Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận mô hình thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.79 KB, 21 trang )

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
DANH SÁCH NHÓM 1
STT Họ và tên Lớp MSSV
1 Phạm Hữu Tựu 01DHQT3 2013100409
2 Phan Thanh Minh 01DHQT3 2013100632
3 Lê Thị Hạnh 01DHQT3 2013100445
4 Nguyễn Thị Hồng Vân 01DHQT3 2013100555
5 Nguyễn Thị Ngọc Phương 01DHQT3 2013110432
6 Nguyễn Thị Thủy Tiên 01DHQT3 2013100619
7 Võ Thị Thanh Nguyệt 01DHQT3 2013100554
8 Phạm Văn Kiệt 01DHQT2 2013100081
MỤC LỤC
Nhóm 1 Trang 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhờ có kỹ thuật số, cuộc sống con người được cải thiện rất nhiều,
nhanh hơn và thuận tiện hơn. Thương mại điện tử trên thế giới đang có xu hướng phát
triển mạnh. Kỹ thuật số giúp con người tiết liệm đáng kể các chi phí như chi phí vận
chuyển trung gian, chi phí giao dịch… và đặc biệt là tiết kiệm thời gian để con người
có thể đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận con người kiếm được gia tăng
gấp đôi. Không những thế, thương mại điện tử còn giúp con người có thể tìm kiếm tự
động theo nhiều mục đích khác nhau, tự động cung cấp thông tin theo nhu cầu và sở
thích của con người… Giờ đây con người có thể ngồi tại nhà để mua sắm mọi thứ theo
ý muốn.
Vậy thương mại điện tử được hình thành và hoạt động ra sao, thành công như thế
nào? Mô hình thương mại điện tử được áp dụng thành công hiện nay là gì?
Nhóm 1 Trang 2
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Các khái niệm trong thương mại điện tử:


1.1. Mô hình kinh doanh là gì?
Mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh
nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường
(theo Efraim Turban 2006).
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng
thông tin, bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó
đối với kinh doanh: đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ
mỗi mô hình kinh doanh đó (theo Paul Timmers 1998).
1.2. Mô hình kinh doanh thương mại điện tử (hay gọi tắt là mô hình thương mại điện
tử):
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử là mô hình kinh doanh có sử dụng và tận
dụng tối đa hóa lợi ích của internet và website (Timmers, 1998).
2. Các mô hình thương mại điện tử:
2.1. Phân loại theo đối tượng tham gia:
Nhóm 1 Trang 3
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nếu phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng chính bao gồm:
Chính phủ (G - Goverment), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng (C -
Customer hay Consumer). Nếu kết hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9 hình thức
theo đối tượng tham gia và được chia thành ba nhóm:
+ B2C, B2B, B2G.
+ G2B, G2G, G2C
+ C2G, C2B, C2C.
Ví dụ: Một số tổ chức sử dụng các mô hình thương mại điện tử sau:
Chính phủ (G) Doanh nghiệp (B) Người tiêu dùng ( C )
Chính phủ (G)
G2G
ELVIS (Vn-Mỹ)
G2B
Hải quan điện tử

G2C
Dịch vụ công
TNCNonline.com.vn
Doanh nghiệp (B)
B2G
Đấu thầu công
B2B
Alibaba.com
Ecvn.com.vn
B2C
Amazon.com
Raovat.com.vn
Người tiêu dùng (C )
C2G
Ato.gov.au
C2B
Priceline.com
Vietnamwork.com
C2C
Ebay.com
Chodientu.vn
2.2. Phân loại theo mức độ số hóa:
 Mô hình thương mại truyền thống ( Brick and Mortar).
 Mô hình thương mại bán truyền thống (Brick and Click & Motar and Click).
 Mô hình thương mại điện tử thuần túy (Pure eCommerce).
2.3. Phân loại theo mô hình doanh thu:
Mô hình doanh thu là mô hình miêu tả cách thưc doanh nghiệp tiến hành để có
được doanh thu:
• Mô hình doanh thu quảng cáo (Advertising revenue model).
• Mô hình doanh thu thuê bao (Subscription revenue model).

• Mô hình doanh thu phí giao dịch (Transaction fee revenue model).
• Mô hình doanh thu bán hàng (Sales revenue model).
Nhóm 1 Trang 4
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
• Mô hình doanh thu liên kết (Affiliate revenue model).
• Các mô hình doanh thu khác
2.4. Phân loại theo phương thức kết nối:
Thương mại điện tử qua truyền hình, mạng internet, mạng điện thoại.
Thương mại điện tử di động: M-commerce (công nghệ ở đây bao gồm điện thoại
3G, wifi và bluetooth).
2.5. Phân loại theo giá trị đem lại cho khách hàng:
 Mô hình quảng cáo trực tuyến tới khách hàng (Online direct marketing, ví dụ
như Wal-Mart).
 Mô hình đấu thầu điện tử (E-tendering).
 Mô hình theo giá người mua (Name your own price, ví dụ priceline.com).
 Mô hình tìm giá tốt nhất (Find the best price, ví dụ shopping.com).
 Mô hình quảng cáo liên kết (Affiliate marketing, ví dụ amazon.com).
 Mô hình marketing lan tỏa (Viral marketing).
 Mô hình đấu giá trưc tuyến (Online auction, ví dụ ebay.com).
 Cá biệt hóa hàng hóa và dịch vụ (Product and service customization ví dụ
Dell.com).
 Mô hình sàn giao dịch điện tử (e-marketplaces, ví dụ Chemconnect.com).
 Mô hình môi giới thông tin (Information brokers, ví dụ google.com).
 Mô hình chiết khấu giá (Deep discounting, ví dụ half.com).
 Mô hình thành viên (Membership, ví dụ NYTimes.com).
 Mô hình tích hợp chuỗi giá trị (Value-chain Intergrator, ví dụ carpoint.com).
 Mô hình cung cấp dịch vụ chuỗi giá trị (Value-chain service provider, ví dụ
UPS.com).
Nhóm 1 Trang 5
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ

PHẦN II: CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH CÔNG
1. Mô hình thương mại điện tử B2B:
1.1. Khái niệm về mô hình B2B:
B2B (Business to Bussiness) là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử
và mạng viễn thông đặc biệt là Internet giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp, hơn
là với khách hàng.
Sau khi đăng kí trên các sàn giao dịch B2B, các doanh nghiệp có thể chào hàng,
tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này.
Nhóm 1 Trang 6
BÊN
MUA
BÊN
BÁN
Catalog - các mặt hàng có
Oder – đơn đặt hàng
Invoice – hóa đơn thanh toán
Payment Informaon - Thông n thanh toán hóa đơn
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
1.2. Đặc điểm của mô hình B2B:
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng (đặc biệt chu
trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng –
vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển giao các chứng từ gửi hàng)
và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS). Tại Việt Nam có
một số nhà cung cấp B2B trong lĩnh vực IT “khá nổi tiếng” là FPT, CMC, Tinh Vân
với hàng loạt các dự án cung cấp phần mềm, các trang web giá thành cao và chất
lượng kém ngoài ra các đại gia này còn là nơi phân phối các phần mềm nhập ngoại
mỗi lần nhìn thấy, dùng thử mà chỉ buồn. Thị trường mạng được định nghĩa đơn giản
là những trang web nơi mà người mua người bán trao đổi qua lại với nhau và thực hiện
giao dịch.
1.3. Hoạt động của mô hình B2B:

Mô tả hoạt động:
Mô hình B2B áp dụng trong quá trình buôn bán giữa các tổ chức và các Site cung
cấp bán sỉ. Trong mô hình B2B trên internet vấn đề quan trọng nhất là trao đổi các
thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa 2 hệ thống khác nhau.
Trước khi có sự ra đời của XML thì vấn đề này rất khó thực hiện. Công nghệ XML –
Extensible Markup Language, ngôn ngữ đánh dấu mở rộng các dạng format để mô tả
dữ liệu có cấu trúc; XML được dùng để format và truyền dữ liệu theo cách dễ dàng,
thuận tiện trên intermet. Ví vậy XML đã mở bước ngoặc lớn trong thương mại điện tử,
nhất là trong mô hình buôn bán có chứng từ B2B.
Mô hình B2B áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty,
các tổ chức, giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội.
Khi sử dụng mô hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các
thông tin mua bán thông qua các chữ ký điện tử của công ty, tổ chức.
Hoạt động của mô hình B2B:
Nhóm 1 Trang 7
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Bên mua muốn mua hàng thì sẽ kiểm tra catalogs của bên bán để tìm rồi đặt hàng
hoặc đặt hàng không có sẵn trong catalogs theo thỏa thuận. Khi đó, bên bán sẽ xử lý
đơn đặt hàng và gởi hóa đơn thanh toán cho bên mua.
Mô hình B2B mà hiện đang đang được sử dụng trong thị trường điện tử là thị
trường điện tử chung, được biết dưới nhiều cái tên khác nhau với nhiều chức năng
khách nhau: thương trường điện tử, chợ điện tử, trao đổi, hội kinh doanh, trung tâm
trao đổi, B2B portal, …
1.4. Lợi ích và hạn chế của mô hình B2B:
1.4.1. Lợi ích:
 B2B giúp tạo ra các cơ hội mua bán mới.
 Tham gia vào môi trường TMĐT B2B giúp các doanh nghiệp có thể loại bỏ bớt được
các loại giấy tờ và cắt giảm chi phí quản lý.
 Giúp giảm chi phí tìm kiếm và thời gian đối với người mua.
 Tăng năng suất lao động của cán bộ công nhân viên làm công tác mua, bán:

 Giảm sai sót và tăng chất lượng dịch vụ.
 Giảm mức dự trữ và chi phí liên quan dự trữ, hạ giá thành.
 Chi phí giao dịch thấp.
 Tăng tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất.
 Cải tiến chất lượng sản phẩm.
 Phá vỡ giới hạn không gian và thời gian.
 Thuận tiện cho cá biệt hóa nhu cầu của khách hàng.
 Tăng khả năng cải thiện dịch vụ khách hàng.
 Tạo sự minh bạch về giá.
1.4.2. Hạn chế:
 Loại bỏ các nhà phân phối và những người bán lẻ.
 Xung đột kênh:
1.5. Ứng dụng thực tiễn:
1.5.1. Mô hình thương mại điện tử B2B của Dell:
Khi Internet ra đời, Dell cũng nhanh nhạy đưa công ty lên mạng để quảng bá. Trang web
www. dell. com ra đời năm 1994, và năm 1996 hệ thống dịch vụ bán hàng điện tử của Dell chính
thức đi vào hoạt động. Một năm sau đó, Dell trở thành công tyđầu tiên đạt 1 triệu USD doanh thu
bán hàng qua Internet. Hiện nay, mỗi quí trang web chính thức của công ty nhận được trên 1 tỉ
lượt truy cập trên khắp 86 quốc giacó trụ sở của Dell, sử dụng 28 ngôn ngữ, phương ngữ và chấp
nhận 29 loại tiền tệ khác nhau. Cho tới nay sau hơn 20 năm hoạt động, công ty đã có xấp xỉ
96.000 nhân viên trên khắp thế giới.
Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được thực hiện qua quy trình
tương đối chuẩn hóa (catalogue, giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng ) các
Nhóm 1 Trang 8
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
giao dịch B2B được hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Dell cung cấp cho hơn 100.000 khách
hàng doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách hàng đặc biệt (Premier Dell service).
Quy trình giao dịch gồm 4 bước:
- B1: Xác thực các truy cập tời Catalog của khách hàng tại Dell từ trình duyệt của
khách hàng cho việc mua hàng.

- B2: Các dữ liệu về giỏ hàng sẽ được chuyển tới cho khách hàng vào thẳng hệ
thống ERP của khách hàng.
- B3: khách hàng chuyển cho Dell các đơn đặt hàng.
- B4: Dell phản hồi cho khách hàng.
Đối tác chiến lược của Dell: British Airways (BA) sử dụng Dell. Dell cung cấp
khoảng 25.000 máy tính xách tay và để bàn cho nhân viên của BA. Dell cung cấp hai
hệ thống mua sắm trực tuyến cho BA, qua đó cho phép BA theo dõi, mua và kiểm tra
các đơn hàng qua website đã được Dell customize phù hợp với BA. Dell cũng sử dụng
mô hình này khi mua thiết bị, linh kiện từ các nhà cung cấp của mình, đây là mô hình
e-collaboration.
E-Collaboration:
Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc và phối hợp
giữa các đối tác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của
FedEx và UPS. Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận, lưu kho và vận
chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của công
nghệ thông tin và web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng hóa
lưu kho
Các nỗ lực integration (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng
PowerEdge servers dựa trên kiến trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm
webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuyến của
Dell với các đối tác sản xuất và thương mại . Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin
với 15.000 nhà cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới.
Dịch vụ khách hàng điện tử:
Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ
khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(CRM-customer relationship management), Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến
Nhóm 1 Trang 9
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Năm 2002, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là quý 1 năm 2001. Năm 2003,

tổng lãi thuần đạt 35 triệu USD. Đây có lẽ là thành công ban đầu và cũng là thử thách
lớn nhất hiện nay của Amazon.com cũng như các công ty bán lẻ qua mạng khác.
Một vài điểm khác nhau giữa hai mô hình B2Bvà B2C:
Đặc tính B2B B2C
Tỷ lệ tham gia Cao đến rất cao Thấp đến trung bình
Độ phức tạp của
quyết định mua
Phụ thuộc vào nhiều
đối tượng
Đơn giản hơn – Tự quyết
định
Kênh Qua nhiều trung gian
Thẳng đến người tiêu
dùng
Thanh toán Giá trị lớn Giá trị nhỏ
Đặc điểm hàng hóa Chuẩn hoặc không Chuẩn
3. Mô hình thương mại điện tử C2C:
3.1. Khái niệm về mô hình C2C:
C2C (Consumer to Consumer) là hình thức thương mại điện tử giữa những
người tiêu dùng với nhau. Loại hình thương mại điện tử này
được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử
và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc
nơi các công ty/doanh nghiệp có thể đấu thầu cho
những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau.
Đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị
trường mới.

Các dạng mô hình kinh doanh của mô hình C2C:
+ Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên mạng cho
những mặt hàng được bán trên web (Tập đoàn eBay là một công ty của Hoa Kỳ,

quản lý trang Web eBay.com, một website đấu giá trực tuyến, nơi mà mọi người
khắp nơi trên thế giới có thể mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ).
+ Hệ thống hai đầu là một giao thức chia sẻ dữ liệu giữa người dùng sử dụng diễn
đàn nói chuyện với nhau và các hình thức trao đổi tập tin và tiền.
Nhóm 1 Trang 16
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
+ Quảng cáo phân loại tại một cổng (một thị trường mạng trao đổi qua lại nơi
người mua và người bán có thể thương thuyết và với đặc thù “người mua hướng
tới và muốn quảng cáo”).
3.2. Đặc điểm của mô hình C2C:
Mô hình C2C chủ yếu là việc mua bán, trao đổi sản phẩm, dịch vụ giữa các cá
nhân người tiêu dùng.
3.3. Lợi ích và hạn chế của mô hình C2C:
3.3.1. Lợi ích của mô hình C2C:
Không tốn nhiều chi phi, nhanh, phạm vi quảng cao rộng, chỉ cần 1 website
giới thiệu.
3.3.2. Hạn chế của mô hình C2C:
Giao dịch trong mô hình C2C là sự giao dịch của hai người không quen biết
nhau, chỉ thông qua một sàn giao dịch để thực hiện một cuộc mua ban. Do đo nguy
cơ lừa đảo xảy ra với tỉ lệ rất lớn.
3.4. Ứng dụng thực tiễn của mô hình C2C:
eBay - sàn giao dịch trực tuyến khổng lồ của thế giới
eBay được thành lập năm 1995 bởi Pierre Omidyar với tư cách là trang web đấu
giá trực tuyến. Trang web này thuộc về tập đoàn Echo Bay Technology, tập đoàn tư
vấn của Omidyar. P. Omidyar cố gắng đăng kí tên domain là “EchoBay.com” song cái
tên này đã được sử dụng, vì thế cái tên “eBay.com” ngắn gọn hơn ra đời. eBay đặt trụ
sở tại San Joe, California.
Hàng triệu những món hàng từ đồ sưu tầm, đồ trang trí nhỏ, vật dụng gia đình
đến máy vi tính, đồ gỗ, thiết bị, xe cộ, v.v được niêm yết, mua và bán mỗi ngày tại
eBay.com. Một số mặt hàng rất hiếm và rất giá trị, trong khi những mặt hàng khác lại

“đầy kho” và giá thì vô cùng rẻ tới mức có thể vứt bớt đi được nếu như không vì có rất
nhiều khách hàng “hào hứng” trong việc đấu giá những món hàng đó. Điều đó chứng
tỏ rằng nếu có một thị trường đủ lớn, thì ắt sẽ có người đến mua và sẽ mua bất cứ thứ
gì. Công bằng mà nói, eBay đã “cách mạng hoá” những sản phẩm lặt vặt bằng cách
đem người bán và người mua lại với nhau tại một thị trường mang tính chất toàn cầu,
nơi không ngừng diễn ra những cuộc đấu giá. Khách hàng của eBay ban đầu là những
cá nhân rảnh rỗi, muốn tận dụng Internet để bán hoặc mua những món hàng mà bình
Nhóm 1 Trang 17
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
thường ở các cửa hàng khác không có bán hoặc nếu có thì đi mua cũng mất thời gian,
vì chúng chẳng có nhiều giá trị lắm. Nhưng điểm đặc biệt ở eBay là mọi thứ đều có thể
đem vào đấu giá, bởi nhu cầu mua và bán của khách hàng trên Internet không giống
như khách hàng tại những nơi đấu giá truyền thống. Bởi vậy, đầu tiên, eBay là trang
web nơi chỉ có diễn ra các cuộc mua bán giữa cá nhân với cá nhân (C2C – consumer to
consumer); sau này, khi nhận ra sức mạnh kinh doanh tại eBay, các hãng lớn như IBM
cũng đưa sản phẩm mới nhất của mình lên đăng bán tại đây để tận dụng những tính
năng đấu giá của eBay cũng như bán hàng tại các cửa hàng giá cố định của eBay.
Mô hình hoạt động kinh doanh:
eBay xây dựng một cộng đồng giao dịch giữa cá nhân tới cá nhân (C2C) trên
Internet, sử dụng mạng lưới toàn cầu world wide web, người mua và người bán được
đưa lại gần nhau tại một nơi mà người bán được phép yết danh mục hàng hóa mình
cần bán, người mua trả giá cho các mặt hàng mình quan tâm và tất cả những người sử
dụng eBay đều xem xét các mặt hàng được niêm yết một cách hoàn toàn tự động. Các
mặt hàng được sắp xếp theo hạng mục (topic), nơi mà mỗi loại hình đấu giá có các
hạng mục riêng của nó.
Hoạt động kinh doanh chính diễn ra trên eBay là đấu giá trực tuyến C2C, thành
phần tham gia vào eBay trên thực tế phần lớn là các cá nhân và một phần là các doanh
nghiệp nhỏ.
eBay có cả mạng lưới kinh doanh có sắp xếp và toàn cầu truyền thống, nơi mà
hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách truyền thống dưới các hình thức như chợ

trời và nhiều hình thức khác, với các giao diện web riêng của mình. Điều này tạo sự dễ
dàng cho người mua khai thác và giúp người bán nhanh chóng niêm yết một hàng hoá
lên để bán chỉ trong vòng vài phút đăng kí.
Một cuộc đấu giá điện tử bao gồm niêm yết giá bán một mặt hàng cùng với ngày
và giờ đóng cửa đấu giá. Người bán sẽ cung cấp một sự mô tả về hàng hoá và thường
là có đi kèm với hình ảnh minh hoạ. Người bán có thể nêu cụ thể giá tối thiểu để bắt
đầu đấu giá, một bid increment (giá cứng) và một giá reverse (giá lùi), mức giá này
không để lộ cho người tham gia đấu giá biết, mặc dù người dự đấu giá vẫn được thông
báo là giá reverse đã được “gặp” (met) chưa. Một sự trả giá bao gồm một giá ban đầu
và một giá tối đa, giá này được eBay dùng để tăng mức giá
Nhóm 1 Trang 18
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Thường thì có rất nhiều sự trả giá trước khi một cuộc đấu giá kết thúc. Giao dịch
giữa người bán và người trả giá cao nhất được diễn ra mà không có sự tham gia của
eBay. Người bán và người mua được định dạng bằng tên tài khoản của họ hoặc địa chỉ
email, mức độ tin cậy của họ có được là do các đối tác của họ trước đây cập nhật lại
(feedback). Sự cập nhật thông tin này được tóm tắt và cả người bán lẫn người mua đều
có thể xem được.
eBay làm gì để đảm bảo tính trung thực và chính xác trong các giao
dịch?
eBay đã sử dụng hai kĩ thuật hỗ trợ để giúp hai bên giảm bớt nguy cơ lừa đảo.
Đó là:
+ Hệ thống đánh giá độ tin cậy của những người tham gia: Sau mỗi cuộc mua
bán, mỗi bên sẽ tự đánh giá đối tác của mình và gửi về quản trị của sàn. Sàn sẽ
niêm yết và tổng hợp số điểm của mỗi bên. Như vậy nếu một thành viên buôn
bán nhận được đánh giá tốt của 100 đối tác thì sẽ có uy tin hơn người chỉ có
10 đánh giá mà có đến 4 điểm xấu. Thường sẽ có những mức đánh giá sau:
Thành viên mới, Thành viên cấp 1, 2, 3, Thành viên đồng, bạc, vàng và kim
cương.
+ Sử dụng trung gian thanh toán: Sàn giao dịch hợp đồng với một tổ chức tài

chính có uy tín thí dụ PayPal để cho người mua thay vì thanh toán trực tiếp
cho người bán sẽ thanh toán qua PayPal. Công ty này sẽ thông báo cho người
ban biết sẽ nhận được tiền bán hàng sau khi người mua báo đã nhận được
hàng.
Nhóm 1 Trang 19
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
LỜI KẾT
Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiên nay, các mô hình thương mại
điện tử sẽ nhanh chóng phát triển, tạo thuận lợi cho hàng hóa được lưu thông dễ
dàng. Con người có thể thực hiện các giao dịch ở mọi nơi mọi lúc, đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng kịp thời,…
Tuy các mô hình thương mại điện tử ngày càng đa dạng, phong phú hơn
nhưng vẫn có những rủi ro xảy ra khi tham gia vào môi trường này. Những thành
công lớn của các doanh nghiệp trên thế giới có thể làm nền tảng cho sự phát triển
bền vững trong tương lai.
Nhóm 1 Trang 20
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Thương mại điện tử cơ bản” (TS Trần Văn Hòe, NXB ĐH Kinh tế
Quốc dân).
2. www.dell.com.
3. www.amazon.com.
4. www.alibaba.com.
5. www.ebay.com.
6. Một số trang web khác, … .
Nhóm 1 Trang 21

×