiờn trờn trạng thỏi
đất cú cõy gỗ rải rỏc (IC) để tăng độ che phủ, chống xúi mũn, hạn chế rửa trụi đất.

Cũng cần giữ lại một số diện tớch trạng thỏi cỏ, cõy bụi (ở những nơi cú
sẵn cỏ càng tốt hoặc tỏc động thờm) để cung cấp thức ăn cho cỏc loài động vật
múng guốc cũng như tạo môi trường sống cho cỏc loài chim thỳ khỏc.
5.3.2. Hệ thực vật rừng
Theo danh mục thực vật đã được thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ sung năm
2008, cho tới nay, Vườn Quốc gia Ba Vì có 160 họ, 649 chi, 1201 loài thực vật bậc cao
có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật (tính theo đơn vị cơ bản chỉ = gennus).
10
So với kết quả báo cáo điều tra của Vườn năm 1998 đã có những thay đổi
đáng kể. Dưới đây là bảng so sánh các kết quả năm 1998 và năm 2008:
Bảng 2. So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba Vì
Hạng mục Năm 1998 Năm 2008 Tăng/ giảm
Họ 99 160 61
Chi 472 649 177
Loài 812 1.201 389
(chi tiết xem phần báo cáo thực vật, tập báo cáo chuyên đề)
Như vậy, kết quả nghiên cứu khá đầy đủ lần này đã khẳng định sự phong
phú và đa dạng loài thực vật của Vườn. So với kết quả điều tra năm 1998, số Họ
thực vật phát hiện mới tăng 61 họ, số Chi tăng 177 chi và số loài tăng 389 loài.
Cây gỗ quí hiếm: có 36 loài, điển hình là Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Sến mật (Madhca pasquieri),
Giổi lá bạc (Michelia cavaleriei), Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii)…
Thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: loài được gọi là đặc hữu Ba Vì
theo thời điểm (Ba vi’s endemic plants by point of time) có 49 loài, có 36 loài
nằm trong danh lục đỏ (Red List), điển hình như Mua Ba Vì (Allomorphia
baviensis), Thu hải đường Ba Vì (Begonia baviensis), Xương cá Ba Vì
(Tabernaemontana baviensis)…
Cây có giá trị sử dụng gỗ: có 185 loài.
Thực vật cây thuốc: có tới 503 loài thuộc 118 họ, 321 chi chữa 33 loại bệnh và
chứng bệnh khác nhau, trong đó có nhiều loài thuốc quý như: Hoa tiên (Asarum

maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên (Podophyllum tonkiensis),
Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoằng đằng (Fibraurea tinctoria)
Những họ tiờu biểu gồm họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae). Về tre, nứa trong rừng tự nhiên có 9 loài phân bố ở độ cao dưới
800m, Giang ở độ cao 1.100m, ở độ cao hơn có Sặt Ba Vì mọc thành từng vạt
trên đỉnh núi, khu vực đỉnh Vua, Tản Viên, Ngọc Hoa. Hiện nay, Vườn đã sưu
tập thêm 117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dưới 400m. Vườn Xương rồng cũng đã
thu thập được trên 1.000 loài, làm tăng tính phong phú và đa dạng loài, rất có giá
trị về nghiên cứu khoa học và thăm quan thắng cảnh.
5.3.3. Hệ động vật rừng (ĐVR)
Theo kết quả điều tra bổ sung mới nhất năm 2008, Khu hệ động vật có xương sống
(ĐVCXS) ở VQG Ba Vì thống kê được 342 loài. Trong đó, có 3 loài đặc hữu và 66 loài
ĐVR quí hiếm. Trong 342 loài đã ghi nhận, có 23 loài có mẫu được sưu tầm hoặc
11
đang được lưu trữ ở địa phương, 141 loài được quan sát ngoài thực địa và 183
loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài liệu đã có.
Trong số động vật gặp ở Ba Vì, có 70 loài cho thịt, da, lông và làm cảnh.
Yếu tố đặc hữu của khu hệ ĐVCXS ở Ba Vì ở 2 lớp Bò sát và Lưỡng thê. Đó là
các loài Thằn lằn tai Ba Vì (Tropidophous baviensis), ếch vạch (Chaparana delacouri).
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu động vật rừng VQG Ba Vì
Lớp Số loài Số họ Số bộ
Thú 63 24 8
Chim 191 48 17
Bò sát 61 15 2
Lưỡng thê 27 4 1
Cộng 342 91 28
(chi tiết xem phần báo cáo động vật, tập báo cáo chuyên đề)
Nhóm động vật quí hiếm ở VQG Ba Vì có 66 loài, phần lớn là loài ĐVR nhỏ, hoặc
trung bình. Các loài quý hiếm như Cầy vằn (Chrotogale owstoni), Cầy mực (Artictis
binturong), Cầy gấm (Prionodon pardicolor); Beo lửa (Felis temmincki), Sơn Dương

(Capricornis sumatraensis), Sóc bay (Petaurista petaurista)… Gà lụi trắng (Lophura
nycthemera), Yểng quạ (Eurystomus orientalis), Khướu bạc má (Garrulax
chinensis) và các loài đặc hữu hẹp hiện có ở VQG Ba Vì.
* Các mối đe doạ đến ĐVR: Hai mối đe doạ đến ĐVR là mất rừng và săn
bắt ĐVR. Nhìn chung, ĐVR đã bị suy giảm nghiêm trọng.
* Thực trạng bảo vệ động vật rừng: do địa hình vùng Ba Vì độc lập nên việc di cư
của các thú rừng từ nơi khác tới là rất hạn chế, dễ bị săn bắt. Có loài bị tiêu diệt hoàn toàn
như Hươu sao, Gấu chó…Hiện tại, nhiều loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt như Sơn dương,
Sóc bay, Gà lôi trắng…Do vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, đồng thời tạo
môi trường tốt để gây dựng và phát triển số chim thú. Nên quy hoạch các đồng cỏ để bảo
vệ các loài móng guốc và tạo không gian cho các loài chim thú di thực (chi tiết xem phần
báo cáo động vật, tập báo cáo chuyên đề).
5.3.4. Hệ côn trùng
Theo kết quả điều tra chuyên đề của Vườn, đã phát hiện được 552 loài côn
trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ. Trong đó có 7 loài được ghi trong sách đỏ
Việt nam như Bọ ngựa xanh thường (Mantis religiosa Linnaeus); Cà cuống
(Lethocerus indicus L. et S.); Bướm khế (Attacus atlas Linnaeus); Ngài mặt trăng
(Actias selene ningpoana Felde); Bướm rồng đuôi trắng (Lamproptera curius
Fabricius); Bướm phượng Hêlen (Troides helena Linnaeus), Bướm đuôi kiếm
(Graphium antiphates Cramer). Hệ côn trùng ở Vườn đã tạo nên sự phong phú,
đa dạng loài và làm nổi trội giá trị thiên nhiên của Vườn.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiờn và giỏ trị tài nguyờn rừng
Vườn quốc gia Ba Vỡ cú diện tớch khụng lớn nhưng khá đa dạng về hệ
sinh thái như hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái đồng cỏ, hệ sinh thái sông suối, hệ
sinh thái nương rẫy. Vườn cũng khá đa dạng về kiểu rừng, có cả Rừng kín lá rộng
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt
12
đới núi thấp. Tớnh đa dạng cuả các loài thực vật, động vật tạo nên sự nổi bật ở
vùng trung du Bắc Bộ, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen
và giáo dục môi trường.

Trên Đỉnh Vua có nhiều vách đá dựng, dốc đứng tạo dáng vẻ hùng vĩ. Đỉnh Tản
Viên có hang lộ thiên với mái đá rộng lớn, tại đây có Đền Thượng thờ Thánh Tản Viên,
Đền Trung, Đền Đá Đen với những truyền thuyết dân gian đi vào lịch sử. Nhiều thác
nước, khe suối đẹp như Thác Bạc, suối Ngà, suối Yến đan xen những cánh rừng
nguyên sinh, rừng nhân tạo với sự đa dạng của các loài thực vật và môi trường
trong lành đã tạo nên khung cảnh thiên nhiên hài hoà thân thiện. Bao quanh Vườn
là các Hồ nhân tạo như Hồ Suối Hai, Hồ Đồng Mô tạo nên bức tranh sinh động
sơn thủy hữu tình, gần gũi với con người và từ lâu đã rất hấp dẫn khách du
ngoạn.
Do mức độ tác động của con người đó tạo nờn nhiều trạng thỏi rừng khỏc
nhau như rừng trung bỡnh, rừng nghốo, rừng phục hồi, rừng trồng. Khu vực
huyện Lương Sơn và Kỳ Sơn có diện tích đất trống đồi núi trọc khá lớn. Đây là
một thách thức nhưng cũng là một tiềm năng để phát triển lâm nghiệp.
Với những giá trị về nhân văn, nhiều cảnh quan đẹp, môi trường trong
lành, bảo tồn và du lịch hiện nay, Vườn Quốc gia Ba Vì thực sự chứa đựng nhiều
tiềm năng cho các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn rừng, giáo dục môi trường. Đặc
biệt, đây còn là nơi rất có tiềm năng cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, ý thức môi trường, góp phần thúc đẩy phỏt
triển kinh tế - xó hội của địa phương.
II. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội
1. Dân tộc, dân số và lao động
Theo quy hoạch mở rộng Vườn, hiện nay Vườn Quốc gia Ba Vì nằm trong
phạm vi hành chính của 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì có 7 xã là Ba Vì, Ba Trại,
Tản Lĩnh, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hoà, Yên Bài; huyện Thạch Thất có
3 xã là xã Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung; huyện Quốc Oai có 1 xã là xã Đồng
Xuân; huyện Lương Sơn có 2 xã là Yên Quang và Lâm Sơn; huyện Kỳ Sơn 3 có
xã là Phú Minh, Phúc Tiến và Dân Hoà.
Dân tộc và dân số: Trên địa bàn 16 xã có 4 dân tộc sinh sống: Mường,
Kinh, Dao và Thái. Dân số có 89.928 người, đa số là dân tộc Mường 69.547
người và phân bố ở cả 16 xã, chiếm 77,3%; dân tộc Kinh 20,4%; dân tộc Dao

2,15%, chủ yếu ở 3 xã Ba Vì, Dân Hoà và Lâm Sơn; dân tộc Thái 0,15%, phân
bố ở xã Đồng Xuân, Yên Quang và Phú Minh.
Tổng số lao động trong vùng có 51.568 người; trong đó lao động nông
nghiệp 46.562 người, chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động ở địa phương. Số lao
động làm các ngành nghề khác là 497 người, chiếm hơn 1%. Việc đa dạng ngành
nghề ở vùng nông thôn chưa được chú trọng.
(Nguồn: Số liệu do UBND các xã, huyện cung cấp năm 2008)
2. Tình hình phát triển kinh tế chung
13
Theo số liệu thống kê của các xã, nguồn thu ngân sách trên địa bàn các xã
vùng Đệm năm 2007 đạt 21,55 tỷ đồng. Sản lượng lương thực trung bình trong
toàn khu vực đạt 308 kg/người/ năm. Thu nhập bình quân cao nhất ở xã Yên
Trung, đạt 6 triệu đồng/người/năm. Thấp nhất là xã Vân Hoà, chỉ đạt 3,6 triệu
đồng/người/năm. Trong khu vực có 2.121 hộ nghèo, chiếm 10,31% số hộ trong
vùng. Khánh Thượng là xã có tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất với 323 hộ, chiếm 19,6
% số hộ trong xã. Đông Xuân là xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất, chỉ có 28 hộ,
chiếm 2,8% số hộ trong xã. Thu ngân sách trên địa bàn thấp, kinh tế chậm phát
triển và còn nhiều khó khăn.
- Sản xuất lương thực: Năng suất lúa 2 vụ của các xã trong vùng đạt trung
bình 4,55 tấn/ha/năm. Bình quân mỗi năm đạt trên 20 ngàn tấn. Năm 2007 đạt
27.680,02 tấn. Tuy nhiên, sản lượng lương thực không đủ tiêu dùng tại chỗ mà
nhiều địa phương vẫn phải mua từ bên ngoài vào.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thứ 2 sau trồng trọt. Ngoài việc
cung cấp sức kéo, trâu bò còn cung cấp phân bón phục vụ cho sản xuất, góp phần tăng
năng xuất cây trồng, cung cấp thực phẩm tại chỗ. Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi
trong vùng gặp nhiều khó khăn do diện tích chăn thả ngày càng thu hẹp.
- Công tác bảo vệ, trồng rừng
+ Trồng rừng: Thực hiện chương trình 327/CP; 661/CP. Chỉ riêng năm
2006 đã trồng 279 ha, năm 2007 trồng 410 ha ở 4 xã: Dân Hoà, Phúc Tiến, Yên
Quang, Yên Trung. Loài cây trồng chủ yếu là cây Lát, Thông, Sa Mộc, Dẻ và cây

phụ trợ là Keo, rừng phát triển khá tốt.
+ Bảo vệ rừng: Bà con địa phương đã nhận khoán bảo vệ rừng do Vườn
giao khoán bảo vệ là 3.350 ha, với 97 hộ dân ở các xã. Kết quả kiểm tra cuối năm
2007 cho thấy các hộ nhận khoán đã bảo vệ tốt diện tích được giao.
- Công tác xây dựng rừng trên địa bàn khá ổn định từ sau khi thực hiện
theo Quyết định 02/CP của Chính phủ. Hầu hết diện tích rừng đã có chủ với
nhiều mô hình trang trại của hộ gia đình làm ăn giỏi
- Khai thác rừng tại vùng Đệm: khai thác chủ yếu từ rừng trồng Keo, Bạch
đàn trong các vườn hộ. Sản lượng khai thác năm 2007 khoảng 100.000 cây
Luồng và 5.000 khối gỗ Keo.
- Khai thác nguồn lâm đặc sản là cây thuốc trong rừng tự nhiên: Hiện nay,
tại các bản Yên Sơn và Bản Hợp Nhất thuộc xã Ba Vì, nhiều hộ gia đình người
Dao có nghề thuốc cổ truyền. Hầu hết cây thuốc được lấy từ rừng tự nhiên trên Núi
Ba Vì (vùng Lõi). Việc khai thác quá mức và thiếu kiểm soát đã làm giảm mạnh về
số lượng và chất lượng của nhiều loài cây thuốc quý chữa các bệnh xương khớp,
bệnh gan, thận, các bệnh phụ nữ. Đây thực sự là điều cảnh báo, nếu Vườn và địa
phương không kiểm soát chặt chẽ hoặc không có phương án quy hoạch bảo vệ và
gây trồng thì một số loài cây thuốc quý có nguy cơ không còn.
- Canh tác nương rãy: Nhiều nương rãy nơi tập trung, nới xen kẽ hiện đang
được bà con ở các xã Khánh thượng, Ba Vì, Ba Trại canh tác cũng nằm trong
phân khu phục hồi sinh thái. Tuy nhiên, diện tích này được người dân canh tác từ
14
lâu đời. Canh tác chủ yếu trồng cây sắn, một số diện tích trồng luân canh. Nhìn
chung, năng suất ngày càng giảm dần do đất bạc mầu rửa trôi.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn vùng Đệm có 8 cơ sở sản
xuất, quy mô của các cơ sở nhỏ (số lao động trong các cơ sở này từ 50 -160
người) lực lượng lao động là người địa phương. Cơ sở sản xuất thủ công, dịch vụ
thương mại chủ yếu do gia đình tự làm.
3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các xã vùng Đệm
- Công tác Giáo dục: ở tất các các xã đều đã có trường mẫu giáo, tiểu học,

trung học cơ sở. Toàn vùng hiện có 1.309 giáo viên với 14.731 học sinh. Hầu hết
các em ở độ tuổi đến trường đều đã được đi học. Khó khăn lớn nhất hiện nay ở
các xã trong khu vực là chưa có nhà ở kiên cố cho giáo viên từ nơi khác đến.
Cần xây dựng nhà ở cho giáo viên để họ yên tâm giảng dạy. Chất lượng giáo dục
chưa thật tốt. Năm 2007, các xã trong vùng dự án có tỷ lệ học sinh trung học
được xét tốt nghiệp đạt từ 94 - 98%. Tuy vậy, số học sinh giỏi cấp huyện còn
thấp so với mức bình quân chung của huyện.
- Công tác Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Trong khu vực điều tra,
mỗi xã có 1 trạm y tế. Toàn vùng có 103 cán bộ y tế và 87 giường bệnh. Các cơ
sở y tế trong vùng làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và
chữa các bệnh thông thường cho dân. Tuy nhiên, cơ sở vật chất ở các trạm y tế xã
còn thiếu, trình độ các bộ y tế còn hạn chế. Trình độ của cán bộ chủ yếu ở cấp Y
sĩ, chưa có Bác sĩ.
- Cơ sở hạ tầng khá thuận lợi, các xã đều có đường liên xã đã được trải
nhựa, xe ô tô về đến trung tâm xã. Đường từ trung tâm xã đến các thôn còn là
đường đất và đường dải cấp phối. Tỉnh Hà Tây (cũ) đã đầu tư kinh phí làm một
số tuyến đường trải nhựa đến các điểm du lịch như tuyến đường vào khu du lịch
Ao Vua, đường vào khu du lịch Suối Tiên, Khoang Xanh Tuy có đường vào
các khu du lịch nhưng giữa các khu chưa có đường kết nối với nhau.
- Hệ thống lưới điện Quốc gia đã đến tất cả các xã. Tuy nhiên, điện ở đây
mới chỉ dùng để thắp sáng, còn điện cho sản xuất được sử dụng ít, chủ yếu cho
các hộ xay xát, chế biến gỗ xẻ.
- Chợ: Hiện nay chỉ mới một số xã có chợ như Yên Quang, Tản Lĩnh, chủ
yếu vẫn là chợ tạm, còn các xã khác đều chưa có chợ. Việc giao lưu, trao đổi
hàng hóa của bà con thôn bản chưa được cải thiên nhiều. Vì vậy, cần đầu tư xây
dựng cho mỗi xã một chợ, theo tiêu chuẩn chợ miền núi.
4. Đánh giá chung về kinh tế, xã hội
Khó khăn :
Khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì chủ yếu là người dân tộc thiểu số sinh
sống. Trong đó dân tộc Mường có tỷ lệ khá cao, chiếm 77,3% dân số trong vùng,

trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, đời sống của người dân chủ yếu
phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập thấp, thiếu vốn đầu tư cho sản
xuất.
15
Cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa, chợ đều thiếu, các
phương tiện truyền thông còn thiếu. Đội ngũ cán bộ còn yếu về chuyên môn là
những trở lực không nhỏ cho quá trình hội nhập và phát triển.
Thuận lợi:
Công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên người dân
trong khu vực đã có ý thức bảo vệ rừng, môi trường sinh thái. Đến nay cơ bản
không còn hiện tượng đốt nương làm rẫy tuỳ tiện.
Tài nguyên rừng được duy trì, phát triển tốt. Lực lượng lao động trên địa
bàn khá dồi dào, có thể tham gia nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi, trồng rừng.
Các chương trình dự án như: Chương trình 327/CP, 661/CP, 134/CP, 135/CP của
Chính phủ bước đầu đã cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, lâm nghiệp phát triển,
người dân có nhiều kinh nghiệm làm rừng và có ý thức bảo vệ rừng.
Phần thứ Ba
Đánh giá Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
I. Thực trạng sử dụng đất theo quy hoạch mở rộng Vườn đến năm 2008
1. Diện tích các loại đất đai
Theo Quyết định số510/QĐ-TTg ngày 12/5/2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch mở rộng diện tích Vườn Quốc gia Ba Vì, diện tích tự
nhiên của Vườn là 11.462 ha. Tuy nhiên, theo kết quả rà soát 3 loại rừng, trong
quá trình thực hiện đã có sự điều chỉnh như chuyển một phần diện tích sang mục
16
đích Quốc phòng, một số diện tích cho sản xuất nên diện tích hiện nay Vườn
quản lí còn lại là 10.782,7 ha; chi tiết về tài nguyên rừng và sử dụng đất của
Vườn đến thỏng 5 năm 2008 được tổng hợp theo bảng sau:

Trong tổng diện tớch tự nhiờn của Vườn là 10.782,7 ha; Thành phố Hà Nội

cú 7.128,4 ha; chiếm 66,1% (bao gồm diện tớch 7 xó của khu vực huyện Ba Vỡ,
tỉnh Hà Tõy cũ và 4 xó thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bỡnh nay chuyển về Hà
Nội). Tỉnh Hoà Bỡnh cú 3.654,3 ha; chiếm 33,9% diện tớch tự nhiờn toàn Vườn.
- Diện tớch đất cú rừng là 8.192,5 ha; chiếm 75,98% tổng diện tớch tự nhiờn
toàn Vườn. Rừng tự nhiờn 4.200,5 ha;chiếm 51,27% diện tớch đất cú rừng. Rừng
trồng 3.992 ha, chiếm 48,73 % diện tớch đất cú rừng. Rừng tự nhiờn chủ yếu ở xó
Ba Vỡ với 1.407,0 ha. Trờn địa bàn tỉnh Hũa Bỡnh chỉ cũn rừng phục hồi với diện
tớch 1.071,5 ha, phõn bố chủ yếu ở xó Yờn quang với 514,6 ha.
- Diện tớch đất khụng cú rừng 2421,7 ha; chiếm 22,46%. Trong đú đất cú
cõy tỏi sinh rải rỏc 333,6 ha; đất cõy bụi 1903,5 ha; đất trống trảng cỏ 184,6 ha.
- Các loại đất khác 168,5 ha; chiếm 1,6%; bao gồm đất nương róy, vườn
quả, vườn chố, đường giao thụng, đất xõy dựng, hệ thống suối.
(chi tiết xem biểu 1, 2, 3 phần phụ biểu)
2. Hiện trạng quản lí rừng và đất rừng tại các phân khu chức năng
Theo Quyết định số 3732/QĐ-BNN-XD, ngày 29/10/2004 của Bộ
NN&PTNT về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vùng lõi Vườn Quốc gia Ba
Vì giai đoạn 2005 - 2008, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (BVNN) là
2.752 ha, phân khu phục hồi sinh thái (PKPHST) là 8.590 ha, phân khu hành
17
chính dịch vụ (HC&DV) là 120 ha. Tuy nhiên, trong qúa trình triển khai thực
hiện cho thấy những bất cập khi quy hoạch phân khu BVNN thuộc khu vực tỉnh
Hoà Bình với diện tích là 612 ha. Sự đơn điệu về hệ sinh thái rừng cũng như giá
trị bảo tồn ở đây không cao vì thực tế cũng chưa có nhiều tác động tích cực tới
khu vực này. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2005 -
2008, đã có sự điều chỉnh một phần diện tích phân khu BVNN sang phân khu PHST.
Hiện tại, sau khi điều chỉnh một số diện tích (như đã nêu ở trên), diện tích các phân
khu của Vườn Quốc gia Ba Vì như sau:
- Diện tớch phõn khu BVNN là 2.069,1 ha.
- Diện tớch phõn khu PHST là 8.713,6 ha (trong đó thống kê cả phõn khu
HC&DV 46,02 ha) .

- Chi tiết sử dụng đất và tài nguyờn rừng của cỏc phõn khu như sau:
+ Phõn khu BVNN cú diện tớch là 2.069,1 ha, chiếm 19,2% tổng diện tớch
tự nhiờn; trong đú diện tớch đất cú rừng tự nhiờn chủ yếu nằm ở khu vực Nỳi Ba
Vỡ với diện tớch là 1.402 ha, phõn bố ở cỏc xó Ba Vỡ, Khỏnh Thượng, Vân Hũa,
Minh Quang. Rừng gỗ lỏ rộng cú 1.158 ha; rừng hỗn giao gỗ nứa cú 241,7 ha;
rừng nỳi đỏ 2,3 ha (khu vực cú vỏch đỏ dốc dựng đứng), rừng trồng là 577,2 ha
với cỏc loài cõy như Thụng, Keo, Lỏt hoa…Đất chưa cú rừng 89,9 ha; chủ yếu
cõy bụi và cõy gỗ tỏi sinh rải rỏc (IB, IC).
+ Diện tớch phõn khu PHST cú 8.713,6 ha; chiếm 80,8% diện tích của
vườn. Rừng tự nhiên 2798,5 ha; trong đú rừng gỗ lỏ rộng 2757 ha; rừng hỗn giao
32,3 ha; rừng nỳi đỏ 9,3 ha (khu vực cú vỏch đỏ dốc dựng đứng). Rừng trồng
3.414,8 ha với cỏc loài cõy như Thụng, Keo, Lỏt hoa…Đất chưa cú rừng 2.331,8
ha; chủ yếu ở trạng thỏi cõy bụi và cõy gỗ tỏi sinh rải rỏc (IB, IC).
II. Đánh giá công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch giai đoạn 2000 - 2009
1. Kết quả công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Về ranh giới và cắm mốc:
+ Ranh giới toàn Vườn được thống nhất giữa Vườn với các địa phương có diện
tích giáp ranh. Diện tích thực hiện quy hoạch đến cuối năm 2008 là 10.782,7 ha.
+ Ranh giới giữa các phân khu dựa vào địa hình là chính nên khá rõ ràng
trên bản đồ ở khu vực huyện Ba Vì (tỉnh Hà Tây cũ theo cốt 100). Tuy nhiên, do
một số điểm cắt cơ giới nên khó nhận biết giữa bản đồ và thực địa ở khu vực tỉnh
Hoà Bình.
+ Vườn tiến hành đóng mốc ranh giới Vườn khu vực tỉnh Hoà Bình và
hoàn thành nghiệm thu vào cuối năm 2008. Số mốc được cắm là 250 mốc bê tông
xi măng, thuận lợi cho việc quản lí.
- Về xây dựng các công trình hạ tầng: Vườn thực hiện xây dựng các công
trình hạ tầng theo kế hoạch bao gồm hệ thống đường nội Vườn, hệ thống điện,
Hội trường, các Trạm kiểm lâm (chi tiết xem phụ biểu 2-XD phần phụ lục).
- Xây dựng các Vườn thực vật: vườn Tre trúc, vườn Asean, vườn Cau dừa,
vườn cây thuốc Nam, vườn Xương rồng (chi tiết xem ở mục 3 dưới đây).

18
2. Công tác bảo vệ rừng
Đây là nhiệm vụ chính của Vườn nhằm bảo vệ toàn bộ diện tích rừng và đất
rừng hiện có, bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài thực động vật
đặc hữu trên phạm vi Vườn quản lí. Lực lượng kiểm lâm của Vườn thường xụyên
tuần tra và ngăn chặn các vụ việc vi phạm vào rừng Quốc gia. Đồng thời, phối hợp
với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động người dân cùng phối hợp bảo vệ
rừng.
Tuy nhiên, hiện tượng người dân vào rừng đặt bẫy săn bắt chim thú, khai
thác măng, lấy cây chít, chặt gỗ nhỏ, lấy cây thuốc vẫn xảy ra. Tình trạng làm
nương rẫy trong phân khu phục hồi sinh thái và hiện tượng cháy rừng ở khu vực
núi Da Dê vẫn còn bởi người dân sơ ý gây cháy.
3. Thực hiện chương trình bảo tồn, phát triển rừng và công tác
nghiên cứu khoa học
- Thực hiện chương trình 661/CP, Vườn Quốc gia Ba Vì đã trồng rừng đặc
dụng được 2.157 ha; khoanh nuôi tái sinh 450 ha.
- Độ che phủ của rừng toàn Vườn hiện nay đạt 76%, trong đó:
+ Độ che phủ của rừng khu vực Hà Nội đạt 89%;
+ Độ che phủ của rừng khu vực Hoà Bình đạt 46,3%
- Thực hiện các đề tài và nghiên cứu thực nghiệm:
+ Trồng vườn thực vật trên diện tích 40 ha với 250 loài cây;
+ Trồng cây thuốc 0,5 ha với 150 loài cây;
+ Trồng vườn Tre, Trúc 17 ha với 117 loài cây;
+ Trồng vườn Cau, Dừa 13,6 ha với 70 loài cây;
+ Trồng vườn Xương rồng 0,5 ha; thu thập 1.200 loài cây.
Các công trình này là thành quả sau 10 năm thực hiện quy hoạch xây dựng Vườn,
từ năm 2000 đến năm 2009. Kết quả này rất có ý nghĩa cho công tác nghiên cứu khoa
học, bảo tồn gen và thực nghiệm. Đồng thời, giúp cho sinh viên, học sinh có thực tế đối
chứng trong việc thăm quan, nghiên cứu, học tập. Ngoài ra, đây cũng là điểm đến của du
khách tới thăm quan vườn trong các tua du lịch sinh thái hay nghỉ ngơi cuối tuần.

4. Thực hiện chương trình phát triển dịch vụ du lịch
4.1. Hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch xung quanh VQG Ba Vì
- Hiện nay, có 8 đơn vị kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch thuê môi
trường rừng làm du lịch sinh thái. Số lượng khách tới tham và nghỉ năm 2005 -
2007, bình quân đạt bình quân 67,5 vạn lượt người/năm; trong đó lượt khách
quốc tế đạt trên 7 ngàn lượt khách.
(Theo số liệu thống kê của Sở du lịch tỉnh Hà tây năm 2007).
- Tổng doanh thu du lịch bình quân năm đạt trên 24 tỉ đồng.
4.2. Hoạt động dịch vụ du lịch của Vườn Quốc gia Ba Vì
- Lượng khách mua vé vào thăm quan bình quân mỗi năm có khoảng trên
200 ngàn lượt người tới vào thăm Vườn, cắm trại.
19
- Các dịch vụ mà Vườn thực hiện như:
+ Dịch vụ bán vé vào thăm Vườn: những năm gần đây, lượng khách tới
thăm Vườn có xu hướng tăng dần, khách tới vào thăm Vườn, cắm trại, thực tập,
nghiên cứu…Địa điểm du khách tới thăm tập trung tại các khu vực cốt 400, cốt
600-700, cốt 800, cốt 1.100, khu vực Đền thờ Đức thánh Tản viên, Đền thờ Bác
Hồ, Đền Trung, thăm vườn Xương rồng, vườn Tre trúc, vườn Cau dừa dưới cốt 400.
+ Tổ chức hướng dẫn du khách tới thăm quan, cắm trại trong Vườn: Ban
dịch vụ du lịch của Vườn phân công cán bộ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
khách tới thăm quan Vườn, giới thiệu cho du khách hiểu biết thêm những giá trị
về tài nguyên thiên nhiên, văn hoá lịch sử, không gian yên tĩnh với bầu không khí
trong lành rất tốt cho sức khoẻ con người.
+ Tổ chức dịch vụ các hội nghị, hội thảo: Vườn sử dụng các hội trường
hiện có làm địa điểm dịch vụ cho các đơn vị, cơ quan có nhu cầu thuê để tổ chức
hội nghị. Hiện nay, Vườn xây dựng xong một hội trường có sức chứa 200 đại
biểu tại khu vực cốt 400. Đây là địa điểm lí tưởng cho các cơ quan, đơn vị trong
và ngoài ngành thuê cho các đợt hội nghị, hội thảo khoa học. Dự kiến, dịch vụ
này sẽ tạo nguồn thu lâu dài cho Vườn trong những năm tới.
+ Tổ chức các dịch vụ ăn uống, bán hàng lưu niệm cho khách, kết hợp

hướng dẫn cho các đại biểu thăm quan Vườn.
- Một số tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch trước đây ảnh hưởng đến
hoạt động dịch vụ du lịch của Vườn như:
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu khách du lịch, vui chơi giải trí còn đơn
điệu và thiếu chuyên nghiệp.
+ Các tuyến điểm du lịch và dịch vụ trong Vườn hầu như chưa được đầu tư
nhiều. Chưa có ranh giới cụ thể của các khu HC&DVDL. Các tuyến dạo, điểm
dừng chân, khu vui chơi giải trí, cắm trại, hầu như chưa được đầu tư.
+ Các biệt thự Pháp rất có giá trị về lịch sử, nơi nghỉ dưỡng khá lí tưởng nhưng
chưa được khôi phục. Các biệt thự chủ yếu nằm ở khu vực cốt 400, cốt 600-700 và cốt
800. Mặc dù trong quy hoạch trước đây đã được phê duyệt khôi phục lại nhưng chưa có
vốn đầu tư và với nhiều lí do khác nhau trong quá trình thực hiện quy hoạch. Vì vậy,
cho đến nay hoạt động này vẫn chưa được thực hiện.
+ Các dịch vụ nghỉ dưỡng hoặc thuê phòng nghỉ lưu trú qua đêm là quá ít,
chưa thể đáp ứng nhu cầu cho du khách.
+ Các dịch vụ vui chơi giải trí ít, thiếu các tuyến dạo, du lịch sinh thái cho du
khách khám phá thiên nhiên trong rừng.
Nhìn chung, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng hoạt động dịch vụ du lịch của
Vườn đang dần được cải thiện cả về quản lí cũng như phương thức dịch vụ. Doanh
thu nhờ đó mà tăng dần qua từng năm. Tuy nhiên, do mức độ chuyên nghiệp chưa cao
nên dịch vụ này vẫn dừng ở mức tiềm năng. Các dịch vụ quan trọng như nhà nghỉ, nơi
vui chơi giải trí, cắm trại, ẩm thực, bán hàng lưu niệm còn yếu. Thiếu các tuyến điểm
du ngoạn trong rừng nên chưa có sức thu hút du khách tới thăm và nghỉ lại.
5. Thực hiện phát triển kinh tế xã hội gắn với vùng đệm
20
- Vườn tổ chức giao khoán bảo vệ cho các hộ dân sống gần rừng với diện
tích bảo vệ là 3.350 ha, khoanh nuôi tái sinh là 126 ha. Năm 2007, trồng mới
được 410 ha rừng, đã tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa
phương, giảm bớt sức ép vào tài nguyên rừng.
- Vườn tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, tuyên truyền về công tác bảo vệ

và phát triển rừng. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ hàng năm của
Vườn. Chỉ riêng năm 2007, Vườn đã mở 4 lớp tập huấn về phòng chống cháy
rừng cho 275 người, tổ chức 10 hội nghị tuyên truyền về công tác bảo vệ và phát
triển rừng cho gần 1.000 người trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức tuần tra bảo vệ rừng nên các vụ vi phạm lâm luật
đã giảm đi đáng kể. Việc phải xử lý các vụ vi phạm năm 2007 đã giảm hơn hẳn
so với các năm trước.
6. Thực hiện đầu tư, thí điểm cho thuê môi trường
Được sự chấp thuận của Bộ NN&PTNT, Vườn đã thực hiện thí điểm đề án
cho thuê môi trường rừng đặc dụng để sử dụng kinh doanh dịch vụ du lịch sinh
thái. Thực hiện đề án này, hiện nay có 6 đơn vị được thí điểm thuê môi trường
trên chính diện tích được giao khoán bảo vệ rừng trước đây.
Dựa trên kết quả quản lí bảo vệ rừng có hiệu quả, cùng với nhu cầu được
thuê môi trường để mở rộng kinh doanh du lịch sinh thái, các đơn vị đã lập hồ sơ
xin được thuê môi trường rừng và ở mức độ khác nhau để kinh doanh du lịch sinh
thái. Trong tổng số diện tích mà các đơn vị đang nhận khoán bảo vệ, một phần
diện tích giao khoán trước được chuyển sang thí điểm cho thuê môi trường. Cụ
thể được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 5. Bảng tổng hợp diện tích thí điểm cho thuê môi trường
Đơn vị Địa phận Xã
Diện tích đang
được giao bảo
vệ
Diện tích thí
điểm cho thuê
MT
1. Du lịch Suối Mơ Yên Bài 175.5 175.5
2. Du lịch Khoang Xanh
Vân Hòa
149.0 149.0

3. Du lịch Thác Đa
Vân Hòa
71.0 71.0
4. Du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà
Vân Hòa
364.1 364,1
5. Du lịch Tiên Sa
Tản Lĩnh
54.3 54.3
6. Du lịch Ao Vua
Ba vì
107.5 107.5
Cộng
921,4 921,4
Về nguyên tắc thực hiện:
- Diện tích cho thuê môi trường rừng đặc dụng được Vườn thực hiện thí
điểm ở phân khu phục hồi sinh thái, giáp ranh với các khu du lịch nhằm tạo
không gian cảnh quan cho khách tham quan du lịch, tìm hiểu thiên nhiên. Các
loại hình hoạt động du lịch gần gũi môi trường tự nhiên như: tắm suối, leo thác,
ngắm cảnh, giới thiệu cảnh quan hoặc quan sát sinh vật
- Các đơn vị thuê môi trường đều cam kết thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường, không có những tác động xấu đến môi trường, không gây ồn hoặc sử
dụng các hoá chất gây hại đến môi trường.
21
- Các công trình hạ tầng xây dựng không nhiều, không có công trình xây dựng
mà có tầm cao quá 3 tầng (12m) trong rừng.
- Bên thuê được sử dụng môi trường rừng đặc dụng để kết hợp hoạt động
du lịch sinh thái và luôn tuân thủ nội dung quy hoạch bảo vệ Vườn.
- Vườn thực hiện kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng các nội dung kĩ thuật
về bảo vệ, trồng rừng và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo hợp đồng đã kí.

- Kinh phí được tính theo lô, tùy từng vị trí để xác định mức thuê.
Đánh giá bước đầu qua 4 năm thí điểm thực hiện thuê môi trường:

- Khu vực cho thuê môi trường và toàn bộ diện tích nhận khoán bảo vệ đã
hạn chế về phá rừng và rừng được bảo vệ tốt hơn.
- Nhà nước không phải trả tiền phần diện tích thuê khoán bảo vệ rừng mà
ngược lại, còn thu được tiền từ cho thuê môi trường rừng để bổ sung vào nguồn
ngân sách, hỗ trợ công tác bảo vệ rừng.
- Các doanh nghiệp đã chủ động bảo vệ rừng, trồng và chăm sóc rừng non
mới trồng, tu bổ rừng tự nhiên, khoanh nuôi các diện tích có khả năng tái sinh
rừng trong phân khu PHST theo kế hoạch của Vườn.
- Do diện tích thuê được mở rông nên đã tạo thêm việc làm cho các doanh
nghiệp và người dân địa phương. Bình quân mỗi năm, các doanh nghiệp du lịch ngoài
Vườn huy động được trên 500 lao động trong các khu du lịch sinh thái.
- Tạo ra thị trường tại chỗ để tiêu thụ các nông sản thực phẩm do người
dân sản xuất. Tăng thu nhập cho các hộ làm dịch vụ và tăng thu ngân sách cho
địa phương từ các dịch vụ du lịch. Giải quyết một phần mối quan hệ lợi ích và
trách nhiệm giữa Vườn với các doanh nghiệp.
Tuy vậy, mặt trái của mở rộng du lịch là du khách dù không nhiều nhưng
cũng có những tác động đến cảnh quan rừng như vứt rác thải sinh hoạt trong rừng
hay gây tiếng ồn. Hệ thống đường xá đi lại thuận tiện cũng tạo điều kiện cho
người dân xâm phạm vào tài nguyên rừng dễ dàng hơn như cài bẫy, săn bắt chim
thú. Các doanh nghiệp cũng chưa thực sự chủ động để đầu tư nhiều vào khu vực
thuê môi trường.
III. Công tác tổ chức, quản lí, giám sát đánh giá
1. Tổ chức quản lý của Vườn
Cơ cấu tổ chức của Vườn gồm: Giám đốc và 2 phó Giám đốc, 3 phòng
nghiệp vụ, 2 đơn vị trực thuộc. Tổng số cán bộ, nhân viên và công nhân có 99
người, trong đó có 62 người hưởng lương từ ngân sách. Đội ngũ cán bộ có 7 Thạc
sỹ, 34 Kĩ sư thuộc các ngành sinh học và kinh tế, số còn lại là Trung cấp, một số

công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
Về tổ chức chính trị: hiện nay Vườn có 01 Đảng bộ cơ sở với 67 đảng viên, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Huyện ủy Huyện Ba Vì, 1 tổ chức Công đoàn cơ sở, 1 Đoàn thanh
niên cơ sở. Hạt kiểm lâm gồm 34 cán bộ được bố trí ở 7 Trạm kiểm lâm xung quanh
Vườn. Các cán bộ kiểm lâm đã kết hợp với Hạt kiểm lâm của các huyện Ba Vì, Lương
Sơn, Kỳ Sơn và chính quyền, nhân dân các xã làm nhiệm vụ bảo vệ rừng.
22
Thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học, khôi phục và phát triển rừng. Vườn còn là cơ sở cho công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật về lâm, sinh học, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa,
dịch vụ du lịch sinh thái, giáo dục hướng nghiệp.
Công tác giáo dục môi trường: trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái và giáo
dục môi trường đã tăng cường tính chủ động trong hoạt động dịch vụ du lịch và
là nơi giáo dục môi trường cho khách đến thăm quan. Du khách được giới thiệu
về giá trị của thiên nhiên và môi trường rừng. Đồng thời, nâng cao ý thức và
trách nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng trong công tác bảo vệ, phòng chống lửa
rừng, bảo vệ các di tích văn hoá lịch sử, giữ gìn môi trường khi vào thăm Vườn
hoặc vui chơi tại các điểm du lịch sinh thái. Do vậy, đã hạn chế được nhiều các
tác động tiêu cực của du khách tới tài nguyên Vườn Quốc gia.
2. Thực hiện về quản lý và thu hồi vũ khí trong dân
Năm 2007, Vườn đã phối hợp với Chính quyền khuyến cáo và tiến hành
thu hồi 24 khẩu súng săn các loại. Tuy nhiên, theo người dân cho biết thì số vũ
khí trong dân vẫn còn và chưa thể thu hết, về đêm vẫn có tiếng súng săn và người
dân vẫn vào rừng đặt bẫy săn bắt chim thú.
Vườn cũng đã làm việc với chính quyền các xã để vận động bà con thu nộp
vũ khí. Địa phương cam kết, từ nay đến năm 2010 sẽ không để một khẩu súng
săn nào còn lưu giữ trong dân.
3. Thực hiện cơ chế quản lý tài chính
Vườn thực hiện cơ chế tài chính theo đúng các quy định, quy chế về quản
lý, chi tiêu ngân sách của Nhà nước.

Chấp hành thuế và các khoản phí do Nhà nước quy định, không có sai
phạm về quản lí chi tiêu tài chính.
4. Hoạt động giám sát đánh giá
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động của Vườn, công việc giám sát
tập trung vào các nội dung như: giám sát tiến độ thực hiện (xây dựng rừng, giao
khoán bảo vệ rừng với người dân địa phương, các công trình xây dựng ), giám
sát kĩ thuật (chất lượng), giám sát chi tiêu tài chính và các hoạt động khác. Những
vần đề tồn tại hoặc phát sinh mới được Ban Giám đốc cùng các phòng ban của
Vườn nắm bắt nhanh và có phương án xử lí kịp thời.
- Mỗi hoạt động của Vườn đều được đánh giá trên cơ sở các báo cáo, trong
đó tập trung phân tích các kết quả đạt hoặc chưa đạt, tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến thành công hay thất bại, những tồn tại của từng hoạt động. Trên cơ sở đó,
Lãnh đạo Vườn cùng tập thể cán bộ, nhân viên cùng nhau bàn bạc để đưa ra các
giải pháp khắc phục. Những tồn tại lớn, vượt khả năng giải quyết được Vườn tập
hợp và kịp thời báo cáo lên cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
5. Những giải pháp Vườn đã thực hiện
- Vườn đã nỗ lực trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng và huy
động sự tham gia có hiệu quả cho công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
23
- Hướng dẫn được trên một ngàn lượt người về kĩ thuật trồng rừng, nông
lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các xã, các cơ quan đơn
vị, nhà trường, doanh nghiệp du lịch để tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng.
- Phối hợp với các doanh nghiệp làm du lịch và chính quyền địa phương
xây dựng các chương trình phát triển rừng để vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế,
kết hợp với bảo vệ rừng, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, giảm dần
sức ép lên tài nguyên rừng của Vườn Quốc gia.
- Xử lý nhanh các vướng mắc trong việc chuyển đổi hồ sơ giao đất sang
hợp đồng khoán quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng khu vực mở rộng Vườn.

- Giải quyết dần việc chuyển đổi hồ sơ giao rừng chuyển sang rừng Quốc
gia khu vực quy hoạch mở rộng thuộc khu vực tỉnh Hoà Bình.
- Hoàn thiện hệ thống các Trạm bảo vệ rừng cùng với hoàn chỉnh việc
đóng mốc giới giữa Vườn với khu vực rừng của dân thuộc 2 huyện Lương Sơn,
Kì Sơn, tỉnh Hoà Bình.
IV. Thực trạng về đầu tư
1. Các hoạt động đầu tư
- Hệ thống đường:
+ Xây dựng hoàn thành trục đường chính vào Vườn dài 13,7 km; nối từ
đường 87 đến cốt 1.100. Đoạn từ Văn phòng lên tới cốt 400 là loại đường cấp 5
miền núi.
+ Xây dựng các tuyến nối trong Vườn, mặt đường bằng chủ yếu là trải bê
tông xi măng. Chiều dài các tuyến đường nội vườn là 7,7 km.
Nhìn chung, các tuyến đường còn tốt, đi lại khá thuận tiện cho cán bộ trong
Vườn và du khách đến thăm quan, học tập. Tuyến đường từ Phúc Tiến đi Viên
Nam được đầu tư nhưng đến nay mới xong phần nền đường, dài 8 km.
- Hệ thống điện: Vườn đã có hệ thống điện cao thế, các trạm biến áp phục
vụ văn phòng Vườn, khu tập thể, văn phòng Hạt kiểm lâm, khu du lịch sinh thái
cốt 400, vườn sưu tập thực vật. Hệ thống điện hạ thế, đường trục đến các hộ tiêu
thụ và điện chiếu sáng bằng cáp ngầm.
(chi tiết xem phụ biểu 2 - Hiện trạng các hạng mục xây dựng VQG Ba Vì)
- Trụ sở làm việc: Văn phòng Vườn có 3 địa điểm, gồm:
(1) Khu làm việc dưới cốt 100 được xây dựng trên đất xã Tản Lĩnh, huyện
Ba Vì, diện tích xây dựng 300m
2
, 900 m
2
sử dụng.
(2) Văn phòng Hạt kiểm lâm (dưới cốt 100- xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì) có
diện tích 250 m

2
xây dựng, 500 m
2
sử dụng.
(3) Văn phòng đại diện số 114 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu giấy, Hà
Nội, tiêu chuẩn xây dựng nhà kiên cố.
- Các Trạm kiểm lâm được đặt tại các xã Vân Hoà, Đá Chông, Khánh
Thượng, Yên Quang, Dân Hoà. Tiêu chuẩn xây dựng nhà kiên cố.
24
- Về cơ bản, việc bố trí xây dựng và số lượng các trạm bảo vệ rừng hiện tại
là hợp lí, không cần bổ sung thêm các trạm mới.
- Các công trình lâm sinh và nghiên cứu khoa học:
+ Vườn Quốc gia Ba Vì được đầu tư trồng rừng đặc dụng với diện tích 2.157 ha;
khoanh nuôi tái sinh 450 ha, trồng băng cây xanh 32,8 ha.
+ Thực hiên trồng vườn thực vật trên diện tích 40 ha với 250 loài cây;
trồng cây thuốc 0,5 ha với 150 loài cây; trồng vườn Tre, Trúc 19,4 ha với 117
loài cây; trồng vườn Cau, Dừa 13,6 ha với 70 loài cây; trồng vườn Xương
rồng 5,5 ha với 1.200 loài cây.
+ Kết quả thực hiện chương trình 661/CP giai đoạn 2005 - 2009 nghiệm thu đạt:
Hạng mục Năm
2005
2006 2007 2008 2009 Cộng
Trồng rừng (ha) 108,4 242,1 340,9 241,6 107,9 1.040,9
Cải tạo rừng (ha) 36,7 36,7
Băng xanh (ha) 5,6 10,0 9,7 2,0 5,5 27,3
Khoanh nuôi (ha) 200 126,9 326,9
Quản lí bảo vệ (ha) 2.513
(số liệu do phòng kế hoạch-tài chính Vườn cung cấp).
2. Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho xây dựng Vườn và thực hiện các hoạt

động bảo tồn, phát triển rừng chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm đầu
tư cho các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản lâm sinh, chi trả
lương cán bộ công nhân viên, chi khoán bảo vệ rừng, hội thảo, giáo dục môi
trường.
- Nguồn vốn 661/CP giai đoạn 2005 – 2008 là 2.554,318 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn cho lâm sinh: 2.023, 946 triệu đồng.
+ Vốn quản lí bảo vệ rừng: 251,34 triệu đồng.
+ Vốn xây dựng hạ tầng: 329,085 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 201,287 triệu đồng.
- Nguồn vốn nước ngoài không có.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết chưa được huy động.
- Nguồn vốn tự có của Vườn thu từ các dịch vụ du lịch và thuê môi trường
được chi trả lương hợp đồng và hỗ trợ bảo vệ rừng.
25

×