Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.88 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nớc ta đã thực sự
chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá phong phú và đa dạng, cùng với sự xuất
hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp thì nhu cầu xã hội ngày càng đợc nâng cao. Do
vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt để thoả mãn nhu cầu vật chất,
văn hoá và sự phát triển của mọi thành viên trong xã hội. Để giành thắng lợi trên thơng
trờng các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một phơng thức sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Trong đó, tổ chức tốt khâu tiêu thụ thành phẩm hàng hoá có ý nghĩa vô
cùng to lớn. Bởi vì tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản
xuất xã hội nói chung, còn đối với doanh nghiệp nó mang tính quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sẽ đẩy mạnh sản xuất, tăng
doanh thu, tăng vòng quay của vốn, tối đa hoá lợi nhuận... Kế toán tiêu thụ giữ vai trò
quan trọng trong quá trình tiêu thụ. Nó là cơ sở cung cấp nguồn thông tin, số liệu về
quá trình tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh cuả
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra quyết định đúng đắn nhằm xúc tiến việc tiêu thụ
mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Do đó việc đổi mới và hoàn thiện
không ngừng công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong
cơ chế kinh tế mới đó là việc làm hết sức cần thiết.
Nhận thức đợc vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Sứ Thanh Trì em đã
mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Sứ Thanh Trì làm đề tài nghiên cứu trong
chuyên đề của mình.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá trong doanh nghiệp và tình hình thực tế tiêu thụ tại công ty để đa ra
một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán tiêu thụ ở công ty .
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành Phẩm và xác


định kết quả tiêu thụ tại công ty sứ thanh Trì
Chơng III: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì
1
Chơng I Lý luận chung về kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về kế toánthành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Theo qui luật của quá trình tái sản xuất, các giai đoạn sản xuất - phân phối - trao đổi
và tiêu thụ diễn ra một cách tuần tự trong các doanh nghiệp công nghiệp. Các giai đoạn này
đợc biểu hiện thông qua quá trình tuần hoàn vốn và sự chuyển hoá hình thái của vốn qua
các giai đoạn khác nhau: T - H - T.
Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt đối lập của quá trình tái sản xuất, tồn tại biện chứng với
nhau. Tiêu thụ chỉ có thể diễn ra khi doanh nghiệp thực sự có sản phẩm đem ra bán trên thị
trờng và ngợc lại, doanh nghiệp chỉ có thể tiếp tục sản xuất khi đã tiêu thụ đợc sản phẩm
làm ra. Nh vậy sản xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ còn tiêu thụ là điều kiện để sản xuất.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán
thành phẩm khoa học, hợp lý, đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nớc, đảm bảo phản
ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình
thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh tại một thời điểm nhất
định.
1. Thành phẩm - ý nghĩa và yêu cầu quản lý thành phẩm
1.1. Thành phẩm - ý nghĩa của thành phẩm
a. Khái niệm thành phẩm
Sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh
nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm sản xuất ra cần đợc tiêu thụ để thực hiện
lợi ích cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp bao
gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra với mục

đích bán ra thị trờng. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm, hàng
hoá của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn chế biến
cuối cùng trong qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra
còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ
thuật và đợc xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui định, đã đợc nhập kho hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng.
2
Sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn. Sản
phẩm là kết quả của quá trình sản xuất nói chung còn thành phẩm là kết quả của quá trình
sản xuất gắn với một qui trình công nghệ nhất định trong phạm vi doanh nghiệp. Do đó, sản
phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt: số lợng và giá trị. Mặt số lợng của thành
phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng phù hợp với tính chất hoá học của nó nh: lít, kg,
mét,... Nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, qui mô sản xuất gắn liền với qui trình
công nghệ nhất định của doanh nghiệp. Chất lợng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng
của thành phẩm và đợc xác định bằng giá trị phần trăm tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại1,2,...)
của thành phẩm.
b. ý nghĩa thành phẩm
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong
một thời kỳ, khối lợng thành phẩm hoàn thành sẽ là cơ sở để đáp ứng nhu cầu về khả năng
sản xuất của đơn vị và là căn cứ chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất. Qua các chỉ tiêu về thành phẩm chúng ta có thể đánh giá đợc qui mô sản
xuất của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp đó trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Từ đó phân tích đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, quyết định tới
quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp hay những đối tợng bên ngoài có liên quan.
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất
phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật của ngời tiêu dùng nhng cũng
phải đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có vai

trò to lớn trong việc thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong nền kinh tế thị
trờng có sự phân công lao động sâu sắc nh hiện nay, các doanh nghiệp bên cạnh quan hệ
cạnh tranh còn có sự bổ sung, tơng hỗ lẫn nhau. Thành phẩm của doanh nghiệp này có thể
lại là t liệu sản xuất cho doanh nghiệp khác. Do đó, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
này có hoàn thành hay không sẽ ảnh hởng tới sản xuất của doanh nghiệp khác, từ đó ảnh h-
ởng tới nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Tóm lại, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tập thể ngời lao động, là cơ sở
để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá qui mô của doanh nghiệp đó. Mọi tổn thất
về thành phẩm sẽ trớc hết ảnh hởng tới bản thân doanh nghiệp, sau đó ảnh hởng tới tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản
lý tốt thành phẩm đi đôi với việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ về mặt số lợng, chất lợng và
chủng loại thành phẩm, chặt chẽ khâu kiểm tra chất lợng, tránh tình trạng đa sản phẩm kém
phẩm chất vào quá trình tiêu thụ bởi vì trong môi trờng canh tranh hiện nay điều đó sẽ ảnh
hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3
Đi đôi với việc tăng cờng chất lợng thành phẩm, doanh nghiệp cần thờng xuyên cải tiến
mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Tiêu thụ thành phẩm - ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
2.1. Tiêu thụ thành phẩm - ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của qúa trình sản xuất. Đó là việc cung cấp
cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời đợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Một sản phẩm vật chất hữu dụng bao giờ cũng gồm hai mặt: giá trị và giá trị sử dụng.
Sản phẩm hàng hóa sau khi sản xuất, nhập kho bảo quản mới chỉ thể hiện mặt giá trị của
nó. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa mới kết hợp với
nhau và thực hiện một cách đầy đủ nhất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Tiêu thụ là giai đoạn cuối
cùng của qúa trình tái sản xuất nhng có tiêu thụ đợc sản phẩm thì mới có vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời thoả mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của

doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trờng,... Sau qúa trình tiêu thụ,
doanh nghiệp bù đắp đợc tổng chi phí liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện đợc giá trị thặng d. Đây là nguồn quan trọng giúp doanh nghiệp tích luỹ, mở rộng sản
xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng, qúa trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hóa cần thiết một cách kịp
thời, đầy đủ và đồng bộ, đúng về số lợng cũng nh chất lợng. Thông qua tiêu thụ, tính hữu
ích của sản phẩm đợc thể hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu ngời tiêu
dùng.
2.2. Đặc điểm qúa trình tiêu thụ sản phẩm
Xét về góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa để nhận một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó qúa trình tiêu thụ gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để xuất giao sản phẩm
cho đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt qúa trình vận động
của sản phẩm. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm, cha có cơ sở đảm
bảo cho qúa trình tiêu thụ hàng hóa hoàn thành.
- Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng hoá, trả (hoặc chấp nhận trả) tiền. Qúa
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa kết thúc, doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và bù đắp đợc
chi phí.
Để thực hiện các nghiệp vụ trong qúa trình tiêu thụ yêu cầu doanh nghiệp không chỉ
phải tổ chức tốt lao động trực tiếp tại kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu
4
thị trờng, nghiên cứu nhu cầu về các sản phẩm. Do đó, tiêu thụ là tổng thể các biện pháp tổ
chức kinh tế và kĩ thuật nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tổ chức sản
xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với
chi phí thấp nhất.
Qúa trình tiêu thụ trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau :
- Là sự mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua,
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng.

- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hóa và nhận lại từ khách
hàng một khoản tiền hoặc khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng.
2.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức bán hàng,
từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm phải đạt các
yêu cầu sau :
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán
của từng loại thành phẩm đợc coi là tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời theo
dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp
thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: giảm giá, hàng
bán bị trả lại...
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nớc.
3. Xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ đợc thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại +
Thuế xuất khẩu + Thuế TTĐB)
4. Nhiệm vụ của kế toánthành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm đẩy mạnh
công tác sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
5
Kết quả hoạt
động tiêu thụ

=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
+ +
Chi phí quản
lí doanh
nghiệp
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám đốc chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại thành phẩm và hàng hóa hiện có trên
cả hai mặt giá trị, hiện vật.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng ghi chép đầy đủ các khoản
chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất kinh doanh một cách
chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với
hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp cần phải nắm vững toàn bộ nội dung phần hành kế toán
II. Kế toánthành phẩm
1. Yêu cầu của kế toánthành phẩm
Để đáp ứng đợc vai trò của mình, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu
sau :
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt số l-

ợng, chất lợng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc
chỉ đạo kiểm tra qúa trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lợng và giá
trị, tình hình bảo quản thành phẩm trong kho.
- Phải kế toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị sản xuất theo đúng số lợng, chất
lợng thành phẩm để làm căn cứ hoạch toán kết quả chi tiết.
- Phải có sự phân công và kết hợp chặt chẽ trong công tác ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng Kế toán và nhân viên kế toánở phân xởng, giữa kế toán và thủ kho.
- Kế toánnhập, xuất tồn thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá thực tế, đảm bảo cho
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
2. Tính giá thành phẩm
Tính giá thành phẩm là phơng pháp kế toán dùng thớc đo bằng tiền để thể hiện giá trị
của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến thành
phẩm. Thành phẩm có thể đợc tính giá theo hai loại giá: giá thực tế và giá hạch toán.
2.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
2.1.1. Giá thực tế nhập kho
6
Giá thực tế nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp
đến qúa trình sản xuất ra sản phẩm, nó đợc xác định tuỳ thuộc vào nguồn nhập.
- Thành phẩm do các phân xởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất ra
khi nhập kho đợc tính theo giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đợc tính theo giá thực
tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến qúa trình gia công nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
trong qúa trình thuê gia công.
2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá trị thực tế khác nhau ở từng thời điểm
khác nhau trong kỳ kế toánnên phải tính toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Có
thể áp dụng một trong các biện pháp sau :

Ph ơng pháp giá bình quân
Đây là phơng pháp tính giá thành phẩm hay đợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do
tính tiện lợi và hiệu quả của nó. Theo phơng pháp này, giá trị thực tế thành phẩm xuất trong
kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập).
Giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo 1 trong 3 cách sau:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung. Phù hợp
với doanh nghiệp có ít danh điểm.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến biến động giá thành phẩm kỳ này.
Phù hợp với doanh nghiệp có thành phẩm giá tơng đối ổn định.
7
Giá thực tế thành
phẩm xuất trong kỳ
=
Số lượng TP
xuất trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân
x
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn ĐK và nhập trong kỳ
Số lượng TP thực tế tồn ĐK và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước

=
Giá thực tế TP tồn ĐK (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế TP tồn kho ĐK (hoặc cuối kỳ trước)
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phơng pháp liên hoàn).
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật nhng lại tốn nhiều công sức cho việc tính toán. Phơng pháp phù hợp với doanh
nghiệp ít danh điểm và số lợng nghiệp vụ nhập xuất ít.
* Ph ơng pháp nhâp tr ớc xuất tr ớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Nói cách khác,
cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trớc. Do đó, thành phẩm tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập sau cùng.
Ưu điểm: đảm bảo tính chính xác, hợp lí cao, công tác kế toán đợc thực hiện thờng
xuyên trong kỳ.
Nhợc điểm: phải tính theo từng danh điểm
Điều kiện vận dụng: doanh nghiệp ít danh điểm, số lần nhập, xuất ít.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm, phù
hợp với doanh nghiệp có qui định bảo hành.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp FIFO, tức là số thành phẩm nhập sau sẽ đợc
xuất trớc. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ này sẽ đợc tính theo giá thực tế lần nhập đầu
tiên hoặc giá hàng tồn kho cuối kỳ trớc (nếu có).
Ưu điểm: độ chính xác, hợp lí cao, thực hiện thờng xuyên trong kì và đặc biệt, chi phí
của doanh nghiệp luôn thích ứng với giá cả trên thị trờng.
Nhợc điểm: tính theo từng danh điểm
Phơng pháp LIFO phù hợp trong trờng hợp lạm phát.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh ( phơng pháp trực tiếp).
Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm: tính chính xác, hợp lí cao, theo dõi đợc thời hạn bảo quản.

Nhợc: đòi hỏi công tác bảo quản thành phẩm phải đợc tiến hành tỷ mỉ.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các thành phẩm đơn chiếc, có giá trị cao và
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
* Ph ơng pháp kiểm kê kho thành phẩm, tính giá trị thành phẩm tồn kho theo giá thực
tế lần nhập cuối cùng từ đó tính ra giá trị thành phẩm xuất trong kỳ.
8
=
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế TP tồn trước khi nhập + Giá trị nhập
Lượng TP tồn thực tế trước khi nhập + Lượng nhập
Giá trị TP xuất
trong kỳ
=
Giá trị TP tồn
đầu kỳ
+ -
Giá trị TP nhập
trong kỳ
Giá trị TP tồn
cuối kỳ
Theo phơng pháp này việc tính giá thành phẩm xuất trong kỳ nhanh và đơn giản hơn
nhng không chính xác vì không tính đợc phần mất mát trong kỳ. Cách này thờng áp dụng
cho các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKĐK để kế toánhàng tồn kho.
2.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Cuối tháng khi tính đợc giá thực tế thành phẩm xuất kho, kế toán thành phẩm xác định
hệ số giá thành phẩm :
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá kế toánx Hệ số giá thành phẩm
Trong đó:
Ưu điểm: khối lợng công việc tính toán ít, đơn giản, dễ tính, kết hợp chặt chẽ giữa kế

toánchi tiết và kế toántổng hợp.
Nhợc điểm: số liệu cung cấp trong kỳ không đợc chính xác, đòi hỏi nhân viên có trình
độ cao.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều danh điểm, tần
suất nhập, xuất lớn.
3. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ làm căn cứ để kế toán thành phẩm bao gồm :
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,...
Các chứng từ này phải đợc ghi chép một cách đầy đủ theo đúng chế độ tài chính kế
toán hiện hành. Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, kế toán thành phẩm phân loại và ghi chép
vào sổ sách kế toán tơng ứng.
4. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toánchi tiết thành phẩm phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm
thành phẩm và đợc tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán trên cả hai
mặt: hiện vật và giá trị. Tuỳ điều kiện của doanh nghiệp, kế toán có thể thực hiện theo 1
trong 3 phơng pháp kế toánchi tiết sau :
4.1. Phơng pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên thẻ kho và
chỉ theo dõi về mặt số lợng.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ, sau đó thực hiện nhập hoặc xuất theo chứng từ rồi ghi số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.
9
H/s giá TP
=
Trị giá thực tế TP tồn ĐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán TP tồn ĐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ

Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho, ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
- Tại phòng Kế toán: kế toán thành phẩm sử dụng thẻ (sổ) chi tiết thành phẩm. Thẻ kế
toán chi tiết thành phẩm có nội dung nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của
thành phẩm.
Định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra
chứng từ, ghi giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối
tháng, cộng thẻ tính ra số tổng nhập, tổng xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu đều phải điều tra, xác
minh và chỉnh lý theo đúng sự thật.
Sơ đồ 1: Kế toánchi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Các mẫu sổ dùng cho phơng pháp thẻ song song đợc thiết kế nh sau :
Mẫu sổ 1:
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Thẻ kho
-Đối tợng : Thành phẩm (hàng hóa)
-Loại thành phẩm: ............ Đơn vị đo:
-Kho thành phẩm (hàng hóa):
NT Số phiếu Diễn giải Số lợng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Số tồn đầu kỳ
Cộng
Số tồn cuối kỳ

4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: giống phơng pháp thẻ song song
- Tại phòng Kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho, dùng cho cả năm và chỉ đợc ghi một lần
vào cuối tháng. Căn cứ để ghi sổ đối chiếu luân chuyển là bảng kê nhập và xuất theo từng
thứ thành phẩm. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối
tháng, kế toán tiến hành đối chiếu giữa sổ với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Kế toánchi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
4.3. Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt hiện
vật, nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho vào sổ số d (cột số lợng).
- Tại phòng Kế toán: kế toán mở sổ số d cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thành
phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột số tiền của sổ
trên cơ sở số d hiện vật của thủ kho.
11
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sổ đối chiếu đối
chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Thẻ kho Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập bảng kê luỹ kế nhập và luỹ kế
xuất rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp Nhập - xuất -tồn kho theo từng loại sản phẩm
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho của
từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi cột số tiền trên sổ số d.
Cũng vào cuối tháng, kế toán tự đối chiếu giữa sổ số d và bảng luỹ kế nhập - xuất.
Nếu có sai sót phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.

Sơ đồ 3: Kế toánchi tiết TP theo phơng pháp sổ số d

Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Các mẫu sổ đợc thiết kế nh sau:
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Sự khác nhau cơ bản giữa hai phơng pháp này là tính chất của việc theo dõi và phản
ánh tình hình biến động của thành phẩm trên sổ kế toán. Cụ thể:
- Phơng pháp KKTX: theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn kho thành phẩm trên sổ kế toán .
- Phơng pháp KKĐK: là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị thành phẩm cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính ra giá trị của thành phẩm,
hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Nh vậy, theo phơng pháp KKĐK mọi biến động của thành phẩm, hàng hoá (nhập, xuất
kho) không đợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Từ sự khác nhau trên, tài khoản kế toán áp dụng cho hai phơng pháp này cũng có sự
khác nhau về nội dung phản ánh.
Phơng pháp KKTX thích hợp đối với doanh nghiệp có thành phẩm không phức tạp,
đơn giá cao, tần xuất nhập, xuất thấp.
5.1. Kế toántổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
5.1.1. Tài khoản sử dụng
12
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N, X
Phiếu giao nhận CT nhập
Phiếu giao nhận CT xuất
=

+
-
Trị giá TP xuất
trong kỳ
Trị giá TP tồn
đầu kỳ
Trị giá TP nhập
trong kỳ
Trị giá TP tồn
cuối kỳ
- TK 155 Thành phẩm: phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể
đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm thành phẩm.
Bên Nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
- TK 157 Hàng gửi bán: phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã kí kết và gửi nhờ đại lý bán. Tài
khoản 157 có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên Nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã gửi cho khách hàng
nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- TK 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
xuất bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm đã cung cấp (đã coi là tiêu thụ) trong kỳ.
Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.

- TK 111, 112, 154....
5.1.2. Trình tự hạch toán
- Khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất chính, phụ
hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc nhận lại,
hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 157,632
- Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 : Giá trị thành phẩm thừa
Có TK 642 : Giá trị thừa trong định mức
Có TK 3381: Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân
- Trờng hợp đánh giá tăng:
Nợ TK 155 : phần chênh lệch tăng
Có TK 412: phần chênh lệch tăng
13
- Đối với thành phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Nếu xuất kho theo phơng thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất kho cho đại lý:
Nợ TK 157 : giá vốn thành phẩm xuất gửi bán, đại lý
Có TK 155: giá vốn (giá thành công xởng thực tế)
- Trờng hợp xuất sản phẩm đổi vật t, hàng hoá:
Nợ TK 632 : Trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157 : gửi đi trao đổi
Có TK 155: Trị giá hàng trao đổi
- Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu tặng, thanh toán lơng, thởng cho CNV:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán

Có TK 155: giá thành sản phẩm xuất kho
- Trờng hợp thiếu khi kiểm kê kho thành phẩm:
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức
Nợ TK 1381 : Thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 1388,334 : Thiếu cá nhân bồi thờng, trừ lơng
Có TK 155: Trị giá thành phẩm thiếu tại kho
- Trờng hợp đánh giá giảm: ghi ngợc với đánh giá tăng.
- Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 228, 222: Giá trị góp liên doanh
Nợ (Có) TK 412 : Phần chênh lệch
Có TK 155 : Giá thành thực tế thành phẩm
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toánthành phẩm theo phơng pháp KKTX
14
Phản ánh giá vốn hàng bán trực tiếp
Xuất ký gửi
TK 155 TK 157TK 154
TK 157, 632
TK 632
TK 642, 1381
TK 128,228, 222
TK 412
SX hoặc thuê ngoài
gia công nhập kho
Gửi bán đại lý
hoặc
hàng bán bị trả lại
TK 642, 3381
TK 412
Kiểm kê thừa
Đánh giá tăng

Hàng gửi được tiêuthụ
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Xuất góp vốn liên doanh
Đánh giá giảm
5.2. Kế toántổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKĐK
Trình tự kế toánthành phẩm theo phơng pháp này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toánthành phẩm theo phơng pháp KKĐK
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Các phơng thức tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toántiêu thụ
thành phẩm
1.1. Các phơng thức tiêu thụ
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ thành phẩm chủ yếu là hoạt động bán sản phẩm
do doanh nghiệp mình sản xuất ra. Hiện nay các doanh nghiệp tồn tại một số phơng thức
tiêu thụ chủ yếu sau:
- Phơng thức bán trực tiếp.
- Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
-Phơng thức ký gửi, đại lý.
- Phơng thức bán hàng trả góp.
- Phơng thức đổi hàng:.
- Ngoài ra còn có một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác nh biếu tặng, trả lơng cho
công nhân viên,...
1.2. Nhiệm vụ của kế toántiêu thụ thành phẩm
Với ý nghĩa quan trọng của hoạt động tiêu thụ, kế toán tiêu thụ thành phẩm phải hoàn
thành các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản ánh chính xác,
kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng
bán bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu thuần.
15
TK 631

TK 155, 157
TK 632
TK 911
TK 111, 112,
1388,821, 415
Trị giá thực tế TP nhập
kho trong kỳ
K/c giá trị Tp tồn kho,
HGB chưa TT (Đkỳ)
Xử lý hàng bán bị trả lại
K/c GVHB trong kỳ (Ckỳ)
K/c giá trị Tp chưa tiêu thụ
cuối kỳ
-Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
2. Kế toándoanh thu bán hàng
* Chứng từ làm cơ sở kế toándoanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Bảng kê hàng gửi bàn đã tiêu thụ
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có,...
* Kế toánchi tiết doanh thu bán hàng
Để giúp nhà quản trị biết đợc tình hình tiêu thụ theo từng phơng thức, từng mặt hàng
nhằm cho ra các quyết định quản lý thích hợp nh quyết định thay đổi cơ cấu sản xuất, thay
đổi phơng thức tiêu thụ,... đòi hỏi cần phải kế toán chi tiết tiêu thụ. Kế toán sẽ mở sổ chi
tiết các TK 511, 632, 911,...theo từng hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ và chi tiết theo từng loại thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện.
* Kế toántổng hợp doanh thu bán hàng
2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 511 Doanh thu bán hàng: phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong
kỳ.

Tài khoản 511 luôn đợc phản ánh bên có trong suốt thời kỳ kế toán(trừ các khoản làm
giảm doanh thu), cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911. Vì thế tài khoản 511 cuối kỳ
không có số d. Tài khoản 511 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong
kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ
vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 Doanh thu hàng hóa: đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại.
+ TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: đợc sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất.
+ TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: đợc sử dụng cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện, ...
+ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: đợc dùng để phản ánh các khoản từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung cấp hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
16
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty, tập đoàn,... kế toántoàn ngành. Ngoài ra, tài khoản còn sử dụng để
theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh: sử dụng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trả lơng, thởng,... cho công nhân viên....
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai sau:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tơng tự của tài khoản 511.

- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Số thuế GTGT của hàng không đúng qui cách, phẩm chất ... giảm giá.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Bên Có: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Thuế GTGT phải nộp của thành phẩm dùng để trao đổi, biếu,...
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và bất thờng.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu (TK 33312).
D Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
Chi tiết TK 33311 Thuế GTGT đầu ra đợc sử dụng chung cho đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và đối tợng nộp theo phơng pháp trực tiếp .
- Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK
131, 111, 334, 421, ...
2.2. Kế toándoanh thu trong doanh nghiệp tính thuế GTGT
bằng phơng pháp khấu trừ
Tuỳ thuộc vào phơng thức tiêu thụ, kế toán có sự phản ánh doanh thu khác nhau. Một
số trờng hợp đợc xét nh sau :
* Ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Doanh nghiệp xuất thành phẩm cho khách hàng hay vận chuyển đến cho khách hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi :
BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155,154: Xuất kho, xuất trực tiếp tại phân xởng
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá trị thanh toán của hoá đơn
17
Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng (cha thuế)
Có TK 3331 : VAT đầu ra

* Ph ơng thức bán hàng qua đại lý.
- Tại đơn vị giao đại lý: Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi đợc tiêu thụ. Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán
hàng. Khi nhận đợc báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán ghi :
BT1: Phản ánh giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá vốn hàng tiêu thụ
BT2: Phản ánh doanh thu
* Ph ơng thức bán hàng trả góp.
Bản chất của nghiệp vụ bán hàng trả góp là một nghiệp vụ kép (vừa bán hàng vừa cho
vay). Doanh thu bán hàng đợc tính theo giá bán thu tiền một lần. Phần lãi do khách hàng trả
thêm đợc ghi tăng cho thu nhập hoạt động tài chính. Khi giao hàng cho khách hàng, hàng
đợc coi là tiêu thụ, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154,155,156)
BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 111, 112 : Số tiền khách hàng trả lần đầu
Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần
Có TK 711 : Lãi do trả góp
Có TK 3331: VAT đầu ra khách hàng trả khi nhận hàng
* Ph ơng thức đổi hàng.
Hàng xuất khỏi kho đem đi trao đổi đợc coi là tiêu thụ và kế toán ghi các bút toán :
BT1: Phản ánh giá vốn hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155,154
BT2: Phản ánh doanh thu của hàng đem đi đổi
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : doanh thu cha thuế

Có TK 3331: VAT của hàng mang đi đổi
BT3: Đồng thời kế toán ghi nhận nghiệp vụ nhập kho hàng đổi về
Nợ TK 151,152,153 : Giá cha thuế hàng đổi về
Nợ TK 133 : VAT của hàng đổi về
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
18
* Tr ờng hợp bán hàng xuất khẩu.
- Xuất khẩu trực tiếp:
+ Xuất kho thành phẩm đem bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Trị giá hàng chuyển đi xuất khẩu
Nợ TK 1388 : Trị giá bao bì kèm theo (nếu có)
Có TK 155, 153: Trị giá thành phẩm và bao bì xuất kho
+ Khi hoàn thành thủ tục hải quan để xuất hàng qua biên giới, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Phản ánh doanh thu và bao bì tính riêng đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Khi ghi nhận doanh thu bán hàng, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 131, 1112, 1122: tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế
Có TK 511 : doanh thu theo tỷ giá thực tế
Có TK 1388 : trị giá bao bì theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331 : thuế GTGT của hàng xuất khẩu (nếu có)
BT3: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3333: thuế xuất khẩu
Trờng hợp hàng xuất bán theo giá FOB, nếu việc xuất khẩu hoàn thành trong kỳ, để
đơn giản kế toán có thể ghi trị giá hàng xuất bán trực tiếp vào tài khoản 632- Giá vốn hàng
bán mà không nhất thiết phải qua tài khoản 157 - Hàng gửi bán.
- Xuất khẩu uỷ thác

+ Khi xuất hàng cho đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155,154
+ Phản ánh số tiền giao cho đơn vị nhận uỷ thác để nộp thuế xuất khẩu
Nợ TK 3388, 331
Có TK 111,112...
+ Khi đơn vị nhận uỷ thác báo đã bán đợc hàng, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
Nợ TK 3388, 331 : Số tiền phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ giá thực tế
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
+ Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác và thu tiền hàng:
19
Nợ TK 641 : Hoa hồng uỷ thác tính theo giá thực tế
Nợ TK 1112, 1122 : Ngoại tệ thực thu theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
Nợ (Có) TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 3388, 331: Số đã thanh toán theo tỷ giá thực tế ghi sổ
Đồng thời ghi Nợ TK 007- Nguyên tệ
+ Phản ánh số thuế XK đợc nộp hộ
Số thuế XK phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333
Số thuế đã nộp:
Nợ TK 3333
Có TK 3388, 331
* Các tr ờng hợp coi là tiêu thụ khác.
- Trờng hợp thành phẩm sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .

+ Phản ánh giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK 154,155
+ Kế toán phản ánh doanh thu của thành phẩm coi là tiêu thụ:
Nợ TK lq (641,642,627,...)
Có TK 512
+ Xác định thuế GTGT trên giá bán:
Nợ TK 1331
Có TK 3331
- Trờng hợp thành phẩm xuất biếu tặng nhng lấy từ quĩ phúc lợi khen thởng, dùng để
trả lơng cho CNV, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK 154,155
+ Kế toándoanh thu:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
* Tr ờng hợp doanh nghiệp nhận gia công, chế biến vật t , hàng hóa cho khách hàng.
- Khi nhận vật t, hàng hóa để gia công, chế biến: Nợ TK 002
- Khi giao hàng cho khách hàng, kế toán phản ánh:
+ Chi phí gia công:
Nợ TK 632
Có TK 154, 153,155
+ Số thu về gia công:
20
Nợ TK 111, 112 : tổng thu về gia công
Có TK 511 : doanh thu về gia công
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp về hàng gia công
Đồng thời ghi: Có TK 002

2.3. Kế toándoanh thu bán hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
Về nguyên tắc kế toáncũng giống kế toántrong doanh nghiệp tính thuế GTGT khấu trừ.
Chỉ khác tài khoản doanh thu phản ánh cả thuế GTGT (thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) và
không có các bút toán ghi thuế GTGT đầu vào và đầu ra.
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toángiá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toángiá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
3. Kế toán các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng
3.1. Kế toángiảm giá hàng bán
Để kế toánkhoản giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản 532 Giảm giá hàng
bán:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toánnh sau:
- Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lợng hàng đã bán kế
toán phản ánh:
21
TK 154,155 TK 632 TK 911
TK 157
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trực tiếp
Trị GVốn
HGB
HGB xác định
là tiêu thụ
K/c giá vốn hàng bán(CK)
TK 631
TK 155, 157
TK 632
TK 911

Trị giá thực tế TP nhập
kho trong kỳ
K/c giá trị Tp tồn kho,
HGB chưa TT (Đkỳ)
K/c GVHB trong kỳ (Ckỳ)
K/c giá trị Tp chưa tiêu thụ
cuối kỳ
Nợ TK 532
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng giảm giá
Có TK111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có TK 131 : Ghi giảm nợ cho khách hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số giảm giá đã phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu bán hàng thuần.
Nợ TK 511
Có TK 532
3.2. Kế toánhàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản nh: hàng kém phẩm chất, sai qui
cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua đính kèm
vào chứng từ nhập lại kho của số hàng trên.
Để phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản TK 531
Hàng bán bị trả lại:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toánhàng bán bị trả lại có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Kế toánhàng bán bị trả lại ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
Sơ đồ 9: Kế toángiảm giá, hàng bán bị trả lại ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT

22
TK 111, 112, 131 TK 531
TK 3331
TK 511
Tổng số tiền
hàng trả lại (cả thuế)
Giá chưa thuế
VAT đầu ra
K/c giảm giá (Ckỳ)
TK 111, 112, 131 TK 531, 532 TK 511 TK 333.2, 111, 112
Giá trị GG, HTL đã
chấp nhận
K/c giảm DT
(cuối kỳ)
Thuế ttđb,xuất khẩu
của phần hàng trả lại
Với hàng bán bị trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh giá trị
hàng nhập lại:
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX, kế toán ghi:
Nợ TK 155,157 : Nhập lại hoặc gửi tại kho khác
Có TK 632: Giá vốn hàng trả lại
Nếu doanh nghiệp áp dụng KKĐK, trị giá hàng nhập lại sẽ đợc xác định cùng với
hàng tồn kho cuối kỳ khi kiểm kê.
Trờng hợp xử lý bồi thờng, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào
quĩ dự phòng tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 1388 : Cá nhân bồi thờng
Nợ TK 334 : Trừ vào lơng
Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415 : Trừ vào dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112 : Bán phế liệu thu bằng tiền

Có TK 632: Giá vốn hàng bán trả lại đã xử lý
4. Kế toánchiết khấu bán hàng (chiết khấu thanh toán)
Chiết khấu bán hàng là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua đối với số tiền phải trả
do ngời mua thanh toán tiền trớc thời gian quy định (ghi trên hợp đồng hoặc cam kết mua
hàng).
Theo thông t số 120/1999/TT - BTC (ngày 7 tháng 10 năm 1999) của Bộ tài chính thì
khoản chiết khấu thanh toán cho ngời mua đợc kế toánvào chi phí hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Nợ TK 811 : Chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu
5. Kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
5.1. Kế toán thuế GTGT

Phơng pháp khấu trừ thuế: áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh có đầy đủ
hoá đơn, chứng từ.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT
23
Thuế GTGT đầu vào : - Tổng thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hoá đơn GTGT của
hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Thuế GTGT đợc khấu trừ khi mua hàng có hoá đơn bán hàng
hoặc mua hàng của ngời trực tiếp sản xuất, theo qui định của luật thuế, doanh nghiệp phải
lập bảng kê mua hàng và đợc khấu trừ 3- 5% trên giá trị hàng mua.

Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Thờng áp dụng đối với doanh
nghiệp cha có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc các cơ sở kinh doanh vàng bạc.
Số VAT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.
24
Sơ đồ 10: Kế toánthuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Sơ đồ11: Kế toánthuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
5.2. Kế toánthuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu

Thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi
sản xuất, cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh nghiệp cũng đợc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu trớc khi tính thuế tiêu thụ
đặc biệt ở khâu sau nếu có chứng từ hợp lệ.
25
TK 331,111,112
TK 721
TK 151,152,211 TK 3331 TK 6425
TK 111,112 TK 811,821
VAT
phải
nộp
trong
kỳ
VAT hàng nhập khẩu
Hđ SXKD
bất thường
Giá mua
VAT được miễn giảm
nhận bằng tiền
Nộp VAT
Hđ tài chính

VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
TK 331,111,112 TK 151,152,211 TK 511,711,721 TK 131,111,112
TK 133
TK 721
TK 3331
TK 111,112
Giá trị hàng mua
chưa thuế
VAT đầu vào
Trị
giá
hàng
bán
DTBH
VATK/c VAT khấu trừ
VAT được miễn giảm
trả bằng tiền
Nộp VAT
VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
VAT của hàng nhập khẩu phải nộp
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá bán đã có thuế TTĐB
1 + thuế suất
Thuế suất (%)
x

×