Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.26 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TPHCM
KHOA GIÁO DỤC
MÔN
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương
Thực hiện: Nhóm 09
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI
A.Tình hình chung của giáo dục đại học Việt Nam
B.Giáo dục đại học ngoài công lập ở Việt Nam
Hãy phân tích về: Chương trình – giáo trình
STT
Họ và tên
44
Huỳnh Ngọc Huy
56
Nguyễn Huỳnh Bảo Long
58
Phan Thị Chánh Lý
81
Nguyễn Ngọc Thảo Phương
105
Cái Thị Thủy
109
Nguyễn Văn Toàn
112
Trương Thị Kiều Trang
117


Trần Lệ Ngọc Trinh
118
Đinh Bá Trung
119
Phạm Văn Trưởng
122
Nguyễn Anh Tuấn
138
Nguyễn Bảo Tường Vi
DANH SÁCH NHÓM 9
NỘI DUNG
I. Khái quát chung của GDĐH VN
II. Khái quát về chương trình đào tạo và giáo
trình
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
IV. Kết luận
Tình hình chung của GDĐH VN
- Cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng
yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội.
I. Khái quát chung của GDĐH VN
- Nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kỹ năng nghề nghiệp
của người lao động.
- Tuy nhiên ở VN, chất lượng giáo dục đại trà, phương pháp dạy –
học nặng về đọc chép, chưa coi sinh viên là trung tâm.
- Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chưa đáp ứng về số lượng và
chất lượng.
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa được chú trọng.
- Quản lý hệ thống đại học vẫn nặng tính hành chính, bao cấp.

1. Chương trình đào tạo
1.1. Khái niệm về chương trình đào tạo
II. Khái quát về chương trình đào tạo và giáo trình
- Theo từ điển Giáo dục học (2001).
- Theo Tyler (1949): chương trình đào
tạo về cấu trúc phải gồm 4 phần cơ bản:
+ Mục tiêu đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Phương pháp hay quy trình đào tạo
+ Cách đánh giá kết quả đào tạo
1.2. Phân loại chương trình đào tạo
- Chương trình môn học.
- Chương tình mô-đun.
1. Chương trình đào tạo
1.3. Yêu cầu của chương trình đào tạo
- Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo, bao gồm:
II. Khái quát về chương trình đào tạo và giáo trình
+ Tiếp cận nội dung (Content Approach).
+ Tiếp cận mục tiêu (Objective Approach).
+ Tiếp cận phát triển (Developmental Apporoach).
+ Tiếp cận hệ thống.
- Quy trình phát triển chương trình đào tạo, bao gồm các bước:
+ Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo.
+ Thiết lập chương trình đào tạo.
+ Thử nghiệm và đánh giá chương trình.
2. Giáo trình đào tạo
2.1. Khái niệm giáo trình đào tạo
II. Khái quát về chương trình đào tạo và giáo trình
- Giáo trình cụ thể hóa yêu cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng và thái độ quy định trong

chương trình đào tạo.
- Giáo trình là tài liệu quan trọng phục vụ
cho việc giảng dạy.
2.2. Các loại giáo trình đào tạo
- Giáo trình do cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn.
- Giáo trình do cơ sở giáo dục đại học tổ chức lựa chọn.
2. Giáo trình đào tạo
2.3. Yêu cầu của giáo trình đào tạo
II. Khái quát về chương trình đào tạo và giáo trình
- Ngôn ngữ dùng trong biện soạn giáo trình.
- Yêu cầu đối với giáo trình:
+ Nội dung giáo trình phải phù hợp với
mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và
chuẩn đầu ra.
+ Nội dung kiến thức trong giáo trình được trình bày khoa học, đầy
đủ, logic chặt chẽ.
+ Giáo trình được biên soạn theo hướng tinh giản, phù hợp với thực
tiễn.
+ Cuối mỗi chương phải có danh mục tài liệu tham khảo.
+ Hình thức và cấu trúc của giáo trình phải đảm bảo tính đồng bộ
và tuân thủ các quy định cụ thể của cơ sở giáo dục đại học.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
1. Thực trạng về chương trình đào tạo
- Thực trạng 1: Chương trình học ở Việt Nam quá dài
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Thiếu giáo trình nên giảng dạy theo hướng đọc chép.
+ Giải pháp:
- Rút ngắn thời gian đào tạo.
- Biên soạn giáo trình

III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
1. Thực trạng về chương trình đào tạo
- Thực trạng 2: Chương trình đào tạo ở Việt Nam không phải là
dạy nghề cũng không phải là đào tạo một người có kiến thức sâu,
tính sáng tạo và không trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ
bản, toàn diện về khoa học tự nhiên, nhân văn, văn chương và
nghệ thuật; không có một lớp nào về phương pháp nghiên cứu và
viết luận văn.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Do định hướng đào tạo chưa chuẩn mực, còn nghiêng về hình
thức, chưa chú trọng chất lượng.
+ Giải pháp:
- Nâng cao chất lượng dạy học.
- Đẩy mạnh công tác liên kết, hợp tác với doanh nghiệp.
- Đổi mới chương trình đào tạo gắn liền với thực tiễn.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
1. Thực trạng về chương trình đào tạo
- Thực trạng 3: Các trường xây dựng chương trình đào tạo phải
tuân theo chương trình khung của Bộ giáo dục một cách cứng
nhắc. Ở đại học Việt Nam tất cả các môn có tính bắt buộc, học sinh
không có quyền tự chọn, Sinh viên phải học tất cả mọi thứ mà nhà
trường đã quyết định sẵn (Chỉ được chọn môn tự chọn từ 1 đến 3
môn trong một học kì, hoặc năm cuối khi học theo tín chỉ).
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
- Do tuân thủ cứng nhắc chương trình khung của Bộ giáo dục.
- Chậm đổi mới về tư duy giáo dục để cho phù hợp với cơ chế thị
trường.
+ Giải pháp:

- Từng bước giao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo.
- Đổi mới tư duy giáo dục đào tạo, lấy người học làm trung tâm,
đáp ứng nhu cầu xã hội.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
1. Thực trạng về chương trình đào tạo
- Thực trạng 4: Không xây dựng tốt chuẩn đầu ra đối với
chương trình đào tạo.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Thiếu khảo sát nhu cầu của xã hội, xây dựng chuẩn đầu ra mang
tính chủ quan, duy ý chí.
+ Giải pháp:
Xây dựng chuẩn đầu ra phải gắn với nhu cầu xã hội.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
1. Thực trạng về chương trình đào tạo
- Thực trạng 5: Nhiều chương trình liên kết của một số trường
ĐH chưa được kiểm định chất lượng nhưng vẫn được đưa vào
hoạt động tại Việt Nam, tư cách pháp nhân của nhiều đối tác nước
ngoài không bảo đảm.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
- Công tác quản lý về giáo dục đào tạo còn hạn chế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, liên tục, mang
tính chất hình thức.
- Công tác thẩm định năng lực của đối tác liên kết chưa tiến hành
chặt chẽ.
+ Giải pháp:
- Tăng cường công tác quản lý về GDĐT.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở GDĐT.
- Thẩm định năng lực của các đối tác liên kết.

III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
2. Thực trạng về giáo trình đào tạo
- Thực trạng 1: Giáo trình thiếu tính cập nhật kiến thức quốc tế,
thiếu tính mới, thiếu tính ứng dụng thực tế, nhiều trường phải sử
dụng giáo trình của trường khác để giảng dạy, còn quá nặng về lý
thuyết, dẫn đến tình trạng sinh viên có thói quen học một cách thụ
động.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Giáo trình biên soạn nặng tính lý thuyết, chưa gắn với thực tiễn.
+ Giải pháp:
- Cập nhật kiến thức thực tiễn, tham khảo nội dung giáo trình
nước ngoài.
- Thường xuyên chỉnh lý, bổ sung giáo trình.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
2. Thực trạng về giáo trình đào tạo
- Thực trạng 2: Ở Việt Nam chính sách tài chính về viết giáo
trình và NCKH chưa hợp lý. Vì vậy giảng viên không nhiệt tình
với việc viết giáo trình và NCKH.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Chế độ chính sách cho người viết giáo trình còn quá thấp.
+ Giải pháp:
Tăng nguồn kinh phí viết giáo trình, tăng chế độ chính sách đối
với tác giả.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
2. Thực trạng về giáo trình đào tạo
- Thực trạng 3: Một số trường khác (trường nhỏ, trường mới
thành lập,…) phải sử dụng giáo trình của trường khác để giảng
dạy.

+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
Không đủ năng lực và điều kiện để xây dựng và biên soạn giáo
trình.
+ Giải pháp:
Xây dựng hệ thống học liệu (hệ thống giáo trình, bài giảng, sách,
báo, tạp chí, tài liệu tham khảo khác ở dạng in và dạng số hoá, các
nghiên cứu mẫu) đạt chuẩn của trường đại học nước ngoài có uy tín.
III. Thực trạng chương trình – giáo trình GDĐH
2. Thực trạng về giáo trình đào tạo
- Thực trạng 4: Nhập khẩu giáo trình từ nước ngoài còn nhiều khó
khăn. Cách này giúp các trường nhanh có được giáo trình tốt, chất
lượng từ nhiều trường ĐH có uy tín trên thế giới. Tuy nhiên, cái khó
chính là việc lựa chọn được giáo trình phù hợp, và quan trọng hơn:
Phải có đủ tiền.
+ Ví dụ:
+ Nguyên nhân:
- Thiếu kinh phí để mua giáo trình nước ngoài.
- Thiếu sự liên kết, trao đổi thông tin của các trường trong việc tìm
hiểu thông tin, sử dụng chương trình nước ngoài.
- Khả năng đọc hiểu giáo trình nước ngoài còn hạn chế.
+ Giải pháp:
- Đầu tư kinh phí hợp lý để nhập khẩu tài liệu nước ngoài.
- Các cơ sở đào tạo tại Việt Nam cần liên kết về việc tìm hiểu thông
tin và nhập khâỉ giáo trình nước ngoài.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Chương trình đào tạo và giáo trình là yếu tố vô cùng quan trọng đối
với một cơ sở đào tạo đại học, đây được ví như là xương sống của một
cơ thể.
- Việc đầu tư đúng mức, có chương trình đào tạo phù hợp, bộ giáo

trình tốt là yếu tố then chốt góp phần quyết định sự thành công của cơ
sở đào tạo, giúp tạo ra nguồn nhân lực tốt đáp ứng được yêu cầu xã
hội.
- Các cơ sở đào tạo không được xem nhẹ chương trình đào tạo và giáo
trình.
IV. Kết luận
CÁM ƠN
QUÝ VỊ
ĐÃ LẮNG NGHE !

×