Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán Kế toán của Công ty Cơ khí ô tô 3/2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.08 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh
phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được và đáp ứng nhu cầu thị
trường. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo
sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các
yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ
cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì? bằng nguyên vật liệu nào?
Mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vây các doanh
nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý là vô cùng
quan trọng.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập vào nền kinh tế thị
trường, Công ty Cơ khí ô tô 3-2 luôn chú trọng công tác hạch toán kế toán coi đó
là một công cụ quản lý không thể thiếu được trong quản lý sản xuất, kinh doanh
của mình.
Trong một thời gian ngắn tìm hiểu tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2, được sự giúp
đỡ của cô Hiền ở phòng Nhân chính, sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, các chị ở
phòng Kế toán của công ty và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy
Nguyễn Quốc Trung, em đã hoàn thành Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp .
1
PHẦN I: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ
3-2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cơ khí ô tô 3-2, là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Cơ
khí Giao thông Vận tải, được thành lập theo quyết định số 1046 QĐ/TCCB-LĐ
ngày 27/5/1993 của bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng ký kinh doanh số
108902 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 26/6/1993.


Công ty có trụ sở chính tại số 18 đường Giải Phóng, Hà Nội .
Từ buổi sơ khai công ty chỉ là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12 thuộc
Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của
Đoàn và của Trung ương mỗi năm không quá 200 đầu xe, mỗi tháng chỉ có 8-12
xe. Số thiết bị quá là ít ỏi và cũ kỹ, vèn vẹn được 10 chiếc, lực lượng lao động
không quá 210 người, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 3 người với 3 phân xưởng, nhiều
bộ phận còn chắp vá, luộm thuộm, các phòng ban nghiệp vụ chỉ có 1-2 người theo
dõi, chức năng không rõ ràng, nhà cửa lụp sụp, tổng diện tích không bằng 1 phân
xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa
chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức.
Ngày 9/03/1964 nhà máy ô tô 3-2 được thành lập và là tiền thân của công ty
cơ khí ô tô 3-2 ngày nay. Gần 30 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy đã trải
qua bao gian khổ để xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật tạo nền móng vững chắc cho
sự ra đời và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2.
Hơn 10 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng chầm nhưng với sự
lỗ lực của của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, sự lãnh đạo đúng đắn
kịp thời của ban lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các ban nghành, đoàn thể các cơ
quan quản lý nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải đặc biệt là sự quan tâm và chỉ
2
đạo trực tiếp của lãnh đạo Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải đã đưa công ty
từng bước lớn mạnh và phát triển.
 Thời kỳ đầu mới thành lập(1993 – 1998)
Trong giai đoạn này ngành cơ khí cả nước nói chung và đặc biệt đối với
ngành cơ khí giao thông vận tải nói riêng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng
chầm trọng với rất nhiều những khó khăn chồng chất. Đó là :
Vấn đề về vốn: vốn cho đầu tư mới, đầu tư chiều sâu cho sự đổi mới là rất
ít và hầu như không có và điều này có ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức lại, sắp
xếp lại và đầu tư công nghệ mới theo cơ chế thị trường.
Vấn đề về việc làm: phần lớn công nhân không có việc làm nhất là khâu cơ
khí. Đây là khâu có thể tạo nhiều việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty

lại đang lâm vào tình trạng khủng hoảng , gặp nhiều khó khăn . Do vậy việc chỉ
đạo sản xuất kinh doanh ở tầm chiến lược bị hạn chế rất nhiều và rất khó khăn.
Thêm vào đó năm 1995 nhà nước lại ra quy định tăng thuế nhập khẩu đồng
thời lại chủ chương cho phép nhập xe cũ do vậy chương trình nhập xe Trung Quốc
để đóng xe tải nhỏ, xe khách nhỏ rẻ không thể thực hiện được.
Về năng lực: Chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường. Bộ máy
quản lý còn cồng kềnh, quen quản lý thời bao cấp thiếu năng động và kém hiệu
quả. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ công nhân kỹ
thuật, qua nhiều năm chưa được đào tạo lại. Vì vậy, trình độ kỹ thuật, trình độ
quản lý của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất mới.
Phạm vi hoạt động trong lĩnh vực SXKD, còn bị giới hạn trong phạm vi
giấy phép hành nghề, nên chưa khai thác và phát huy được khả năng kinh doanh,
đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, nên mức doanh số Công ty đạt
được hàng năm đều thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện của mình.
3
Với tất cả những khó khăn được nêu ở trên đã dẫn đến các chỉ tiêu tài chính
và sản lượng mà Công ty đạt được là rất thấp. Ở đây em chỉ xin đưa ra số liệu về
các chỉ tiêu trên của năm 1998 – năm được coi là khởi sắc nhất của Công ty trong
giai đoạn này để qua đó có thể thấy được những khó khăn mà Công ty đã phải trải
qua.
Kết quả cụ thể:
I. Các khoản nộp ngân sách:
- Thuế doanh thu : 56.000.000 đ
- Thuế lợi tức : 2.000.000 đ
- Thuế vốn : 6.000.000 đ
II. Các chỉ tiêu về sản lượng:
- Giá trị tổng sản lượng : 3.710.000000đ
- Giá trị hàng hoá thực hiện : 2.810.340.000đ
- Giá trị thành phẩm : 2.810340.000đ
III. Sản phẩm:

- Sửa chữa xe các loại : 54 xe
- Đóng mới thùng xe ô tô : 31 xe
- Sản xuất cột điện : 88 tấn
- Sản xuất công nghiệp khác : 890.340.000đ
IV. Lao động và thu nhập :
-Tổng lao động trong danh sách: 227 người
- Lao động thường xuyên : 160 người
- Thu nhập bình quân người lao động : 487000đ
Từ 1999 đến nay.
4
Nhìn nhận chung năm 1999 đánh dấu bước chuyển mình của Công ty Cơ
khí ô tô 3-2. Năm 1999 thực sự là năm khởi sắc của Công ty sau gần 10 năm
khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường để đi vào
một thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện.
Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ
uy tín với khách hàng, Công ty đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp
nhằm đổi mới công ty. Các biện pháp chủ yếu mà công ty đã thực hiện trong giai
đoạn này là:
1.Biện pháp về thị trường:
Với nhận thức mọi hoạt động của Công ty đều phụ thuộc vào nhu cầu của
thị trường, nên công ty chủ trương phải gắn kết khả năng tiềm tàng của Công ty
với nhu cầu đòi hỏi cấp thiết của thì trường bằng cách tăng cường công tác tiếp thị
để tìm các nguồn công việc mà xã hội đang có nhu cầu, đáp ứng đầy đủ công ăn,
việc làm cho người lao động.
Ngay từ đầu 2001 khi Chính phủ ban hành Quyết định 890 về việc đảm bảo
ATGT, cấm các xe khách quá thời gian sử dụng 15 năm không được lưu hành
Công ty đã biết tiếp cận các đơn vị và cá nhân chuyên doanh về vận tải hành
khách do đó công ty đã thu được nhiều đơn đặt hàng để đóng xe mới.
Năm 2001 Nhà nước cũng áp dụng chính sách thuế: khuyến khích việc tăng
tỷ lệ nội địa hoá hàng xe máy. Doanh nghiệp đã biết chớp lấy thời cơ này để ký

các hợp đồng về sản xuất và tiêu thụ khung và phụ kiên xe máy .
Công tác tiếp thị cũng được Công ty thực hiện tương đối tốt, nhờ đó đưa các
khách hàng quen biết, chuyên sửa xe trước đây tiếp tục trở lại công ty nhờ đó mà
nghề sửa chữa xe truyền thống của công ty tiếp tục được phát huy.
5
2.Biện pháp về vốn.
Để giải quyết khó khăn về vốn Công ty đã có các giải pháp sau:
- Thống kê, xem xét các thiết bị cũ mà Công ty đã nhập từ lâu, hiện đã hư
hỏng hoặc lạc hậu về công nghệ đề nghị cho cấp trên giải quyết thanh lý để bán và
thu hồi vốn.
- Thu hồi nợ của khách hàng, đối với các khoản nợ khó đòi Công ty đề nghị
cấp trên can thiệp giải quyết.
- Tận dụng mặt bằng nhà xưởng, khu vực chưa có nhu cầu tạm thời cho thuê
để tăng nguồn thu cho Công ty.
3. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm:
Mục tiêu của Công ty là cung cấp cho thị trường số lượng lớn các xe đóng
mới, xe ca, khung và phụ kiện xe máy. Các loại sản phẩm này phải không ngừng
nâng cao về kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Để thực hiện được mục tiêu trên phương châm của công ty là thực hiên tốt
chế độ 3 kiểm, Cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra chặt chẽ ở từng khâu để chấn chỉnh
kịp thời các sai sót trong sản xuất, chỉ nghiệm thu các sản phẩm đảm bảo chất
lượng kiên quyết loại bỏ các sản phẩm hỏng.
4.Biện pháp về công nghệ:
Để nâng cao sản lượng đóng xe ca, Công ty đã thực hiện chuyên môn hoá
cao, đồng thời đưa các chi tiết như khung mui, cánh cửa, khung ghế.v.v… được
sản xuất bằng các thiết bị và gá lắp chuyên dùng, từng bước thực hiện cơ khí hoá
khâu gò.
Trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng xe máy Công ty đã đẩy mạnh việc sản
xuất các gá lắp chuyên dùng, khai thác tận dụng triện để năng lực các thiết bị

6
ép,đột dập, các thiết bị hàn hiện đại mà Công ty đã đầu tư đồng thời đưa các công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến áp dụng để có điều kiện nâng cao năng suất và cải
thiện điều kiện làm việc.
Bằng tất cả những cố gắng nói trên Công ty đã từng bước khẳng định được
mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn, doanh thu, mở
rộng mặt bằng sản xuất, mua sắm thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền
sản xuất mới, bổ sung nguồn lực cho công ty. Đặc biệt năm 2002 Công ty đã xây
dựng thành công hệ thống quả lý chất lượng ISO 9001:2000 và được đưa vào áp
dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Về thu nhập và đời sống
của công nhân viên chức đã không ngừng được cải thiện. Các chỉ tiêu về nộp ngân
sách, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nộp kinh phí cấp trên đều được Công
ty thực hiện một cách nghiêm túc, đúng kỳ hạn và đúng chế độ Nhà nước đã quy
định. Sự phát triển của Công ty trong thời gian qua được thể hiên cụ thể qua bảng
số liệu sau:
Bảng 01:Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
CHỈ TIÊU Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003
1. Tổng GTSL
hàng hoá sản
xuất
1000 3668555,892 10895611 35558917 74044000 75000000
2. Tổng doanh
thu thuần
1000đ 4437000 11027232 34787403 67180000 90.000.000
3. Lợi nhuận
1000đ 10.000 52.000 410.000 1600.000 3200.000
4. Thu nhập
bình quân 1
người/tháng
1000đ 513 810 1200 1400 1500

5.Nguồn vốn
CSH
1000đ 476190,476 5200000 6612903,226 8.228.631,682 10310225,726
7
6. Hệ số doanh
lợi / VCSH
0,021 0,01 0,0788 0,194 0,31
7.Tỉ suất lợi
nhuận/doanh thu
% 0,225 0,472 1,179 2,37 3,556
Theo biểu trên ta thấy rõ tổng giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất của doanh
nghiệp tăng một cách nhanh tróng và vượt trội: năm 2003 chỉ tiêu này tăng hơn 20
lần so với năm 1999. Lợi nhuận năm 2003 tăng 320 lần so với năm 1999, doanh
thu thuần tăng hơn 18 lần, thu nhập bình quân đầu người tăng gần 3 lần. Tất cả
những điều trên khẳng định công ty đã không ngừng sản xuất sản phẩm, đẩy mạnh
công tác tiêu thụ, sản phẩm của công ty có được chỗ đứng mạnh mẽ trên thị
trường… do đó mà nâng cao các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và đồng thời nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Tỉ suất lợi nhuân trên
doanh thu và hệ số doanh lợi của NVCSH cũng không tăng lên và tăng rất nhanh
điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng
tốt hơn.Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
năm 2000 giảm so với năm 1999, nguyên nhân là do trong năm này doanh nghiệp
đầu tư theo chiều sâu: đầu tư cho việc xây dựng, cải tạo mặt bằng, nhà xưởng của
công ty và công việc này chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn CSH do đó mặc dù
lãi tăng hơn 5 lần so với năm 1999 nhưng VCSH lại tăng hơn 10 lần làm cho hệ số
doanh lợi của vốn CSH giảm.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng, nhiêm vụ của công ty được quy định ở Điều 2 trong điều lệ về
tổ chức và hoạt động của Công ty Cơ khí ô tô 3-2. Ban hành kèm theo Quyết định
số 64 QĐ/HĐQT ngày 19/06/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cơ khí

giao thông vận tải .
Điều 2: Công ty có nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí
Giao thông Vận tải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng Công ty Cơ khí
Giao thông Vận tải và theo yêu cầu của thị trường bao gồm:
1. Lập dự án, khảo sát nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và tiêu thụ các
sản phẩm :
8
- Sửa chữa các loại xe ôtô du lịch, xe công tác, xe ca thi công công trình với
mọi cấp sửa chữa
- Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca, xe tải nhẹ,
xe gắn máy các loại, xe vận tải thi công công trình
- Sản xuất phục hồi phụ tùng ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe, máy thi công
công trình
- Hợp đồng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí, các mặt hàng kết cấu
thép, phục vụ ngành và các ngành kinh tế khác.
2. Kinh doanh mua bán ô tô, xe gắn máy, phụ tùng ô tô, các phụ kiện, các
loại hàng hóa phục vụ yêu cầu của nghành và thị trường.
1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
- Đóng mới các loại thùng xe, lắp cẩu, lắp hệ thống nâng hạ cho xe ô tô.
- Đóng mới các loại xe khách từ 8 đến 60 chỗ ngồi.
- Sản xuất các loại phụ tùng ô tô và xe máy.
- Gia công các loại mặt hàng cơ khí chính xác.
- Sản xuất các loại cấu kiện thép.
- Bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các loại xe ô tô
- Kinh doanh các loại phụ tùng ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông.
- Sản xuất, kinh doanh tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh và đại lý xăng dầu, nhiên liệu.
 Thị trường kinh doanh của công ty.
Trong những năm vừa qua mặc dù công ty đã đẩy mạnh công tác tiếp thị để

tìm kiếm các nguồn công việc mà xã hội đang có nhu cầu, mở rộng thị trường tiêu
9
thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên kết quả đạt được còn han chế. Khách hàng
chủ yếu của công ty là các đơn vị cá nhân chuyên doanh về vận tải hành khách
thuộc các tỉnh như Thái Bình, Nam định, Hải phòng, Hoà bình… Chủ yếu tập
trung tại các tỉnh miền bắc, chưa hoặc rất ít chủ yếu là khách lẻ ở các tỉnh miền
trung, hẩu như không có ở các tỉnh miền nam.Nhưng riêng đối với sản phẩm
khung xe máy, sau khi công ty nghiên cứu và chế thử thành công và được Cục
đăng kiểm Việt Nam cấp chứng chỉ chất lượng, nó đã trở thành một sản phẩm thế
mạnh của công ty và chiếm ưu thế trên thị trường trong nước, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao tỉ lệ nội địa hoá hàng xe máy, nâng cao giá trị sản lượng cho
công ty.

Tình hình kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu của công ty.
Đối với các mặt hàng xe máy như chân chống, dàn để chân các loại xe
Ware, Dream, Spacy…, khung xe máy sản xuất đến đâu tiêu thụ gọn đến đấy.
Về phương diện kinh doanh ngành hàng ô tô, Công ty đã tiến hành mua sắt
xi, sau đó đóng thùng lắp cẩu hoặc đóng thành xe khách để bán trực tiếp cho
khách hàng thực hiện phương châm “ mua tận gốc, bán tân ngọn”, góp phần nâng
cao doanh số và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay công ty cũng đã bước sang mảng kinh doanh vật
tư, phụ tùng, sắt thép nhưng giá trị còn thấp.
Như vậy công tác kinh doanh và công tác tiếp thị của công ty mặc dù có
tiến bộ nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế. Công ty cần tập trung đầu tư, đẩy
mạnh lĩnh vực hoạt động này hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thị
trường và yêu cầu nâng cao giá trị sản lượng của Công ty trong những năm tới.
10
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy
quản lý,công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban, xí
nghiệp phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy
của Công ty Cơ khí ô tô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng đã tạo điều
kiện cho Ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng
của cả hệ thống điều đó được thể hiện qua sơ đồ số 1.
điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty Cơ khí ô tô 3-2 thì bộ máy
quản lý gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Mô hình
quản lý của Công ty dựa theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty Cơ khí ô tô 3-2
 Giám đốc công ty do HĐQT Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, tổng giám đốc và
pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền điều
hành cao nhất trong Công ty.Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các
phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu giúp giám đốc trong quản lý và
điều hành công việc.
Sơ đồ 01:
11
Giám đốc
Phó giám đốc
PT .KT
Phó giám đốc
PT.SX
 Phó giám đốc: Là người giúp việc của giám đốc trong quản lý và điều
hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và phó
giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật : phụ trách mặt kĩ thuật, chất lượng của sản
phẩm do công ty tạo ra và quản lý các phòng ban sau:
+ Ban dự án

+ Phòng kĩ thuật KCS.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản
lý các phòng và các phân xưởng sau:
+ Phòng kế hoạch sản xuất.
+Phân xưởng ô tô 1
+ Phân xưởng ô tô 2
+Phân xưởng cơ khí 1
+ Phân xưởng cơ khí 2
+ Phân xưởng cơ khí 3
Các phòng ban chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc:
+Phòng nhân chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Ban bảo vệ
12
Ban
dự án
P.KT-
KCS
Ban
bảo vệ
Phòng
NC
p. kế
toán
P.
KHSX
p. kinh
doanh
PX. Ô tô 1 PX. Ô tô 2 PX. CK1 PX.CK2 PX. CK3

Để phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh công ty đã quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
1.4.1. Phòng kế toán
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán – tài chính,
về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao
nhất. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp
đối với nhà nước . luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế
tài chính trong toàn công ty.
Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu sự chỉ đạo
về mặt nghiệp vụ của trưởng phòng kế toán.
b. Nhiệm vụ:
Phòng kế toán có các nhiệm vụ sau:
1. Lập kế hoạch tài chính hàng năm bảo vệ kế hoạch trước cấp trên và tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được duyệt.
2. Lập sổ sách ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục só liệu về tài
sản tiền vốn, tính toán giá thành, giá bán sản phẩm, tính lỗ lãi, tính toán các khoản
thanh toán với ngân sách nhà nước.
Triển khai thực hiện thanh toán các khoản nghĩa vụ của công ty với nhà
nước, thanh toán với Ngân hàng khẩn trương đúng chế độ.
13
3. Chủ động thu hồi vốn, vay vốn khi cần thiết cho sản xuất, sử dụng vốn
hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
4. Thực hiện nghiêm túc việc thanh toán cho các đơn vị trong công ty khi
các thủ tục đã đầy đủ theo quy định của công ty .
5. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, lập sổ sách ghi chép số liệu cho
các đơn vị phòng ban phân xưởng, trung tâm giao dịch, trung tâm dịch vụ tổng

hợp, thủ kho… để đảm bảo các đơn vị ghi chép đầy đủ số liệu ban đầu theo đúng
biểu mẫu quy định của nhà nước và yêu cầu của nhà máy.
6. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về tài chính, về
hạch toán, về quản lý kinh tế, phát hiện những sai phạm nhằm ngăn ngừa việc sử
dụng lãng phí tài sản tiền vốn, lợi dụng tham ô.
7. Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ theo định kỳ 6 tháng một lần để kịp thời
chấn chỉnh các sai sót ở các đơn vị.
Qua kiểm tra nêu phát hiện đơn vị có biểu hiện làm sai chế độ chính sách và
quy định của công ty thì phải báo cáo giám đốc sử lý.
8. Chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ tổ chức:
- Hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế hàng năm
- Quyết toán sản xuất kinh doanh hàng năm
- Kiểm kê tài sản hàng năm
9. Hướng dẫn thủ tục thanh toán, hỗ trợ tích cực về tạm ứng và thanh toán
kịp thời cho các đơn vị sản xuất theo đúng quy chế khoán đã ban hành.
10. Tham gia ý kiến phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ cho các phòng nghiệp vụ
trong việc:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản phẩm đảm bảo tính
thống nhất và tính khả thi.
14
- Tham gia giải quyết những ách tắc trong sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp số liệu có liên quan cho các báo cáo nghiệp vụ của các phòng
11. Tổ chức bảo quản sổ sách chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy định
của nhà nước không được để hư hỏng thất lạc.
12. Giữ gìn bí mật tài liệu, sổ sách tài chính- sổ sách chứng từ- không được
cung cấp cho bất kỳ người nào khi chưa có ý kiến của giám đốc.
13. Xây dựng các nội quy quy chế quản lý thuộc lĩnh vực nhiện vụ của
phòng được giao, đề suất sửa đổi chỉnh lý kịp thời phù hợp với từng kỳ snar xuất
kinh doanh của công ty và chế độ chính sách của nhà nước.
1.4.2. Phòng nhân chính

a. Chức năng
Phòng nhân chính có các chức năng sau:
1. Lập các phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn và sử
dụng lao động, cân đối lao động phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2. Tham mưu về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, đào tạo sắp xếp và sử
dụng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh tế và các nhân viên hiện có.
3. Tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách xã hội đối với CBCNVC.
4. Tham mưu xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực
sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách
của nhà nước.
5. Tham mưu và quản lý chặt chẽ tài sản cố định là đất đai nhà xưởng, nhà ở
tập thể của công ty, sử dụng điện nước, điện thoại, vệ sinh công nghiệp môi
trường.
15
6. Quản lý tiền lương tiền thưởng, quản lý lao động kỷ luật lao động hàng
ngày, hàng tháng.
b. Nhiệm vụ
Được cụ thể hoá thành 16 nhiệm vụ chủ yếu:
1. Căn cứ kế hoạch SXKD hàng năm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của công
ty để đề xuất việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CNVC, tuyển lao động đáp ứng cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của nhà máy.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác xây dựng kế hoạch lao động tiền
lương, phòng hộ lao động trình giám đốc và cấp trên duyệt và triển khai thực hiện.
2. Quản lý lao động hàng ngày, kiểm tra theo định kỳ lao động toàn công ty
lập biên bản kiến nghị Giám đốc việc xử lý các hiện tượng vi phạm kỷ luật lao
động ở các đơn vị.
3. Soạn thảo các nội quy, quy chế trình duyệt, ban hành, đề xuất sửa đổi
chỉnh lý kịp thời cho phù hợp với từng thời kỳ SXKD của công ty và phù hợp với
chính sách của nhà nước hiện hành.
4. Theo dõi kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nội quy, quy chế đã được

ban hành đề xuất các hình thức khen thưởng kỷ luật tổ chức họp hội đồng khen
thưởng kỷ luật.
5. Thực hiện đúng chế độ chính sách đối với CNVC giải quyết kịp thời các
chế độ đối với CNVC.
6. Tổ chức phổ biến chế độ chính sách của nhà nước tới CBCN một cách
kịp thời và đầy đủ.
7. Thực hiện thủ tục về xét duyệt, đề bạt cán bộ.
8. Làm quyết định bố trí CBCNVC khi được giám đốc ký duyệt.
16
9. Lập kế hoạch trang bị phòng hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc
cho CNVC, trình duyệt và triển khai thực hiện.
10. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ, các đội sản xuất tổ chức phổ biến và
thực hiện chế độ nâng bậc lương cho CBCNV hàng năm.
11. Lập sổ sách theo dõi lao động tiền lương, an toàn lao động, theo dõi tài
sản cố định đất đai nhà xưởng nhà ở, cấp thoát nước, điện thoại, xe công tác.
12. Tham mưu đề suất và làm các hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi
thuộc nhiệm vụ phòng quản lý, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuê thanh toán kịp
thời.
13. Chăm lo công tác vệ sinh phòng dịch chăm sóc sức khoẻ và định kỳ tổ
chức khám sức khoẻ cho CBCNVC.
1.4.3. Phòng kinh doanh
Là một phòng mới ra đời và còn non trẻ nhưng phòng kinh doanh đã thể
hiện được vai trò của mình:
Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất. Giới thiệu và quản
cáo sản phẩm. lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm
thực hiện bản lý sản phẩm…
1.4.4. Phòng kế hoạch sản xuất
Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. kế hoạch sản
xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Đồng thời
khai thác thị trường, tìm kiếm việc làm, ký kết các hợp đồng sản xuất và cung ứng

vật tư, lao động…
1.4.5. Phòng kỹ thuật- KCS
a. Chức năng.
17
1. Phòng kỹ thuật- KCS tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng
các tiêu chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động tiết kiệm vật tư, hạ giá thành, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành.
2. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất
lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách
hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt thời gian,
chất lượng và giá thành.
3. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức
sản xuất, chăm lo đến công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc
thiết bị và an toàn lao động.
b.Nhiệm vụ
Phòng kỹ thuật- KCS có những nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm quy trình công nghệ, quy
trình nghiệm thu chất lượng sản phẩm của công ty, quản lý theo dõi, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật, quy trình nghiệm thu đã
ban hành.
2. Nghiên cứu đề xuất cải tiến tổ chức sản xuất, bố trí trang thiết bị theo dây
truyền sản xuất cho phù hợp với yêu cầu SXKD của công ty một cách hợp lý nhất
và có hiệu quả nhất.
3. Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, chỉ đạo chế thử để hoàn thiện thiết kế,
lập hồ sơ đầy đủ, chuẩn bị nội dung cho tổ chức hội nghị nghiệm thu các sản phẩm
mới của công ty.
Chuyển giao toàn bộ hồ sơ thiết kế, biên bản nghiệm thu cho phòng nhân
chính lưu giữ.
18

4. Bám sát sản xuất để xây dựng các chỉ tiêu định mức lao động, định mức
vật tư cho các loại sản phẩm.
5. Xây dựng chương trình nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật trình duyệt cấp trên
và xin kinh phí thực hiện.
6.Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định kiểm tra chất lượng của công
ty đã ban hành.
Lập biên bản các sản phẩm hỏng xác định nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp trình giám đốc hoặc phó giám đốc sử lý.
Xác định chất lượng sản phẩm xuất xưởng, cùng với các đơn vị sản xuất sửa
chữa chịu trách nhiệm trước nhất về chất lượng sản phẩm đã xuất xưởng.
7. Lập sổ theo dõi máy móc thiết bị đảm bảo chính xác về số lượng, chất
lượng, chủng loại và hiện trạng để có cơ sở xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, bảo
dưỡng định kỳ thiết bị phục vụ sản xuất.
Đề xuất và làm các thủ tục thanh lý máy móc thiết bị khi đã được hội đồng
thanh lý thống nhất.
Theo dõi hướng dẫn lắp đặt vận hành thiết bị mới.
8. Lập sổ theo dõi kỹ thuật các bình chịu áp lực, thiết bị nâng hạ, định kỳ
kết hợp với phòng nhân chính tổ chức mời đăng kiểm kiểm tra cấp chứng nhận sử
dụng an toàn.
9. Quản lý trạm hạ thế, chăm lo việc cung cấp nguồn điện quan hệ chặt chẽ
với ngành điện hỗ trợ sử lý sửa chữa kịp thời các sự cố nguồn điện phục vụ sản
xuất.
10. Theo dõi nghiên cứu xác minh các sáng kiến cải tiến kỹ thuật để đề nghị
Giám đốc và hội đồng thi đua khen thưởng.
19
11. Tham gia là thành viên hội đồng kiểm kê máy móc thiết bị, dụng cụ sản
xuất dụng cụ đo lường, thanh lý thiết bị hàng năm.
12. Cung cấp số liệu về định mức lao động, vật tư của các sản phẩm cho các
phòng nghiệp vụ khác khi cần thiết.
13. Bảo quản hồ sơ tài liệu kỹ thuật, nghiệm thu hồ sơ, lý lịch thiết bị theo

đúng quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của công ty, không được để mất
mát, hư hỏng.
1.4.6. Ban dự án
Đây là ban mới được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây
dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: dự án về xây
dựng thêm các cơ sở,di dời bộ phận trực tiếp sản xuất của công ty( các phân
xưởng) ra ngoại thành …
1.4.7. Ban bảo vệ
Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn
xã hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc phòng; bảo vệ tài sản của công ty và của
khách hàng đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang
mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất.
Với mục đích để nâng cao khả năng chuyên môn hóa trong sản xuất sản
phẩm nhờ đó mà nâng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm công ty đã
tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng :
- Phân xưởng cơ khí I: Sản xuất các chi tiết ống, đồ gá, khuôn cối
-Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm các loại khung xe máy
20
- Phân xưởng cơ khí III: Sản xuất ốp sườn, bình xăng, sản xuất các chi tiết
khung
- Phân xưởng Ô tô I: Bảo dưỡng sản xuất xe ô tô
- phân xưởng Ô tô II: Đóng mới xe ca.
` Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất
của các sản phẩm là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ chuyên sản xuất một hoặc một
vài sản phẩm, ở đây em chỉ xin đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu
biểu nhất của công ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ của phân xưởng Ô tô
II(sơ đồ số 2)
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

loại sp: Xe ca 32 chỗ
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán .
Tổ chức hoạt động của phòng kế toán theo quy định 55-05 ban hành lần 01
ngày ban hành 30/04/02 quy định chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên
của phòng kế toán.
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
21
sắt xi, máy
gầm( mua hoặc
nhập khẩu)
Đóng vỏ: dóng
khung xương,
bọc vỏ, sơn..
Hoàn thiện
máy gầm
Lắp các thiết bị
nội thất: ghế, điều
hòa , bóc trần
nghiệm thu
(phòng kt-kcs)
Phòng kinh
doanh(bán, giao cho
khách hàng)
Trưởng phòng kế toán
Kế toán thanh
toán- chi phí sản
xuất- tiêu thụ
Kế toán vật liệu,tài

sản cố định và công
cụ, dụng cụ
Kế toán thanh
toán với công
nhân viên chức
Thủ
quỹ
2.1.1.Trưởng phòng kế toán.
1.1. Chức năng:
quản lý và điều hành công việc của phòng kế toán để hoàn thành các chức
năng, nhiệm vụ của phòng, tham mưu với lãnh đạo công ty trong lĩnh vực tài
chính đồng thời kiêm luon công việc của kế toán tổng hợp.
1.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành công việc của phòng kế toán để hoàn thành các công
việc được giao
Tham mưu với lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính
Tham mưu với giám đốc công ty về các biện pháp khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Kiểm tra toàn bộ công tác kế toán nội bộ trong công ty tham gia quản lý
chặt chẽ mọi chỉ tiêu tài chính của công ty theo chế độ kế toán tài chính của nhà
nước quy định
Tập hợp toàn bộ các số liệu kế toán từ các kế toán viên, thủ quỹ lên số liệu
kế toán tổng hợp hàng tháng, quý, năm của công ty.
Lập báo cáo tài chính quý,năm theo chế dộ quy định của nhà nước
Lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tín dụng quý, năm
2.1.2. Kế toán theo dõi tài sản cố định, nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
2.1. Chức năng:
22
Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ, dụng

cụ.
2.2. Nhiệm vụ:
Ghi chép,theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có
của công ty, tình hình tăng, giảm TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng
tháng theo chế độ quy định.
Ghi chép, theo dõi, phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu,
công cụ, cụng cụ và lập bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ hàng tháng
cho các đối tượng sử dụng.
Tham gia kiểm kê vật tư, TSCĐ định kỳ hàng năm
Báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao
2.1.3. Kế toán thanh toán với công nhân viên chức.
3.1. Chức năng:
Là nhân viên kế toán thanh toán với công nhân viên chức
3.2. Nhiệm vụ:
Lập sổ thanh toán tiền lương hàng tháng cho Cán bộ công nhân viên khối
văn phòng
Thanh toán bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, quyết
toán BHXH với nhà nước.
Theo dõi việc thanh toán tiền lương và các khoản của các phân xưởng trong
công ty
Theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho CNVC, các khoản phải thu phải
trả.
Báo cáo với trưởng phòng các công việc được giao.
23
2.1.4. Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
4.1. Chức năng:
Là nhân viên kế toán thanh toán, chi phí sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
4.2. Nhiệm vụ:
Theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hang . viết séc,uỷ nhiệm
chi thanh toán với ngân hang, với ngân sách, với khách hàng.

Mở sổ sách tập hợp chi phí sản xuất,chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu nhập xuất tồn thành phẩm hàng gửi đi
bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm.
Tham gia kiểm kê thành phẩm hàng hoá gửi đi bán.
2.1.5. Thủ quỹ
5.1. Chức năng:
Theo dõi thu, chi tiền mặt của công ty
5.2. Nhiệm vụ
Thu tiền mặt từ các khoản bán hàng, tiền gửi ngân hang, và các khoả phải
thu khác của công ty.
Chi tiền mặt: trả lương, BHXH cho CBCNV và các khoản phải trả, phải nộp
khác của công ty.
Mở sổ theo dõi thu, chi tiền mặt. lập báo coá thu chi quỹ tiền mặt hàng
tháng.
Báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao.
2.2. Hình thức tố chức sổ kế toán.
24
Công ty sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/BTC/CĐKT ngày 1/11/1995của Bộ tài
chính. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên. Có thể khái quát trình tự ghi sổ
của công ty như sau:(sơ đồ số 4)
2.3. Đặc điểm của các phần hành kế toán tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2
2.3.1. Kế toán thanh toán với công nhân viên chức:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong quá trình sản xuất.

Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất, kinh doanh ở
doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề tất yếu
là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để
tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh
nghiệp thì đồi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Tiền lương chính là phần
thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. mặt khác tiền lương
còn là đòn bẩy kinh tế để tạo để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. nói
cách khác tiền lương chính là một yếu tố thúc đẩy năng xuất lao động
2.3.1.1. Các hình thức trả lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2
25

×