Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán vật liệu tại Công ty Bê tông & xây dựng Thịnh Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.65 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng trong giai
đoạn hiện nay, sau một thời gian nghiên cứu và thí nghiệm đợc sự đồng ý của
thủ tớng Chính phủ, chế độ hạch toán kế toán đã đợc áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh từ 1.1.1996.
Yêu cầu cơ bản đầu tiên của chế độ hạch toán kế toán là các doanh
nghiệp trong quốc tế sản xuất kinh doanh phải đợc bảo lấy thu nhập tự trang trải
những chi phí cần thiết cho quốc tế sản xuất và có lãi. Do vậy hạ thấp chi phí
sản xuất mục tiêu phấn đấu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất.
Vật liệu, là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí về vật liệu công cụ dụng cụ thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản
phẩm. Mặt khác vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thờng chiếm một tỷ
trọng lớn bao gồm nhiều loại phức tạp và thờng xuyên thay đổi cho nên chi phí
về vật liệu trong các doanh nghiệp nếu không đợc quản lý hạch toán giám sát
chặt chẽ sẽ gây ra tổn thất lớn về mặt kinh tế cho các doanh nghiệp. Tổ chức
công tác vật liệu là điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí có
ảnh hởng tích cực tới việc nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp đi
đúng tiến độ trong cơ chế thị trờng nh hiện nay việc cung cấp vật liệu, phải kịp
thời, đảm bảo chất lợng giá cả hợp lý đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu và tầm quan trọng của công tác quản lý và
hạch toán vật liệu cũng nh từ thực tế về công tác vật liệu tại công ty Bê tông và
xây dựng Thịnh Liệt em đã chọn đề tài: Kế toán vật liệu tại công ty Bê tông
và xây dựng Thịnh Liệt cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đề của em đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán vật liệu tại công
ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt.
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
tại công ty Bê tông và xây dựng.


1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay
I. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu.
1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
- Theo Mác: Đối tợng lao động là tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung
quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho
doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ s
vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Song không phải đối tợng lao động
nào cũng là vật liệu mà chỉ những đối tợng lao động đã thay đổi do tác động bởi
lao động có ích của con ngời mới là nguyên vật liệu.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc ts lu động có đặc điểm.
+ Vật liệu chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nó luân chuyển
một lần toàn bộ giá trị của mình vào giá trị của sản phẩm.
+ Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dới sự tác động của lao động vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thức vật chất ban đầu để cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.
2. Vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất:
trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là yếu t không th thiếu đợc trong
quá trình sản xuất sản phẩm, không có vật liêu thì không có một quá trình sản
xuất nào có thể thực hiện đợc. Do vật liệu có đặc điểm cơ bản trên vì vậy cung
cấp vật liệu, một cách đều đặn, đủ về số lợng đúng về chữ lợng, chủng loại, kịp
tham gia vào sản xuất. Với chi phí chiếm tỷ trong cao trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm (70% - 80%), vật liệu quyết định cả về số lợng cả chất lợng của
sản phẩm.
Thêm vào đó trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là yếu tố khách quan
để có thể cạnh tranh doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất l-
2
ợng hạ giá thành sản phẩm. Mua hạ giá thành sản phẩm phải giảm mức chi phí

vật liệu một cách hợp lý, việc giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý là giảm tốc
độ cơ sở không có ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Nh vậy việc giảm chi phí
vật liệu góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà còn
ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp sản xuất. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu, ở
tất cả các khâu, từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sản xuất ra sản phẩm,
đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao.
3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu thành
từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Yêu cầu của phân loại vật liệu công cụ
dụng cụ là phải khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh
nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại, thứ vật liệu khác nhau với khối lợng lớn. Mỗi thứ loại vật có
nội dung kinh tế công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học
khác nhau, khác nhau cả về công dụng kinh tế kỹ thuật phân loại vật liệu là
cần thiết để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng
loại thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu đợc tham gia vào
quá trình sản xuất thì nó tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu đợc sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thiện tính năng và nâng cao chất lợng của sản
phẩm. Nguyên vật liệu phụ còn đợc sử dụng để phục vụ cho các nội dung kỹ
thuật và quản lý.
3
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn nh than xăng

dầu, củi hơi đốt dùng cho công nghễ sản phẩm cho các phơng tiện máy móc
thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa, máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện đợc sử dụng cho xây dựng cơ bản
(cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
- Vật liệu khác là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm nh, gỗ, sắt thép vụ hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật liệu trong
quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở xây dựng các tài khoản cấp hai thích hợp
để hạch toán.
* Phân loại vật liệu theo nguồn vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng vật
liệu thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Vật liệu từ sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản
xuất, có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính giá vật liệu đợc chính
xác.
Sau khi đã phân loại vật liệu, doanh nghiệp phải lập sổ danh điểm vật
liệu. Sổ danh điểm vật liệu là sổ liệt kê toàn bộ các loại vật liệu sử dụng trong
doanh nghiệp theo từng phân nhóm hoặc từng kho. Sổ danh điểm phải quy định
thống nhất mà số, tên gọi, quy cách, đơn vị tính, đơn giá hạch toán, định mức
dự trữ của từng chủng loại vật liệu. Mã số của vật phải thể hiện đ ợc loại,
nhóm, thứ vật liệu:
4

Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy
cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
toán
Ghi chú
1521.01
1521.02
1521.01.01
Sổ danh điển đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ hạch
toán vật liệu chính xác, là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hạch toán vật
liệu.
* Ngoài cách phân loại trên, có thể căn cứ vào mục đích, công dụng của
vật liệu cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản
kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Mỗi cách phân loại có 1 ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu kế toán quản trị vẫn là phổ biến hơn cả.
4. Yêu cầu quản lý vật liệu.
- Công tác quản lý doanh nghiệp, nói chung trong doanh nghiệp bao gồm
nhiều phần hành cụ thể khái quát lại thành các nội dung cơ bản sau:
+ Dự toán nhu cầu NVL, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung
cấp NVL, có chất lợng tốt và có sản lợng ổn định.
+ Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những NVL, cần thiết với chữ l-

ợng tốt nhất.
+ Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản NVL, khỏi mất mát, thiếu hụt,
giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp.
+ Cấp phát NVL, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành
định mức vật t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
5
+ Thực hiện hạch toán kế toán về NVL, để cung cấp các thông tin tổng
hợp và chi tiết về tình hình luân chuyển NVL, trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả
các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
+ ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý
đủ về số lợng, đúng chủng loại, tốt về chất lợng. Giá cả phải hợp lý, đồng thời
phải quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phơng tiện vận
tải hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít). Ngoài ra,
cũng phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng
đầu vào đợc khấu trừ. Từ đó hạ thấp đợc chi phí vật liệu, góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm.
+ ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định, chức hệ
thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, h hỏng, kém chất lợng ảnh h-
ởng đến chất lợng của sản phẩm.
+ ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lợng dự trữ nhất định để quá trình
sản xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất đợc liên tục bình th-
ờng.
+ ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các
định mức tiêu hao đã đề ra.
Do công tác quản lý NVL, có tầm quan trọng nh vậy nên việc tăng cờng
quản lý vật liệu là rất cần thiết, cần phải cải tiến công tác quản lý vật liệu cho
phù hợp với thực tế sản xuất.

5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
a. Bản chất của hạch toán NVL là dùng đồng tiền làm thớc đo ghi chép,
giám sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân
chuyển NVL trong doanh nghiệp.
6
- Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử dụng
vốn lu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh
vòng vốn lu động của doanh nghiệp.
- Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có
ảnh hởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá
thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và
khoa học.
b. Để thực hiện tốt chức năng Giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế,
xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà
nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu nh sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu, tình giá thành thực
tế của vật t đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua
vật liệu, về các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung
cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật
liệu, theo đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất
trong công tác kế toán.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu,
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II: Tính giá NVL.

1. Tính giá NVL theo phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này NVL, đợc tính theo đơn chiếc hay từng lô hàng và
giữ nguyên lúc nhập vào đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
NVL, sẽ theo giá thực tế đích danh của NVL đó, do đó phơng pháp này còn có
7
tên phơng pháp giá thực tế đích danh. Phơng pháp có đặc điểm riêng biệt thờng
đợc sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt lớn.
* Phơng pháp này rất thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá NVL, nh-
ng nhợc điểm là không tính đến ảnh hởng của biến động giá cả trên thị trờng.
f. Tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối cùng:
Theo phơng pháp này giá trị của NVL tồn kho đợc tính theo giá mua lần
cuối cùng công thức tính giá trị NVL xuất dùng trong kỳ:
Giá trị NVL xuất
dùng trong tháng
=
Giá trị NVL mua
vào trong kỳ
+
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
=
Số lợng vật liệu
tồn cuối kỳ
x
Đơn giá NVL mua

lần cuối cùng
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Ưu điểm: Việc tính giá trong kỳ đảm bảo nhanh, đơn giản.
* Nhợc điểm: Tính giá NVL trong kỳ không kịp thời khi xuất kho NVL
không biết đợc mất mát thiếu hụt trong công tác quản lý NVL.
2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp, trong thời gian dài, giá hạch toán của vật liệu, có thể là giá mua vật liệu
tại thời điểm nào đó hoặc là xác định theo giá kế hoạch của vật liệu đã đợc xây
dựng.
Hàng ngày, kế toán phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu theo giá hạch
toán. Cuối kỳ hạch toán kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
để có số liệu ghi vào các tài khoản số kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc
điều chỉnh giá hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Hệ số NVL (H) =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá:
Giá thực tế vật = Giá hạch toán của vật x Hệ số chênh lệch giữa giá
8
liệu xuất trong kỳ liệu xuất kho trong kỳ thực tế và hạch toán
Hệ số giá của NVL đợc tính chi tiết cho từng nhóm, từng loại NVL
Khi H = 1 giá thực tế = giá hạch toán
Khi H > 1 giá thực tế > giá hạch toán
Khi H < 1 giá thực tế < giá hạch toán
Việc tính chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế cho NVL xuất dùng
trong kỳ đợc tính cho từng đối tợng có liên quan. Do đó để thực hiện việc tính
toán trên trớc hết phải phân loại, tổng hợp NVL theo từng nhóm, thứ sử dụng
cho từng đối tợng theo giá hạch toán. Căn cứ vào đó là cơ sở để lập bảng tính

giá thực tế NVL.
Bảng kê tính giá thực tế NVL
Chỉ tiêu Nguyên vật liệu
I. Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
II. Giá trị NVL nhập trong kỳ
III. Giá trị cộng tồn và nhập
IV. Hệ số giá hạch toán
V. Giá trị NVL xuất trong kỳ
VI. Giá trị NVL tồn cuối kỳ
III. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
3.3.1. Phơng pháp thẻ song song:
a. Nội dung của phơng pháp thẻ song song:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do
thủ kho trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép ra số tồn kho rồi
vào ghi vào thẻ kho. Định kỳ thẻ kho. Cuối ngày tình ra số tồn kho rồi vào ghi
9
vào thẻ kho. Định kỳ thẻ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu là chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lê (hoặc
kế toán nhận về) sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ. Về cơ bản sổ (thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết loại vật liệu, có thể khái quát,
nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song qua sơ

đồ:
10
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi sử dụng: Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp cho
các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất
ít, không thờng xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn
chế. Phù hợp với tất cả các doanh nghiệp đợc trang bị đầy đủ máy vi tính.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung của phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhng mối tháng chi phí một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào s đối
11
Thẻ kho
Sổ KT
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp NXT
2

4
2
1
1
chiếu luân chuyển kế toán phải lập bảng kê nhập, kê xuất trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo
dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng
hợp.
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển có thể khái quát sơ đồ:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất
có khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình
nhập, xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d:
* Nội dung của phơng pháp sổ số d:
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
4
1
1
33
2
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu, hàng ngày hay định kỳ. Từ các bảng kê
nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các
bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại
vật liệu theo dõi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên,
kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính đã ghi ở sổ số d (về số
lợng) và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng nhóm, loại vật liệu
theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc
tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho nên sổ số d để đối chiếu
với cột số tiền tốn kho trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu của
kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Ưu điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
13
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
1
1
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp N - X -T
Bảng luỹ kế nhập
2
3
4 4
6
2
3
- Ưu điểm: Tránh đợc sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết sẽ
hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi
phải xem xét trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ
gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp sổ số d thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có khối lợng các nghiệp vụ xuất, nhập (chứng từ nhập xuất nhiều, th-
ờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để hạch toán nhập xuất, đã xây dựng đợc hệ thống sổ danh điểm vật
liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng).
14
3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu các doanh nghiệp

có thể áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán thích hợp, sao cho hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tổ chức sổ kế toán tổng hợp NVL là dựa vào khối lợng công việc kế toán
NVL hình thức sổ kế toán NVL trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc về tổ chức
sổ kế toán. Đó là nguyên tắc đặc thù và nguyên tắc hiệu quả.
Hiện nay kế toán doanh nghiệp có thẻ xây dựng bộ số kế toán NVL thì
một trong bốn hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chứng từ, Nhật
ký chung, chứng từ ghi sổ, Nhật ký số cái.
a. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ kế toán vật
liệu sử dụng hệ thống sổ kế toán nh bảng 3, sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
(SCT- TK 331), NKCT 5, NKCT 6, NKCT 1, NKCT 2, NKCT 7, NKCT s 10 sổ
cái các TK 152, 331, bảng phân bổ số 12
- Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thực tế NVL bảng kê này lấy số liệu từ
NKCT số 10 ghi nợ TK 152, 153, có TK 331
NKCT số 5 ghi nợ TK 152, 153 có TK 151
NKCT số 6 ghi nợ TK 152, 153 có TK 112
NKCT số 2 ghi nợ TK 152, 153 có TK 112
NKCT số 1 ghi nợ TK 152, 153 có TK 111
Và NKCT số 7.
Bảng kê gồm phần tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho và
phần chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán. Trên cơ sở đó tính ra hệ số
giá vật liệu rồi tiến hành tính giá vật liệu xuất kho và tồn kho.
- Sổ chi tiết TK 331 gồm hai phần:
+ Phần ghi nợ TK 331, nợ các TK 152, 153 .
+ Phần theo dõi thanh toán
15
Nguyên tắc ghi sổ chi tiết TK 331 là mõi ngời bán ghi trên một sổ hoặc
một trang sổ, mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến
lúc thanh toán.
- NKCT số 5: Là sổ tổng hợp thanh toán với ngời bán NVL, hàng hoá và

các dịch vụ lao vụ khác. NKCT số 5 bao gồm 2 phần:
+ Phần ghi có TK 331, Nợ các TK liên quan
+ Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331
NKCT số 5 mỗi tháng đợc mở một lần căn cứ để ghi NKCT số 5 là các sổ
chi tiết TK 331 Phải trả ngời bán. Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của
từng sổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5.
- NKCT số 6 ghi có TK 151. Nguyên tắc ghi NKCT số 6 là ghi theo
từng chứng từ, hoá đơn và theo dõi liên tục cho đến khi hàng nhập kho.
- NKCT số 10 ghi có TK 141. Nguyên tắc ghi NKCT số 10 là ghi theo
chứng từ, hoá đơn.
- Hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đợc phản ánh trên bảng
phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 ghi vào bảng kê.
+ Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN (Phần ghi
nợ các TK 641, 642, ghi có các TK 152, 153)
+ Bảng kê số 6: Chi phí trả trớc . Phần ghi nợ TK 142, 335, ghi có các
TK 152, 153.
Cuối tháng căn cứ số liệu tổng cộng của các bảng kê nói trên đợc ghi vào
NKCT số 7.
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp
việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng xuất dùng hay bán ra tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
16
1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại vật liệu thành phẩm hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên
cơ sở các chứng từ nhập xuất. Nh vậy việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho

sau khi đã tổng hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi các tài khoản và sổ
kế toán.
1.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm các loại vật liệu theo giá thực tế .
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm
tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng mua trả lại
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên, vật liệu.
- Kết chuyển giá trị vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ).
D nợ: Trị giá vốn thực tế NVL tồn kho
TK 152 có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 để kế
toán chi tiết theo dõi từng loại từng nhóm vật liệu theo giá vốn thực tế.
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng tài khoản này đợc dùng để phản ánh
giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh
toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang
đi đờng đã về nhập kho.
17
TK 151 có kết cấu nh sau:
* Bên nợ:
- Giá trị hàng đang đi đờng
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)

* Bên có:
- Giá trị hàng đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tợng
sử dụng hay khách hàng.
- Kết chuyển trị giá hàng đang đi đờng đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (cha về nhập kho lúc cuối kỳ)
- TK 331: Phải trả cho ngời bán tài khoản này dùng để phản ánh quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật
t, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
Kết cấu TK 331 nh sau:
* Bên nợ:
- Số tiền đã thanh toán cho ngời bán, ngời nhận thầy
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị hàng hoá vật t thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào số nợ phải trả.
- Số tiền doanh nghiệp ứng, trả trớc cho ngời bán nhng cha nhận đợc vật
t, hàng hoá, lao vụ.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu
- Điều chỉnh giám tạm tính theo giá thực tế của số hàng có hoá đơn khi
nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
D Có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
D Nợ: Số tiền đã ứng trớc, trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
18
TK 331 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng cụ thể: từng ngời bán, ngời
thầu.
- TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.

(TK 133 đợc bổ xung theo thông t số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998).
TK 133 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào của các loại vật t dùng đồng thời cho sản xuất
các loại sản phẩm chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT mà không đợc
phân tích ở khâu mua.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT của hàng mua trả lại.
- Thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại.
D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào đ-
ợc hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn lại.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331: Thuế vat đầu vào đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- TK 1332: Thuế vat đầu vào đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản có
liên quan: TK 111, 112, 141, 154, 621, 627, 642,...
1.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
1.2.1. Kế toán tổng hợp tăng vật liệu.
a1. Tăng do mua ngoài:
- Khi mua vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho, hàng hoá và hoá đơn cùng:
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng vật liệu vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
19
Kế toán căn cứ vào PNK và HĐGTGT ghi:
Nợ TK 152 (153) (chi tiết liên quan) - giá cha có thuế GTGT trên hoá
đơn GTGT.
Nợ TK 133 (chi tiết 1331) - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ghi
HĐGTGT.

Có TK 111,112, 141 (trả tiền ngay)
Có TK 331,311,341 (cha trả tiền ngay, mua bằng tiền vay) tổng giá thanh
toán ghi trên HĐGTGT.
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng vật liệu vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế
GTGT, kế toán cũng căn cứ vào phiếu nhập kho (PNK) và hoá đơn bán hàng
ghi:
Nợ TK 152 (hoặc 153) (chi tiết liên quan)
Có TK 331,311,341 Tổng giá trị tiền thanh toán
Có TK 111,112,141 cho ngời bán (đã có thuế GTGT)
a2: Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn.
Nếu trong tháng hàng nhập về nhập kho nhng đến cuối tháng vẫn
cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
tạm tính:
Nợ TK 152,153 (theo giá tạm tính)
Có TK 331
Khi nhận đợc hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế (giá trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá hoá đơn:
+ Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ. Kế toán sẽ phản ánh cả thuế
giá trị gia tăng cùng với bút toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế:
* Nếu chênh lệch tăng (giá cha có thuế ghi trên HĐGTGT lớn hơn giá
tạm tính) sẽ ghi thêm phần chênh lệch theo định khoản:
20
Nợ TK 152, 153 (Phần chênh lệch tăng)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT ghi trên HĐGTGT)
Có TK 331 (Phần chênh lệch + Thuế GTGT).
* Nếu chênh lệch giảm (giá cha có thuế GTGT ghi trên HĐGTGT nhỏ
hơn giá tạm tính) sẽ ghi đỏ phần chênh lệch:
Nợ TK 152, (153) Ghi đỏ phần

Có TK 331 chênh lệch
và ghi: Nợ TK 133 Phần thuế
Có TK 331 GTGT
Hoặc có thể tiến hành nh sau:
Nợ TK 152 (153) Ghi đỏ
Có TK 331 theo giá tạm tính
Sau đó sẽ ghi:
Nợ TK 152 (153) (Theo giá cha có thuế GTGT ghi trên HĐGTGT)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT ghi trê HĐGTGT)
Có TK 331 (Tổng giá thanh toán ghi trên HĐGTGT)
+ Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Kế
toán sẽ điều chỉnh chênh lệch nh sau:
* Nếu chênh lệch tăng (giá mua ghi trên HĐGTGT lớn hơn giá tạm tính
kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 152, (153) Phần chênh lệch tăng
Có TK 331
* Nếu chênh lệch giảm (giá mua ghi trên HĐGTGT thấp hơn giá tạm tính
kế toán sẽ ghi đầy đủ phần chênh lệch nh sau:
Nợ TK 152 (153)
Có TK 331
21
hoặc cũng có thể tiến hành nh sau:
Nợ TK 152 (153) Ghi đỏ theo giá tạm tính
Có TK 331
sau đó sẽ ghi:
Nợ TK 152(153) Theo giá hoá đơn
Có TK 331
a3. Trờng hợp vật liệu đang đi đờng:
Nếu trong tháng đã nhận đợc hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn cha về

nhập kho.
+ Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu này vào sản xuất sản phẩm, hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng (giá cha có thuế GTGT ghi trên
HĐGTGT).
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (ghi trên HĐGTGT)
Có TK 111,112,331... (Tổng giá thanh toán ghi trên HĐGTGT)
+ Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu này vào sản xuất sản phẩm, hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không phải chịu thuế
GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Tổng giá thanh toán với ngời bán
Có TK 331,111,112,...
Kế toán ở các doanh nghiệp này mở sổ theo dõi số hàng đi đờng cho tới
khi hàng về sang tháng sau khi hàng đang đi đờng về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các bộ phận sản xuất hay khách hàng... tuỳ từng trờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (152,621,627,...)
Có TK 151
a4. Khi nhập khẩu vật liệu, công cụ dụng cụ từ nớc ngoài, kế toán phản
ánh giá trị vật t nhập xuất bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán,
thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí mua vận chuyển ghi:
22
Nợ TK 152, 153
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111,112,331,...
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
* Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng
nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 3312 - Thuế GTGT hàng nhập

khẩu)
* Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế vat hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
dùng vào việc hoạt động sự nghiệp, chơng trình, dự án, hoạt động văn hoá quỹ
phúc lợi... đợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của
hàng nhập khẩu phải tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 152,153 Phần thuế GTGT phải nộp
Có TK 3331 (chi tiết TK 33312) theo phơng pháp trực tiếp
a.5. Các chi phí liên quan đến mua vật liệu (vận chuyển, bốc dỡ...)
* Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 111,112,331,...
* Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc không phải chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 111,112,331...
23
a.6. Khi thanh toán với ngời bán hàng, ngời cung cấp vật liệu, nếu đợc h-
ởng chiết khấu, giảm giá, hoặc hàng bán bị trả lại. Kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152- Số chiết khấu, giảm giá doanh nghiệp đợc hởng giá trị vật
liệu trả lại cho ngời bán.
Có TK 133 - Số thuế GTGT của hàng bán trả lại (nếu có)
Có TK 111,112
b. Tăng do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến, căn cứ vào giá trị thực tế nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nếu nhập kho vật liệu do thuê ngoài gia công thì trị giá thực tế vật liệu
nhập kho nào không bao giờ gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
c. Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác, đợc cấp phát, quyên
tặng ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
d. Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152,153
Có TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh
e. Nhập kho vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
* Nếu phát hiện vật liệu thừa là của doanh nghiệp nhng:
còn chờ giải quyết:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381) - Phải trả phải nộp khác
24
Khi có quyết định xử lý, tuỳ thuộc vào quyết định ghi giảm chi phí hay
tính vào thu nhập bất thờng.
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 621,627,641,642
Có TK 721
Nếu quyết định xử lý ngay:
Nợ Tk 152
Có TK liên quan (621,627,641,...)
* Nếu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định là không phải của doanh nghiệp
thì giá trị của vật liệu thừa đợc đánh giá vào TK ngoài bảng cân đối kế toán:
TK 002 - Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ hoặc gia công
g. Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
không hết nhập lại kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152,153
Có TK 621
h. Trờng hợp tăng giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh giá lại: Căn
cứ vào số chênh lệch tăng, ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 421 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
25

×