Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế quản lý kinh tế mới
cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất
là hạch toán kế toán. Đây không những là phơng tiện để quản lý nền kinh tế mà
còn là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế
toán và chức năng riêng của mình đã đem lại những thông tin chính xác đầy đủ kịp
thời và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà đánh giá
phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có phơng án kinh doanh
tối u. Không chỉ thế mà còn cung cấp đầy đủ thông tin cho các công ty đối tác.
Thực hiện phơng châm Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế
nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tốt môn học đem lại những kiến thức đã đợc
trang bị trong quá trình học tập tại trờng đến cơ sở vận dụng với thực tế, tìm hiểu
và làm quen với các cách ghi chép trên các sổ sách kế toán để học hỏi kinh
nghiệm thực tế về hạch toán kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đẻ từ đó
chứng minh cho lý thuyết đã học, giúp cho học sinh củng cố kiến thức, không
ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trờng đều làm việc tại các doanh
nghiệp có thể đảm đợc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngời cán bộ quản lý kinh tế
tài chính.
Đợc sự nhất trí của nhà trờng, các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán em đã đến
thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây. Trong thời gian thực tập ở công
ty đợc sự giúp đỡ của các bác, cô, chú trong phòng kế toán công ty cùng với sự chỉ
bảo hớng dẫn của các thầy, cô em đã có điều kiện nghiên cứu thực hành công tác
kế toán em nhận thấy việc thực tập tại cơ sở là hết sức quan trọng và cần thiết giúp
chúng em hiểu biết và sáng tỏ đợc nhiều điều trong thực tế mà trong lý thuyết cha
thể hiện hết. Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại công ty, em nhận thấy
đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong đó các công tác kế toán tiền lơng đợc đặc biệt coi trọng nó giúp cho
việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải quyết đợc mối quan hệ giữa
ngời lao động và chủ doanh nghiệp. Trong những năm gần đây cùng với sự đổi
1
mới về cơ chế quản lý kinh doanh, các chính sách chế độ về lao động tiền lơng và
BHXH cũng đợc nghiên cứu đổi mới và đã có những tác dụng nhất định kích thích
ngời lao động tích cực góp sức, mình cho sự nghiệp đổi mới nền kinh tế của đất n-
ớc. Nh vậy, tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội nói chung và từng doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty
Nông sản Thực phẩm Hà Tây qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cùng
với sự giúp đỡ của thầy cô hớng dẫn và phòng kế toán công ty, em đã mạnh dạn
chọn chuyên đề này làm đề tài tốt nghiệp. Dù đã cố gắng hết sức mình nhng
không thể tránh đợc những thiếu sót trong đề tài này, em rất mong đợc sự thông
cảm và những ý kiến giúp đỡ của thầy cô cho bản báo cáo của em đợc hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Trong chuyên đề này em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
Phần I - Đặc điểm chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và công tác hạch toán kế toán.
Phần II - Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Phần III - Nhận xét - đánh giá - kết luận.
2
Phần I
Đặc điểm chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh và công tác hạch toán kế toán
I-/ Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty Nông sản
thực phẩm - hà tây.
1-/ Sự hình thành của công ty Nông sản Thực phẩm - Hà Tây
Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập thuộc Sở Thơng mại Hà Tây có quyết định thành lập công ty căn cứ vào thông
báo số 812/TB ngày 7 tháng 11 năm 1992 của Bộ trởng Thơng mại đồng ý thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc: công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
Tiền thân của công ty là công ty Nông sản Thực phẩm Hà Sơn Bình trực
thuộc ty thơng nghiệp Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1990 trên cơ
sở sát nhập hai công ty đó là công ty Nông sản Hà Sơn Bình và công ty Thực
phẩm Hà Sơn Bình.
Năm 1990 do việc tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình,
công ty Nông sản Thực phẩm Hà Sơn Bình đổi tên thành công ty Nông sản
Thực phẩm Hà Tây. Cho đến nay, đó là tên gọi và cũng là tên giao dịch của công
ty.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 104196 ngày 26 tháng 12 năm 1992 do
Sở Thơng mại cấp và có văn phòng đặt tại 30 phố Bà Triệu - Thị xã Hà Đông - Hà
Tây.
Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc có t
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài
khoản tại ngân hàng (số hiệu tài khoản 710A - 00047 mở tại 0500234415) và có
điều lệ quản lý công ty phù hợp với các quy định của pháp luật.
2-/ Quá trình phát triển của công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt đợc trong 3 năm trở lại gần đây (1997 -
1998 - 1999) đợc phản ánh cụ thể qua bảng sau:
3
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1 Giá trị tổng sản lợng
Trong đó: - Tổng giá trị mua vào 17.815.100 22.050.000 19.040.440
- Tổng giá trị bán ra 18.516.950 22.505.000 19.500.000
- Tổng giá trị sản xuất 645.460 461.400 484.310
2 Doanh thu 18.515.142 22.505.084 19.543.440
3 Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT) 91.006 89.813 41.404
4 Thuế TNDN (hoặc thuế lợi tức) 15.282 20.324 29.968
5 Tổng nguồn vốn kinh doanh 1.692.046 1.741.471 1.741.471
Trong đó: - Tổng vốn lu động NN cấp 448.213 450.211 484.651
- Tổng vốn lu động tự có 22.765 48.050 133.530
- Tổng vốn cố định NN cấp 319.122 330.794 296.934
- Tổng vốn cố định tự có 901.945 912.414 826.934
6 Tổng số cán bộ công nhân viên 78 ngời 73 ngời 72 ngời
Trong đó: - Nhân viên 20 ngời 20 ngời 20 ngời
- Công nhân 58 ngời 53 ngời 52 ngời
Trình độ: - Đại học 9 ngời 9 ngời 9 ngời
- Trung cấp 20 ngời 20 ngời 19 ngời
- Sơ cấp 30 ngời 28 ngời 28 ngời
- Công nhân 19 ngời 16 ngời 16 ngời
Giới tính: - Nam 26 ngời 24 ngời 24 ngời
- Nữ 52 ngời 49 ngời 48 ngời
Thu nhập bình quân một công nhân viên 360 405 428
3-/ Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
a, Hệ thống điều hành chỉ huy.
- Ban Giám đốc : 1 Giám đốc.
- Phòng kế toán : 3 lao động
- Phòng tổ chức hành chính: 3 lao động.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh : 6 lao động.
- Phòng bảo vệ : 1 lao động.
4
Công ty có 3 đơn vị trực thuộc:
- Cửa hàng Nông sản Thực phẩm Hà Đông : 31 lao động.
- Trạm chế biến thực phẩm Hà Đông : 17 lao động.
- Trạm nông sản thực phẩm ứng Hoà : 10 lao động.
b, Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ở công ty.
* Giám đốc: Phụ trách điều hành chung tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ là quản lý về tiền mặt, vốn và các
chi phí của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế Nhà nớc chi trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra th-
ờng xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn hạch toán lãi
lỗ, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, giao
dịch với ngân hàng, cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ
đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các quy
định của cơ quan chức năng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lại lao
động trong các đơn vị trực thuộc và các các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo chế độ
tiền lơng, tiền thởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo
đúng quy định của Nhà nớc.
* Phòng nghiệp vụ - kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ là lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, khai thác, tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất chất lợng cao lên kế
hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình giám đốc
cho thực tiễn. Kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lợng hợp đồng đã ký.
Xây dựng kế hoạch sản xuất, bán buôn, giúp Giám đốc theo dõi quá trình sản xuất
kinh doanh.
*Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra bảo vệ an toàn trật tự giữ gìn an ninh
chính trị, kinh tế, tài sản cho cán bộ công nhân viên và toàn công ty.
5
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
4-/ Quy trình công nghệ và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Nông
sản Thực phẩm Hà Tây.
- Khi mới thành lập công ty có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở đại lý thu mua
nông sản thực phẩm ở huyện và các đơn vị trực thuộc khác; chế biến một số mặt
hàng và tổ chức bán buôn cho các công ty trung ơng, để công ty phân phối theo kế
hoạch cho các đơn vị bán lẻ tổng hợp huyện. Chăn nuôi để dự trữ, bán buôn ra
ngoài tỉnh cho công ty bán buôn thực phẩm tơi sống trung ơng hoặc cho công ty
nông sản thực phẩm tỉnh khác. Về thực phẩm công nghệ phẩm công ty có trách
nhiệm tiếp nhận nguồn hàng của các công ty bán buôn trung ơng phân phối cho
tỉnh và khai thác nguồn hàng thực phẩm, công nghệ sản xuất và thị trờng địa ph-
ơng. Cung ứng các mặt hàng nói trên cho mạng lới bán lẻ tổng hợp ở các huyện thị
xã. Từ cơ sở ban đầu nh vậy và trải qua nhiều năm phấn đấu lao động và trởng
thành đến nay công ty đã có đợc kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh và đội ngũ
cán bộ công nhân viên lành nghề.
- Loại hình kinh doanh: Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là công ty
kinh doanh thơng mại mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng nông sản thực phẩm. Hợp
đồng thơng mại của công ty là bán buôn bán lẻ các mặt hàng nông sản thực phẩm
6
Giám đốc
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Kế toán
Trạm sản xuất
chế biến thực
phẩm Hà Đông
Cửa hàng
Nông sản Thực
phẩm Hà Đông
Trạm Nông
sản Thực phẩm
ứng Hoà
trong tỉnh và ngoài tỉnh. Thị trờng của công ty tập trung trong phạm vi tỉnh Hà Tây
và một số tỉnh lân cận.
- Mặt hàng kinh doanh: Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng nông
sản thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ nông sản. Cụ thể các mặt hàng chủ yếu
của công ty gồm: lợn móc hàm, muối, đờng, sữa hộp, dầu thực vật, chè gói, cà
phê, bánh mức kẹo, rợu, nớc ngọt các loạ, nớc mắm...
- Mặt hàng sản xuất: công ty sản xuất các mặt hàng nh: nớc giải khát, mứt
tết, bánh kẹo, bánh trung thu... tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông.
- Đặc điểm kinh doanh: xuất phát từ các đặc điểm trên hoạt động của công ty
chủ yếu là bán buôn bán lẻ các sản phẩm từ nông sản, thực phẩm nên mang tính
ổn định quanh năm. Mặc dù có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất, mặt hàng
kinh doanh hợp lý trong các dịp lễ tết thông qua đó:
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển.
+ Đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
II-/ tổ chức công tác kế toán của công ty
1-/ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
- Công ty Nông sản Thực phẩm tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán
vừa tập trung vừa phân tán tức là các đơn vị trực thuộc công ty có kế toán riêng và
thực hiện việc hạch toán tại đơn vị. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ sở đợc
phản ánh vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 1 đến số 11, lập quyết toán hàng tháng
của đơn vị mình sau đó nộp báo cáo kế toán lên phòng kế toán công ty, phòng kế
toán công ty kiiểm ra và tổng hợp thành quyết toán chung của công ty sau đó vào
sổ cái và lập các báo biểu.
2-/ Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của bộ máy kế toán ở công ty
a, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
- Phòng kế toán trên công ty có 3 nhân viên trong đó có:
+ 1 kế toán trởng - ông Hoàng Văn Ghi - với trình độ đại học.
+ 1 kế toán tổng hợp - Bà Đỗ Thị út - với trình độ đại học.
7
+ 1 kế toán viên - Bà Ngô Thị Trâm - với trình độ trung cấp.
- Các đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán riêng.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
b, Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán và từng nhân viên kế toán.
* Bộ máy kế toán trên công ty có nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra tổng hợp báo
cáo quyết toán của đơn vị trực thuộc gửi lên để báo hiệu và hạch toán đến cùng lãi
(lỗ) trong toàn công ty.
* ở các đơn vị trực thuộc: Kế toán thực hiện nhiệm vụ phản ánh các nghiệp
vụ kế toán phát sinh hàng ngày tại đơn vị mình để vào sổ sách kế toán và đến ngày
mồng 5 hàng tháng gửi lên công ty.
* Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán tại phòng kế toán trên công ty.
+ Kế toán trởng: là ngời đứng đầu phụ trách chung, theo dõi kiểm tra tình
hình sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, thu nộp thanh toán, tiền vốn, hớng dẫn
các kế toán viên hạch toán đầy đủ, ghi chép chính xác thông tin kịp thời cho lãnh
đạo công ty nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, báo cáo và chịu
trách nhiệm với cơ quan quản lý theo ngành.
+ Kế toán tổng hợp: tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng; xác
định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành kịp thời chính xác; phân tích tình
hình thực hiện định mức, dự toán chi pí sản xuất. Tổ chức thực hiện các báo cáo
tài chính theo thời gian quy định của công ty.
8
kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền và
tiền lương trên
công ty
Kế toán bộ phận
trạm sản xuất -
chế biến thực
phẩm Hà Đông
Kế toán bộ
phận cửa
hàng NSTP
Hà Đông
Kế toán bộ
phận trạm
NSTP - ứng
Hoà
+ Kế toán viên trên phòng kế toán công ty kiêm hai nhiệm vụ:
- Hạch toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có,
tình hình biến động, sử dụng tiền mặt, giám đốc chặt chẽ thu chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng; phản ánh và theo dõi chặt chẽ các khoản thu của khách hàng theo từng
đợt.
- Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phản ánh đầy đủ, chính
xác kịp thời thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính toán đúng,
thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho công nhân viên.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ lơng tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí
tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
* Mối liên hệ giữa các nhân viên phòng kế toán.
Với những chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán có
mối liên hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
tốt và làm chức năng tham mu cho giám đốc và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
3-/ Hình thức áp dụng kế toán của công ty.
- Do tính chất công ty là công ty thơng mại nên kế toán của công ty áp dụng
là kế toán thơng mại và hạch toán theo chế độ kế toán mới từ ngày 1 tháng 1 năm
1996 do Bộ Tài chính ban hành. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký
chung từ (NKCT); kế toàn hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và trình tự ghi đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
+ Ghi chú:
9
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
(1) (1) (1)
(2)
(3)
(3)
(5)(5) (4)
(6)
(7)
(7)
(7) (7)
+ Trình tự và phơng pháp ghi sổ theo hình thức NKCT nh sau:
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và các bảng phân bổ
để ghi các nhật ký liên quan. Những chứng từ nào và bảng phân bổ nào không ghi
thẳng vào NKCT thì kế toán ghi vào các bảng kê. Những chứng từ liên quan đến
đối tợng hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2): Hàng ngày lấy số liệu từ bảng kê ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan.
(3): Cuối tháng căn cứ vào số thẻ kế toán chi tiết và các bảng kê lấy số liệu
ghi vào nhật ký chứng từ liên quan.
(4): Cuối tháng lấy số liệu ở số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
(5): Cuối tháng căn cứ vào số liệu của nhật ký để ghi vào sổ cái.
(6): Đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
(7): Cuối tháng sau khi đối chiếu kiểm tra lấy số liệu từ sổ cái, bảng tổng hợp
chi tiết bảng kê và các nhật ký chứng từ lập báo cáo tài chính.
10
4-/ Các tài khoản kế toán công ty đang áp dụng.
Công ty Nông sản Thực phẩm - Hà Tây sử dụng những tài khoản kế toán sau:
- TK 111 Tiền mặt
- TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 Phải thu của khách hàng
- TK 133 Thuế giá trị gia tăng trớc khấu trừ
- TK 136 Phải thu nội bộ
- TK 138 Phải thu khác
- TK 141 Tạm ứng
- TK 142 Chi phí trả trớc
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 155 Thành phẩm
- TK 156 Hàng hoá
- TK 211 Tài sản cố định hữu hình
- TK 214 Hao mòn tài sản cố định
- TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 311 Vay ngắn hạn
- TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
- TK 3331 Thuế giá trị gia tăng
- TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 3335 Thuế trên vốn
- TK 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- TK 3338 Các loại thuế
- TK 335 Chi phí phải trả
- TK 334 Phải trả công nhân viên
- TK 336 Phải trả nội bộ
11
- TK 338 Phải trả phải nộp khác
- TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
- TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
- TK 414 Quỹ đầu t phát triển
- TK 421 Lợi nhuận cha phân phối
- TK 431 Quỹ khen thởng phúc lợi
- TK 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
- TK 511 Doanh thu bán hàng
- TK 521 Chiết khấu bán hàng
- TK 531 Hàng bán bị trả lại
- TK 632 Giá vốn hàng bán
- TK 641 Chi phí bán hàng
- TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính
- TK 721 Các khoản thu nhập bất thờng
- TK 811 Chi phí hoạt động tài chính
- TK 821 Chi phí bất thờng
- TK 911 Xác định kết quả.
5-/ Chứng từ sổ sách kế toán công ty áp dụng.
* Công ty đang sử dụng một số chứng từ sau:
1 - Bảng chấm công (Mẫu 01 - LĐTL)
2 - Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu 02 - LĐTL)
3 - Phiếu nghỉ hởng BHXH (Mẫu 03 - LĐTL)
4 - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04 - LĐTL)
5 - Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu 05 - LĐTL)
6 - Xác nhận sản phẩm - công việc hoàn thành (Mẫu 06 - LĐTL)
7 - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07 - LĐTL)
8 - Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08 - LĐTL)
9 - Biên bản điều tra tai nạn giao thông (Mẫu 09 - LĐTL)
12
10 - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
11 - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
12 - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 - VT)
13 - Thẻ kho (Mẫu 06 - VT)
14 - Hoá đơn bán hàng (Mẫu 01a-b - BH)
15 - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
16 - Hoá đơn tiền điện (Mẫu 07 - BH)
17 - Hoá đơn tiền nớc (Mẫu 08 - BH)
18 - Hoá đơn cho thuê nhà (Mẫu 12 - BH)
19 - Phiếu mua hàng (Mẫu 13 - BH)
20 - Phiếu thu (Mẫu 01 - TT)
21 - Phiếu chi (Mẫu 02 - TT)
22 - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 - TT)
23 - Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu 04 - TT)
24 - Biên lai thu tiền (Mẫu 05 - TT)
25 - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu 07a-b - TT)
26 - Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 - TSCĐ)
27 - Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
28 - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
* Các loại sổ công ty đang sử dụng.
- Sổ tổng hợp gồm: + Nhật ký chứng từ số 1 đến 10
+ Bảng kê số 1 đến 11
+ Sổ cái.
- Số thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết dùng chung cho các TK: 521, 531, 632, 711, 721, 8111, 821, 911.
+ Sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK: 131, 136, 138, 141, 333, 336.
+ Sổ chi tiết tiêu thụ: 511
13
phần ii
tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty nông sản
thực phẩm hà tây
I-/ Những vấn đề chung về lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty nông sản thực phẩm hà tây
1-/ Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty.
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con ngời nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và là yếu tố mang tính quy định mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có. Để
cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là
phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản
xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Chi phí về lao
động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về
chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên,
cho ngời lao động.
2-/ Phân loại lao động và phơng pháp quản lý lao động ở công ty.
a, Phân loại lao động tại công ty NSTP Hà Tây.
Lao động hiện nay tại công ty đợc phân ra làm 2 loại:
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận những ngời quản lý công ty.
- Lao động trực tiếp: đây là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất.
b, Công tác quản lý lao động và tiền l ơng hiện nay tại công ty.
14
- Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về quản lý lao động hiện nay tại công ty NSTP Hà Tây đang quản lý theo
hai loại đó là:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc và ba nhân viên ở phòng kế toán
công ty.
+ Lao động dài hạn gồm tất cả các nhân viên và công nhân còn lại trong công
ty.
* Về công tác quản lý tiền lơng công ty quản lý theo 2 loại sau:
+ Quỹ tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp thờng xuyên và tiền lơng trong sản xuất.
+ Quỹ tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng theo chế độ quy định nh tiền lơng
trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền
lơng trong thời gian ngừng sản xuất...
3-/ Phơng pháp tính lơng - chia lơng và hình thức trả lơng ở công ty đang áp
dụng.
a, Ph ơng pháp tính l ơng - chia l ơng.
Việc thực hiện hình thức tính lơng - chia lơng thích hợp theo lao động, kết
hợp, chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời
lao động. Lựa chọn hình thức tính lơng - chia lơng đúng đắn còn có tác dụng là
đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm
bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
* Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng 2 hình thức tính lơng đó là:
+ Hình thức tính lơng theo thời gian đợc áp dụng tại văn phòng công ty.
+ Hình thức tính lơng theo sản phẩm đợc áp dụng tại trạm sản xuất chế biến
thực phẩm Hà Đông và cửa hàng NSTP Hà Đông, Trạm NSTP ứng Hoà.
* Tiền lơng theo thời gian là hình thức mà việc xác định tiền lơng phải trả
căn cứ vào lơng cấp bậc, số ngày làm việc định mức và số ngày làm việc thực tế
của từng ngời đợc áp dụng theo công thức:
15
=
Ví dụ:
Tại phòng kế toán của văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có cô Ngô Thị
Trâm với mức lơng cơ bản là 414.000đ/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công tháng
1/2000 thì số ngày làm việc thực tế là 21 ngày/26 ngày.
Theo phơng pháp tính lơng thời gian ở trên thì số tiền lơng cô đợc hởng trong
tháng 1 là:
=
Vậy trong tháng 1 cô đợc hởng lơng thời gian là 334.400 đồng.
* Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tính lơng theo số lơng hoặc khối lợng
công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá
tiền lơng tính cho 1 khối lợng sản phẩm hoặc công việc đó và đợc tính nh sau:
=
Ví dụ:
Tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông trong tháng 1/2000 có chị
Trần Thị Thuỷ ở tổ sản xuất, căn cứ vào bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt
tháng 1/2000 thì:
- Công việc: gia công hộp mứt.
Hộp vuông đợc 5000h với đơn giá là 30đồng.
Vậy số tiền chị đợc hởng là:
5000 x 30 = 150.000 đồng.
Ngoài ra việc tính lơng theo sản phẩm còn có thể quy ra côg để tính. Cụ thể
căn cứ vào bảng thanh toán tiền sản xuất mứt tháng 1/2000:
ở đây ta vẫn tính cho chị Trần Thị Thuỷ.
- Công việc: sản xuất mứt tết.
- Đơn giá 1 công = 12.000đồng
+ Mứt 250 H/C chị sản xuất đợc 5772 H quy ra công là 23,1 C
+ Mứt 200 H/C chị sản xuất đợc 150 H quy ra công là 0,8 C
+ Mứt lạc chị sản xuất đợc 4448 kg quy ra công là 3,7 C
Tổng số công 27,6 công.
Với số công nh vậy (27,6 công) số tiền chị sẽ đợc hởng là:
16
27,6 x 12.000 đ = 331.200 đồng.
Vậy kết quả tháng 1 chị Trần Thị Thuỷ sẽ đợc hởng số lơng sản phẩm là:
150.000 + 331.200 đ = 481.200 đồng.
b, Cách trả l ơng hiện nay ở công ty.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động là theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán theo thời gian lao
động và kết quả lao động cùng các chứng từ khác liên quan. Tất cả các chứng từ
trên đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, thởng phụ cấp, trợ cấp khác. Kế toán
tiền lơng tiến hành tính lơng phải trả cho ngời lao động, theo hình thức này công
ty trả lơng chia làm hai kỳ:
+ Kỳ I: đầu tháng tạm ứng.
+ Kỳ II: Cuối tháng căn cứ bảng quyết toán lơng trừ đi số tạm ứng đầu tháng
và thanh toán số còn lại cho ngời lao động.
4-/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lơng.
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nớc nh trong trờng
hợp nghỉ việc vì ốm đau tai nạn rủi ro có xác nhận của nhân viên y tế thì:
- Thời gian nghỉ hởng BHXH sẽ đợc căn cứ nh sau:
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thờng mà có thời gian đóng BHXH:
Dới 15 năm sẽ đợc nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm đợc nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm đợc nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 thì đợc nghỉ thêm 10 ngày so với mức hởng ở điều kiện làm việc bình th-
ờng.
+ Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt đợc Bộ Y tế ban hành thì thời
gian nghỉ hởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng
BHXH.
- Tỷ lệ hởng BHXH trong trờng hợp này đợc hởng 75% lơng cơ bản.
- Với công thức tính lơng BHXH trả thay lơng nh sau:
= x
Ví dụ:
17
Thực tế trong tháng 1/2000 căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 có chị
Ngô Thị Trâm nghỉ ốm 5 ngày với lơng cơ bản là 414.000 đồng.
Theo phơng pháp tính lơng BHXH trả thay lơng ở trên thì:
Vậy trong tháng 1/2000 cô sẽ hởng lơng BHXH là 59.700 đồng.
5-/ Phơng pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty NSTP Hà Tây.
Tiền lơng để tính BHXH, BHYT, KPCĐ quy định nh sau:
- BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định là 20% BHXH, 3% BHYT theo tiền
lơng cơ bản của ngời lao động trong đó:
+ 15% BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% BHXH khấu trừ vào
lơng.
+ 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% BHYT khấu trừ vào l-
ơng.
- Kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lơng thực tế trả
cho công nhân viên.
VD: Chị Ngô Thị Trâm có mức lơng cơ bản 1 tháng là 414.000 đồng, mức l-
ơng thực tế tháng 1/2000 là 494.100 đồng.
- BHXH tính theo lơng của chị Trâm.
= 414.000 x 20% = 82.800 đồng.
- BHYT tính theo lơng của chị Trâm.
= 414.000 x 3% = 12.420 đồng.
- KPCĐ tính lơng thực tế của chị Trâm.
= 494.100 x 2% = 9.882 đồng.
II-/ Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1-/ Kế toán tiền lơng.
a, Chứng từ hạch toán lao động tiền l ơng ở công ty.
- Để thuận tiện cho công việc sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh
toán cho ngời lao động nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền thởng theo thời gian
18