Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức hạch toán Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty In Công Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.31 KB, 76 trang )


Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nhờ thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo
nền kinh tế nớc ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trờng thực sự đã mở ra một bớc
ngoặt quan trọng, đánh dấu một sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế, đồng thời
cũng tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế.. Các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng phải chấp nhận cạnh tranh nh là một quy luật tất
yếu để từ đó chủ động, sáng suốt vạch ra cho mình một phơng án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Không những tồn tại mà còn phải phát triển, phải có
tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều
câu hỏi, sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Làm thế nào để
sản phẩm sản xuất đợc thị trờng chấp nhận, thu hút thị hiếu tiêu dùng ngày một
cao của xã hội với chất lợng cao nhất mà giá cả lại hợp lý và hấp dẫn. Hớng tới
những mục tiêu đó, các doanh nghiệp sản xuất cần phải không ngừng đổi mới,
sáng tạo và thực hiện cải tiến trong công tác quản lý điều hành sản xuất, phải
tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý đối với các yếu tố liên quan đến quá
trình sản suất, phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất,
tức là từ thu mua nguyên vật liệu (NVL) và khai thác đợc thị trờng tiêu thụ cho
sản phẩm để đảm bảo cho việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Thực tiễn đã chứng minh, một trong những công cụ quản lý sắc bén đặc biệt hiệu
quả và có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, đó chính
là hạch toán kế toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL thờng
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm, vì vậy tổ chức hạch
toán kế toán NVL là rất cần thiết nhằm cung cấp những thông tin chính xác, kịp
thời và toàn diện giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện
pháp quản lý NVL nói riêng và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, chặt chẽ hợp lý và hiệu quả. Từ
đó góp phần tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành nâng cao hiệu quả. Tổ chức kế
toán NVL cũng là một trong những điều kiện chủ yếu để tăng cờng vai trò của
kế toán nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.


Sau một thời gian thực tập tại công ty in Công Đoàn, thấy rõ đợc tầm quan
trọng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, tính phức tạp khó
khăn của công tác kế toán NVL đợc sự hớng dẫn của thầy giáo:
1
Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng kế toán công ty in Công
Đoàn, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở công ty in Công Đoàn.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: - Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: - Thực trạng hạch toán ở công ty in Công Đoàn.
Phần III: - Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch
toán nguyên vật liệu ở công ty in Công Đoàn.

2
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
I- Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu (NVL) trong
các doanh nghiệp sản xuất:
1- Khái niệm và đặc điểm của NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tợng lao động, là một trong
ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên sản phẩm. Song không phải đối tợng lao động nào cũng là NVL mà chỉ
những đối tợng lao động do tác động bởi lao động có ích của con ngời tạo ra và
có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo sản phẩm mới chở thành NVL.
Chẳng hạn nh than đá, dầu khí khi cha khai thác còn nằm trong lòng đất thì mới
chỉ là đối tợng lao động, nhng khi đợc khai thác nên để cung cấp cho ngành công
nghiệp làm nhiên liệu đốt thì đợc gọi là nguyên vật liệu Chính vì vậy mà NVL là
đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao dộng có ích của con ngời tác động tới.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL có đặc
điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để hình thành nên thực thể của sản phẩm hay nói cách
khác giá trị của NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
NVL có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất chủ
yếu cấu thành nên sản phẩm, NVL chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, đúng tiến độ kế hoạch và có
hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm do vậy có thể nói số lợng và
chất lợng NVL có tác động trực tiếp có tính chất quyết định đến số lợng và chất
lợng sản phẩm. NVL có đúng số lợng và chất lợng tốt, đúng quy cách mới góp
phần tạo ra những sản phẩm tốt cả về chất lợng và số lợng hoàn thành tốt kế
hoạch sản xuất vạch ra. Đồng thời, việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý mà
không ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm giúp việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
3
NVL có tầm quan trọng trong quá trình sản xuất và có ảnh hởng không
nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Vì
vậy các doanh nghiệp phải quản lý NVL chặt chẽ trong tất cả các khâu, từ khâu
thu mua cho đến khấu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm triệt
để mà vẫn đạt hiệu quả cao.
3- Yêu cầu quản lý đối với NVL
Trong từng khâu luân chuyển của NVL từ khâu thu mua đến khâu bảo
quản, dự trữ và sử dụng, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý là không giống
nhau:
-Khâu thu mua: đòi hỏi quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng
loại, gía cả hợp lý, cả về chi phí mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng tiến
độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khâu bảo quản tại kho: Phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị các
phơng tiện cân đong, đo đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL phù hợp với quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp, tránh h hỏng, mất
mát, lãng phí hao hụt NVL
-Khâu dự trữ: Phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
NVL một cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đọc diễn ra
bình thờng. Không dự trữ quá nhiều gây ra tình trạng ứ đọng vốn cũng không dự
trữ quá ít làm gián đoạn sản xuất.
-Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán chi phí NVL đã đề ra, đồng thời trong khâu này cần tổ chức việc
ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời.
Từ những yêu cầu đặt ra cho thấy việc tăng cờng quản lý NVL là rất cần
thiết, công tác quản lý NVL cần phải không ngừng cải tiến cho phù hợp với thực
tế sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Và để quản lý NVL đợc tốt cho tổ chức công
tác kế toán NVL là việc làm không thể thiếu đợc
4
4- Vai trò và chức năng nhiệm vụ của hạch toán NVL
4.1. Vai trò của hạch toán NVL
Hạch toán NVL là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có phản ánh chính
xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập xuất tồn cũng nh về đơn giá thu
mua NVL cả về kế hoạch và thực tế để căn cứ vào đó lập kế hoạch cung ứng vật
t, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Tổ chức công tác kế toán NVL chính xác, kịp thời không những là cơ sở
cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành sản phẩm mà còn giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động, từ đó có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòn quay vốn lu động.
4.2- Chức năng nhiệm vụ của hạch toán NVL.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, để thực sự là công cụ quản lý sắc bén và

có hiệu lực, kế toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động của NVL trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên
vật liệu thiếu, thừa ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại
có thể xảy ra.
-Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị NVL thực tế đa vào sử
dụng, từ đó phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tợng tập hợp chi phí.
-Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL theo chế độ qui định, tham gia
phân tích đánh giá trình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với
ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
5
-Tóm lại, có thể kết luận rằng tổ chức công tác kế toán NVL là việc làm
vô cùng cần thiết phục vụ đắc lực cho công tác quản lý NVL nói riêng và quản
lý sản xuất kinh doanh nói chung ở các doanh nghiệp sản xuất.
II- Những nội dung cơ bản trong tổ chức hạch toán NVL ở doanh
nghiệp sản xuất.
1- Phân loại NVL
Phân loại NVL là việc phân chia NVL của doanh nghiệp thành các loại,
các nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định. Tùy theo yêu cầu quản lý
NVL trong từng doanh nghiệp mà thực hiện việc phân loại NVL cho phù hợp.
Thông thờng có các cách phân loại NVL sau đây:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất

kinh doanh thì NVL đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm đợc sản xuất ra nh sắt, thép trong
doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xi măng, gạch, ngói trong doanh nghiệp
xây dựng, giấy, mực trong doanh nghiệp in ấn, bông, sợi trong doanh nghiệp dệt,
doanh nghiệp may mặc .
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hay tăng chất lợng
sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
cho sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh các loại thuốc tẩy, thuốc
nhuộm trong doanh nghiệp dệt, túi bản, chổi túi, bột chống váng. . . trong doanh
nghiệp in .
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạ động của máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp hoặc
không cần lắp, các vật kết cấu, các vật t xây dựng . . .dùng cho công tác xây
dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu trên
gồm phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất loại ra nh sắt thép, vải vụn, giấy
vụn hay phế liệu thu hồi đợc từ việc thanh lý tài sản cố định . . .
6
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà mỗi loại NVL trên lại đợc chia thành các nhóm một cách cụ thể. Cách
phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại NVL trong quá trình tạo ra
sản phẩm và là cơ sở để xây dựng các tài khoản cấp ba thích hợp để hạch toán.
Căn cứ vào mục đích cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí NVL
vào các tài khoản kế toán thì NVL đợc chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- NVL dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ cho quản lý sản xuất, cho

quản lý doanh nghiệp, cho bán hàng . . .
Cách phân loại này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để ghi chép,
phản ánh chi phí NVL phát sinh trong kỳ và tính toán chi phí NVL cho các đối t-
ợng chịu chi phí một cách chính xác. cách phân loại này còn giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ khoản chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất sản phẩm từ
đó có biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, NVL trong doanh nghiệp sản xuất
còn có thể đợc phân loại căn cứ vào nguồn gốc của chúng nh sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
- NVL thuê ngoài chế biến
- NVL nhận góp vốn liên doanh
- NVL đợc ngân sách nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc đợc viện trợ, đ-
ợc tặng, biếu.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng đợc kế hoạch cung
ứng NVL đồng thời là căn cứ xác định chi phí cấu thành trị giá vốn của NVL
nhập kho.
Mỗi cách phân loại đều có tác dụng riêng song phân loại theo nội dung
kinh tế và yêu cầu quản trị vẫn là phổ biến.
2-Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Trong sổ danh điểm nguyên vật liệu, vật liệu đợc theo dõi theo từng loại,
từng nhóm, từng thứ, từng qui cách một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý
và kế toán ở doanh nghiệp đợc dễ dàng và thống nhất. Mỗi loại, mỗi nhóm vật
liệu đợc qui định một mã riêng, sắp xếp một cách trật tự, khoa học, rất thuận tiện
7
khi cần tìm những thông tin về một nhóm, một loại vật liệu nào đó. Trong sổ
danh điểm vật liệu, bộ mã vật liệu phải chính xác, đầy đủ, không trùng lặp.
Bộ mã vật liệu đợc xây dựng trên cơ sở số hiệu các tài khoản cấp 2 đối với
tài khoản vật liệu:
Vật liệu chính: 1521

Vật liệu phụ: 1522
Nhiên liệu: 1523
Phụ tùng thay thế: 1524
Phế liệu thu hồi: 1528
Trong mỗi tài khoản cấp 2 lại đợc phân thành nhóm và đặt mã số vật liệu
cho mỗi loại tuỳ theo nhu cầu, số lợng vật liệu của từng doanh nghiệp.
3- Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những phơng pháp nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
Phơng pháp đánh giá NVL hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
kế toán NVL trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ mà yêu cầu quản lý và
hạch toán đề ra. Về nguyên tắc, NVL phải đợc đánh giá theo trị giá vốn thực tế,
có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế, khi xuất
kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo những phơng pháp qui định.
Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày,
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng giá hạch toán để hạch để hạch toán tình nhập
xuất NVL, dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản
ánh tình hình nhập xuất NVL trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá
thực tế.
3.1- Đánh giá NVL theo giá thực tế
3.1.1 Đánh giá NVL theo giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của NVL nhập kho đợc xác
định nh sau:
Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
Trị giá thực tế giá mua ghi chiết khấu thơng mại
NVL nhập kho trên hoá đơn giảm giá (nếu có)
8
Giá mua ghi trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu( nếu có) cộng với các
chi phí thu mua thực tế. Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại, . . . NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp,

công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao
hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
- Trờng hợp doanh nghiệp mua NVL dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị của NVL mua
vào đợc phản ánh theo giá mua cha có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua
NVL và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, . . . đợc khấu trừ
và hạch toán vào TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331).
-Trờng hợp doanh nghiệp mua NVL dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá
trị của NVL mua vào đợc phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ (nếu có).
Ngoài ra, hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí thu mua.
Đối với NVL doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế = Trị giá thực tế N VL + Chi phí gia công
NVL nhập kho xuất gia công chế biến chế biến
Đối với NVL gia công chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Số tiền phải NVL
nhập = N VL xuất + vận chuyển + trả cho đơn
kho do thuê thuê gia công NVL vị nhận gia
ngoài gia công chế biến ( đi và về ) công chế biến
Đối với NVL do nhà nớc cấp: Giá vật liệu là giá trị ghi trên biên bản bàn
giao.
Đối với NVL đợc biếu tặng: Giá vật liệu là giá vật liệu đợc biếu tặng hoặc
giá trị vật liệu tơng đơng trên thị trờng cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
Đối với NVL nhập kho từ nguồn liên doanh liên kết thì trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh
giá.
9

Đối với phế liệu thu hồi thì đợc đánh giá theo giá ớc tính của doanh
nghiệp ( giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc bán đợc ).
3.1.2-Đánh giá NVL theo giá thực tế xuất kho
NVL thờng đợc thu mua và nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì thế khi xuất kho NVL, kế
toán phải tính toán chính xác giá thực tế NVL xuất kho cho các nhu cầu, đối t-
ợng sử dụng khác nhau theo đúng phơng pháp tính giá thực tế xuất kho NVL đã
đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế của NVL xuất kho, có 4 phơng pháp sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị
của từng loại NVL đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL tơng ứng
đầu kỳ với giá trị từng loại NVL đợc nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc
tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô NVL về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Đơn giá thực tế bình quân cuối kỳ của NVL xuất kho đợc tính theo công
thức:
10
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lợng NVL + Số lợng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính giá NVL xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế Đơn giá Số lợng
NVL = thực tế X NVL
Xuất kho bình quân xuất kho
Ưu điểm của phơng pháp này: Cuối kỳ, kế toán không phải điều chỉnh vì
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sát với thực tế trên thị trờng. Tính toán theo phơng
pháp này có độ chính xác cao.
Nhợc điểm của phơng pháp này: Tính toán phức tạp và mất nhiều thời

gian, thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, sử dụng ít NVL nhập xuất
không thờng xuyên.
- Tính theo giá thực tế đích danh: Phơng pháp này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý theo dõi NVL theo từng lô hàng. Khi xuất kho NVL thuộc
lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của từng
lô hàng để tính giá thực tế xuất kho.
Ưu điểm: Thuận tiện cho kế toán trong việc tính giá NVL, phản ánh đợc
các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị.
Nhợc điểm: Phải theo dõi chi tiết NVL nhập kho theo từng lần nhập. Theo
phơng pháp này giá trị thực tế của NVL xuất kho sẽ không sát với giá thực tế
trên thị trờng.
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại NVL hoặc NVL ổn định và nhận diện đợc.
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Phơng pháp nhập tr-
ớc, xuất trớc áp dụng dựa trên giả định là số NVL nào nhập kho trớc thì đợc xuất
trớc và NVL tồn lại cuối kỳ là NVL đợc nhập kho cuối cùng. Theo phơng pháp
này thì giá trị NVL xuất kho đợc tính theo giá của lần nhập kho ở thời điểm đầu
11
kỳ hoặc gần đầu kỳ, còn giá trị của NVL tồn kho đợc tính theo giá của lần nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp này thích hợp với điều kiện giá cả ổn định, đảm bảo thu hồi
vốn cho doanh nghiệp trong trờng hợp đơn giá thực tế của từng lần nhập kho có
xu hớng giảm dần.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp nhập sau
xuất trớc áp dụng dựa trên giả định số NVL nhập kho sau thì đợc xuất trớc và
NVL còn lại cuối kỳ là NVL đợc nhập trớc. Theo phơng pháp này thì giá trị
NVL xuất kho đợc tính theo giá của lần nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
NVL tồn kho đợc tính theo giá của lần nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp đơn giá thực tế NVL từng

lần nhập kho có xu hớng tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và ít tồn kho.
3.1.3- Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán của NVL là loại giá do doanh nghiệp qui định và đợc sử dụng
trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán.
Việc đánh giá NVL theo giá hạch toán phát huy tác dụngtrong các doanh
nghiệp có qui mô lớn, khối lợng, chủng loại NVL nhiều, tình hình nhập xuất
diễn ra hàng ngày, giá cả NVL có nhiều biến động, mà việc hạch toán NVL theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sứcvà có khi không thể thực hiện đ-
ợc.
Trong trờng hợp này, kế toán sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính trị giá
vốn thực tế của NVL xuất và tồn kho. Hằng ngày kế toán phản ánh tình hình
nhập xuất NVL theo giá hạch toán vào các sổ chi tiết. Cuối kỳ hạch toán, đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc giá vốn thực tế, kế toán thực hiện điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và
các báo cáo kế toán.
Việc điều chỉnh đợc tiến hành nh sau: Xác định hệ số giá giữa giá vốn thực
tế với giá hạch toán của NVL hiện còn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo công thức:
12
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toánNVL nhập trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý NVL của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính theo từng nhóm, loại NVL.
Căn cứ vào hệ số giá và trị giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ để tính
trị giá vốn thực tế của NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn thực tế Trị giá hạch toán
của NVL = Hệ số giá X của NVL
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Từng cách đánh giá và phơng pháp đánh giá trị giá thực tế NVL xuất kho có
nội dung, u nhợc điểm và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy, mỗi doanh

nghiệp phải căn cứ vào khả năng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán,
xử lý thông tin mà nghiên cứu để đăng ký áp dụng phơng pháp thích hợp cho
doanh nghiệp.
4-Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
4.1-Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất NVL đều phải đợc lập chứng từ kế
toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép
ban đầu về NVL.
Các chứng từ về kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm NVL - Hoá đơn GTGT - Hoá
đơn cớc phí vận chuyển - Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo qui định của nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán nh:
- Phiếu xuất NVL theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm NVL
13
- Phiếu báo NVL còn lại cuối kỳ
Và các chứng từ khác tuỳ tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Các
chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng qui định.
4.2-Sổ kế toán chi tiết NVL
Tổ chức kế toán chi tiết NVL, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp để sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số d
Sổ (thẻ) kho đợc sử dụng theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho của từng thứ
NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn
hiệu, quy cách, . . .sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d sử dụng để hạch
toán từng lần nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt giá trị hoặc cả hai mặt lợng và giá
trị. Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho NVL nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đợc nhanh chóng, kịp
thời.
4.3- Các phơng pháp kế toán chi tiết
4.3.1- Phơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày do thủ
kho tiến hành ghi trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Thẻ kho do kế toán NVL
lập và giao cho thủ kho để ghi chép mỗi loại NVL vào một thẻ kho. Khi nhận
các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ NVL về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết NVL để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng thứ NVL. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Để có số
liệu kiểm tra, đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán
chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết NVL vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL
theo từng nhóm, loại NVL.
Sơ đồ trình tự kế toán NVL m theo phơng pháp ghi thẻ song song:
14

(1) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt NVL
Nhợc điểm: ghi chép nhiều, trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng.
Điều kiện áp dụng:Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và trình độ của
nhân viên kế toán cha cao.
4.3.2- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng NVL ở từng kho dùng cho cả năm, đợc ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu kế toán phải lập bảng kê chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển, thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
15
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N- X -T NVL
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
toán
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
(1) (1)

(2) (4) (2)
(3) (3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
Nhợc điểm: Ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng.
Chức năng kiểm tra của kế toán bị hạn chế do chỉ kiểm tra một lần vào cuối
tháng.
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có khối lợng chủng loại NVL,
nghiệp vụ nhập, xuất NVL ít, trình độ nhân viên kế toán thấp.
4.3.3-Phơng pháp ghi sổ số d
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt
số lợng. Cuối tháng sử dụng sổ số d để ghi số tồn kho cuối tháng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
của từng loại NVL vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL kế toán lập bảng kê nhập, xuất.
Rồi lập bảng luỹ kế bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng.
16
Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo phơng pháp ghi sổ số d:
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Không bị ghi trùng lắp giữa thủ kho và kế toán, giảm bớt khối l-
ợng ghi chép, công việc tiến hành dàn đều trong tháng.
Nhợc điểm: Chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền ở phòng kế toán nên khi cần thông
tin về nhập, xuất, tồn phải dựa vào thẻ kho. Việc kiểm tra gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện áp dụng: áp dụng với doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập, xuất

NVL thờng xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng hệ thống danh điểm NVL,
hệ thống đơn giá hạch toán hợp lý. Nhân viên kế toán có trình độ, thủ kho có
chuyên môn, có ý thức trách nhiệm.
5- Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL
5.1-Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Theo phơng pháp này, Việc nhập, xuất, tồn kho NVL, sản phẩm, hàng hoá
. . . đợc phản ánh thờng xuyên liên tục trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
khi có chứng từ nhập, xuất kho. Việc xác định trị giá NVL xuất dùng căn cứ vào
chứng từ xuất kho khi đã đợc tập hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào
các tài khoản và sổ kế toán. Phơng pháp này đợc áp dụng phần lớn trong các
doanh nghiệp sản xuất và thơng mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao.
17
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ
xuất
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn NVL
Sổ số dư
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
Tk 152 nguyên vật liệu: Dùng theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL
hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong
kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ.
D nợ: Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp 2,
3 cụ thể:

TK 1521: NVL chính
TK 1522: NVL phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1528: NVL khác
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK 111, Tk 112, Tk
113, Tk 627, Tk 621, Tk 642, . . .
Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm NVL
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Tk 151 Tk 152 Tk 621
hàng nhập kho NVL xuất dùng cho
đi đờng kỳ trớc sản xuất sản phẩm
18
Tk 111, 112 Tk 627, 641, 642
mua NVL trả tiền ngay xuất NVL phục vụ sản
Tk133 xuất, bán hàng, QLDN

Tk 331 Tk 632, 157
mua NVL cha trả tiền xuất bán trực tiếp, gửi bán

Tk 3333 Tk 331, 111,112
thuế nhập khẩu NVL giảm giá hàng mua
phải nộp ngân sách trả lại ngời bán
TK411 Tk 133
nhận góp vốn liên doanh
Tk 154 Tk154
nhập kho NVL thuê xuất thuê ngoài gia công
ngoài gia công chế biến chế biến
Tk 128,222 Tk 128,222
nhận lại vốn góp liên doanh

xuất góp vốn liên doanh
Tk 338(3381) Tk 138(1381)
phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 621,627,641,642
NVL xuất cho SXKD
không dùng hết nhập lại kho
Tk 412 Tk 412
chênh lệch giảm do đánh giá lại
chênh lệch tăng do đánh giá lại

Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT thì không sử dụng TK
133 để hạch toán nghiệp vụ tăng NVL do mua ngoài và nghiệp vụ giảm NVL do
giảm giá hàng mua, trả lại cho ngời bán:
19
Tk 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo Sản phẩm
TK 151, . . . TK 627,641,642, . .
Tăng NVL do các Xuất NVL cho các
nhu cầu khác
5.2- Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên tình
hình nhập, xuất NVL trên các tài khoản hàng tồn kho tơng ứng. Phơng pháp này
chỉ áp dụng đối với các xí nghiệp t nhân, doanh nghiệp có qui mô nhỏ, hệ thống
quản lý nghiệp vụ phải chặt chẽ.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- Tk 152: Dùng kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ vào TK 611.
- Tk 611: Dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật t hàng hoá mua vào

và xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra kế toán NVL theo phơng pháp KKĐK cũng sử dụng các tài
khoản liên quan khác giống nh phơng pháp KKTX.
Công thức xác định trị giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
NVL xuất = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn
Dùng trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
TK 151,152 TK 611 TK 151,152
kết chuyển giá thực tế NVL kết chuyển giá thực tế NVL
đang đi đờng tồn đầu kỳđang đi đờng tồn cuối kỳ
Tk 111,112,141,331,311 Tk 111,112,138,331
20
Giá trị NVL mua vào trong kỳ c. khấu thg mại giảm giá hg mua
Tk 133 hàng mua trả lại
Tk 133
Tk 333,(3333) Tk 621,627,641,642
thuế nhập khẩu tính vào xuất NVL dùng cho SXKD
giá trị NVL nhập khẩu XDCB
Tk 411 Tk 157,632
Nhận góp vốn liên doanh xuất bán NVL
cấp phát biếu tặng
Tk 154 Tk 154
NVL tự sản xuất hoặc thuê NVL xuất kho thuê ngoài
Ngoài gia công chế biến gia công chế biến
Tk 138,334,632
giá trị thiếu hụt mất mát
Tk 412 Tk 412
chênh lệch tăng chênh lệch giảm

về đánh giá lại NVL về đánh giá lại NVL
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Tk 151,152 Tk 611 Tk 151,152
Giá trị NVL tồn Giá trị NVL tồn
đầu kỳ cha sử dụng cuối kỳ
21
Tk 111,112,331,411 Tk 111,112,331
giá trị NVL tăng thêm giảm giá,hàng trả lại
trong kỳ(tổng giá thanh toán)
Tk 621,627
Trị giá NVL xuất sử dụng
- Cuối kỳ kế toán:
+ Kiểm kê NVL tồn kho, tính giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152
Có TK 611
+ Tính giá trị NVL xuất sử dụng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
6- Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối niên độ kế toán kiểm kê hàng tồn kho rồi so sánh giá trị hàng tồn
kho ghi trên sổ sách kế toán với giá thị trờng của hàng tồng kho vào ngày cuối
cùng của năm.
Nếu giá thị trờng nhỏ hơn thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
giá chênh lệch
22
Mức dự phòng Số lợng vật t Giá vật t hàng Giá vật t hàng
giảm giá hàng = hàng hoá X hoá trên sổ- hoá trên thị
tồn kho tồn kho kế toán trờng ngày 31/12
Chỉ đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những loại hàng tồn kho.
Những loại vật t hàng hoá đợc dự phòng giảm giá là loại vật t hàng hoá

mà doanh nghiệp đợc phép kinh doanh, phải đủ căn cứ chứng từ hoá đơn hợp lệ
và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đối với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập mà
không xảy ra đợc hoàn nhập dự phòng và đợc hạch toán giảm giá vốn hàng bán.
Tk sử dụng: Tk 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các tài khoản liên quan khác: Tk: 632
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
TK721 Tk 159 Tk 632
trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho vào cuối
niên độ kế toán
Hàng nhập
7- Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp NVL
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung
+ sổ cái
+ Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
23
+ sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
- H×nh thøc sæ kÕ to¸n nhËt ký sæ c¸i
+ NhËt ký chøng tõ
+ C¸c sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
- H×nh thøc sæ kÕ to¸n nhËt ký chøng tõ
+ NhËt ký chøng tõ

+ B¶ng kª
+ Sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
PhÇn II
24
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu ở công ty
in Công Đoàn
I/ Đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của công ty in Công
Đoàn
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty in Công Đoàn là doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng liên đoàn
lao động Việt Nam.
Địa chỉ công ty tại: số 169 Tây sơn Hà Nội
Nguồn vốn của công ty do: - Ngân sách cấp
- Nguồn vốn vay
- Nguồn vốn tự bổ xung
Lĩnh vực kinh doanh: In tổng hợp các loại sách báo, tạp chí . . .
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 270 ngời
Trong đó nhân viên quản lý có : 35 ngời
Công ty đợc thành lập trong thời kỳ chống Pháp. Tiền thân của công ty là
nhà in Công Đoàn đợc thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại xóm Mẫu, thôn
Cao Văn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc
đó là in các tài liệu, sách báo phục vụ công tác tuyên truyền của Đảng của công
đoàn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, tới nay nhà máy
đã phát triển thành công ty lớn mạnh với nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại.
Năm 1965, nhà in lao động đợc tổng liên đoàn lao động Việt Nam cho
phép đầu t một dây truyền hai máy in cuộn để in báo lao động bằng nguồn vốn
viện trợ của Tổng công hội Trung Quốc.
Năm 1972 đế quốc Mỹ mở rộng phá hoại miền Bắc, trớc tình hình đó, ban
bí th trung ơng quyết định trng dụng hai máy in cuộn của công ty để xây dựng

cơ sở dự phòng in báo Nhân Dân tại Hoà Bình, phần lớn máy móc thiết bị cùng
với một số cán bộ công nhân viên đợc đa vào tăng cờng cho công đoàn giải
phóng, số còn lại tiếp tục hoạt động và đổi tên thành xởng in công đoàn.
25

×