Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

sáng kiến chính tả 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.91 KB, 19 trang )

Sáng kiến
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
II. Những thông tin về vấn đề nghiên cứu
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung
I. Thu thập thông tin, điều tra khảo sát
II. Phương pháp thực hiện
1. Cơ sở lý luận:
2. Cơ sở thực tiễn
3. Thực tiễn việc dạy và học phân môn Chính tả lớp 4 ở trường tiểu
học Yªn L·ng 1
4. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc học sinh viết sai lỗi
chính tả 11
5. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Chính tả
lớp 4 12
III. Kết quả đạt được 14
IV. Những kinh nghiệm rút ra 15
C. Kết luận 16
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
1
Sỏng kin
A . đặt vấn đề
Là ngời giáo viên đứng trên bục giảng ai cũng mong muốn học sinh của mình
không những viết đúng chính tả mà chữ viết phải đẹp.
Nh Cao Bá quát đã từng cảm nhận Văn hay chữ phải đẹp. Chính vì vậy
muốn rèn cho học sinh có đợc chữ viết đẹp thì trớc hết phải rèn cho các em
viết đúng lỗi chính tả.


Trong thời kì đất nớc ta hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ ,thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hoá ,hiện đai hóa đất nớc với cơ sở vật chất ,kinh tế hiện
đại .Thực hiện xã hội công bằng dân chủ văn minh , xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Phấn đấu đén năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.
Trong văn kiện đại hội Đảng 8 đã đa ra những nhiệm vụ thiết thực đó là :
Ngành giáo dục chúng ta cần phải có bớc tiến vững chắc về chất lợng giáo
dục,đổi mới nền giáo dục theo phơng hớng Giáo dục vì mọi ngời Giáo dục vì
sự nghiệp xây dựng đất nớc .
Trong giai đoạn hiện nay ngành giáo dục đang nghiêm túc thực hiện cuộc vận
động hai không'' với bốn nội dung và cuộc vận động Học tập và làm theo tấm
gơng đạo đức Hồ Chí minh.Cuộc vận động Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm
gơng đạo đức và sáng tạo .Vì vậy mà chúng ta mỗi thầy giáo cô giáo là những
ngời trực tiếp đào tiếp đào tạo thế hệ trẻ hôm nayphải có trách nhiệm
trong việc giúp các em nói đúng, viết đúng ,viết đẹp, bởi vì nó chính là công cụ
sử dụng hàng ngày, là chìa khóa để các em cập nhật các thông tin khoa học kĩ
thuật tiên tiến là điều kiện giúp các em trở thành chủ nhân của khoa học kĩ thuật
và là chủ nhân tơng lai của đất nớc.

I. Lý do chn ti
Nh chỳng ta ó bit, mc tiờu giỏo dc trong nh trng l nõng cao
cht lng giỏo dc ton din cho hc sinh. Kt qu giỏo dc hng nm l
hiu qu o to, l cht lng ca i ng giỏo viờn gii - hc sinh gii. Cú
Giáo viên : Lê Thị Minh
2
Sáng kiến
được chất lượng ngày càng tăng thì hiệu quả đào tạo ngày càng cao.
Trong giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ…Để tiếp tục học lên cấp trên, giáo dục tiểu học phải thật sự được coi là

nền tảng, có nền tảng tốt thì mới trang bị cho các em vốn kiến thức vững
chắc ngay từ ban đầu. Các em học sinh tiểu học được giáo dục toàn diện
thông qua các môn học, qua các hoạt động ngoài giờ, kết hợp với sự giáo dục
của gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong chương trình giáo dục tiểu học, mỗi môn học có đặc thù riêng,
trong đó môn Tiếng Việt là môn học vô cùng quan trọng. Thông qua môn
Tiếng Việt các em được cảm thụ cái hay, cái đẹp của thiên nhiên, đất nước,
con người qua các bài văn, bài thơ, các em biết dùng từ, đặt câu, hiểu nghĩa
từ, biết vận dụng vốn từ trong cuộc sống…Đặc thù cần để thể hiện cảm thụ
của mình các em cần dùng đến chữ viết. Chính vì thế phân môn Chính tả có
một vị trí vô cùng quan trọng trong việc rèn chữ viết cho các em. Chính tả
Tiếng Việt về căn bản là một chính tả thống nhất, việc rèn chữ cho các em là
cả một quá trình xuyên suốt toàn cấp học. Học tốt phân môn Chính tả, viết
đúng, viết đẹp có nghĩa là các em đã thực hiện tốt cả một quá trình nghe - nói
- đọc - viết. Vì vậy, cùng với việc truyền đạt tri thức cho học sinh cùng với
các môn học khác thì việc dạy chữ, rèn chữ viết cho học sinh là hết sức quan
trọng. Do vậy, phân môn Chính tả là phân môn không thể thiếu được
đối với các em học sinh tiểu học. Môn học này được thực hiện ngay từ khi
các em mới cầm bút. Thông qua việc dạy chính tả nhằm rèn cho học sinh tính
cẩn thận, óc thẩm mĩ, đồng thời bồi dưỡng cho các em tư tưởng tình cảm tốt
đẹp đối với Tiếng Việt và chữ viết.
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
3
Sỏng kin
Thc t hin nay hc sinh tiu hc cũn mc nhiu li chớnh t, vit u,
sai ph õm u, vn, du thanh, c bit l tha nột, thiu nột rt ph bin.
Nh vy, nu vit sai chớnh t ngay t bc tiu hc thỡ lờn nhng cp hc sau
cỏc em s b nh hng v hn ch rt nhiu v ch vit. M chỳng ta ó
bit: ch vit l b mt ca vn bn, ch cn vit sai mt li chớnh t nh
cng lm cho mt ting t ngha ny chuyn sang ngha khỏc.

Bi vy, mi giỏo viờn phi cú phng phỏp dy hc phõn mụn Chớnh
t nhm mc ớch cho cỏc em cú ý thc trong vic rốn luyn ch vit hng
ngy l rt cn thit cho nờn tụi chn ti: Giúp các em học
sinh lớp 4 viết đúng lỗi chính tả
II. Nhng thụng tin v vn nghiờn cu:
1. i tng v phm vi nghiờn cu:
- ti ny c thc hin lp 4A1 Trng Tiu hc Yên Lãng1,
huyn Đại Từ, tnh Thỏi Nguyờn.
- Tỡm hiu nhng li hc sinh mc phi khi vit chớnh t.
- Bi dng phng phỏp dy hc phõn mụn Chớnh t cho hc sinh lp
4 do sai phỏt õm không chun, sai ph õm u, vn v du thanh.
2. Mc ớch, nhim v ca ti.
- Nghiờn cu c s lớ lun hiu ỳng c trng, phng phỏp dy
hc phõn mụn Chớnh t lp 4.
- iu tra, tỡm hiu thc t ging dy ca giỏo viờn, cht lng ch vit
ca hc sinh tỡm ra mt s nguyờn nhõn, hn ch trong vic mc li chớnh
t ca hc sinh.
Giáo viên : Lê Thị Minh
4
Sáng kiến
- Từ việc dạy học, đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học phân môn Chính tả lớp 4.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nói trên, khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi
đã sử dụng một số biện pháp:
- Thu thập, nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu cấu trúc sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 và sách hướng dẫn
giảng dạy Tiếng Việt lớp 4 phân môn Chính tả.
- Điều tra, khảo sát thực tế chất lượng học phân môn Chính tả của học
sinh lớp 4.

- Nghiên cứu tài liệu, đối chiếu, so sánh và tìm hướng giải quyết nhiệm
vụ nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả lớp 4
B - NỘI DUNG
I. Thu thập thông tin, điều tra khảo sát:
Phân môn chính tả trong chương trình học ở bậc tiểu học xuyên suốt cả
năm học, mỗi tuần 1 tiết. Cụ thể:
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
5
Sáng kiến
+ Về cấu trúc: Có 31 tiết viết chính tả, trong đó chính tả nghe viết :23
tiết, chính tả nhớ viết: 8 tiết.
+ Thể loại viết: Viết đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ theo các chủ điểm của
môn Tiếng Việt, làm các bài tập về phân biệt phụ âm đầu, phân biệt dấu
thanh, các quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam; tên người, tên địa
lí nước ngoài; luyện tập viết hoa tên cơ quan, tổ chức, tên các danh hiệu, giải
thưởng, huân chương, huy chương…
+ Nội dung các bài viết: phù hợp với học sinh và phù hợp với 10 chủ
điểm của môn Tiếng Việt.
II. Phương pháp thực hiện:
1- Cơ sở lí luận.
Trong nhà trường tiểu học, nhiệm vụ chính là dạy và học, vậy thì việc
dạy là nhiệm vụ trung tâm của người giáo viên. Nhiệm vụ đó được thể chế
hóa thành những thông tư, chỉ thị, quyết định của Đảng, Nhà nước với mục
tiêu kế hoạch đào tạo đã được chỉ rõ: Giáo dục toàn diện cho học sinh nhằm
hình thành và phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, đào tạo
đội ngũ lao động có phẩm chất đạo đức, trí tuệ, năng lực để tiếp thu khoa học
mới, để xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Dạy và học trong nhà trường nhằm phát hiện bồi dường học sinh có
năng khiếu để đào tạo nhân tài cho đất nước, từ đó biết phát huy vai trò là

một trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật. Để nâng cao chất lượng giáo dục,
trên cơ sở đó, người giáo viên đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
chỉ đạo, hướng dẫn học sinh học tập, là người chịu trách nhiệm trước nhà
trường, xã hội về hiệu quả đào tạo của học sinh. Vậy việc dạy học của giáo viên có
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
6
Sáng kiến
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của học sinh. Việc dạy của giáo viên là sợi chỉ
xuyên suốt trong toàn bộ quá trình dạy và học. Thực tiễn cho thấy, nếu người giáo
viên không thường xuyên, liên tục, đúng lúc, kịp thời, sáng tạo uốn nắn, rèn luyện
cho học sinh thì chất lượng dạy và học sẽ bị hạn chế.
Muốn đạt được chất lượng đào tạo cao đòi hỏi người giáo viên phải
năng động, sáng suốt, linh hoạt theo một chu trình khép kín, thu thập và xử lí
thông tin linh hoạt, phù hợp với việc dạy và học đảm bảo tính khoa học.
- Quá trình đào tạo dạy và học theo một quy trình, hệ thống đồng bộ và
liên tục đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện các khâu, không thể nôn nóng
đốt cháy giai đoạn nào. Việc dạy các môn không thể coi nhẹ môn học nào,
nhất là phân môn Chính tả hơn bao giờ hết lúc nào cũng được chú trọng,
thường xuyên, liên tục.
Như vậy, công tác dạy và học, phẩm chất, năng lực của giáo viên là vấn
đề cốt lõi để dẫn tới chất lượng đồng thời phải là tấm gương sáng về mọi mặt
cho học sinh noi theo. Chúng ta đều biết: Nhà trường là một xã hội thu nhỏ,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa phương nơi mình đóng như kinh tế, chính
trị, là tác nhân không nhỏ tới quá trình giảng dạy cũng như sự hình thành
nhân cách trẻ, vì thế người giáo viên phải nắm và áp dụng phù hợp với tình
hình ở địa phương. Nếu làm tốt mọi vấn đề trên thì mục đích của việc dạy
học mới có ý nghĩa và kết quả, mà bậc tiểu học là bậc học phổ cập bắt buộc
cho tất cả nhi đồng và thiếu niên từ 6 đến 11 tuổi. Vì vậy, mỗi nhà trường tiểu
học có nhiệm vụ quan trọng là vận động con em nhân dân đến tuổi đều đi học. Khi
các em đến trường thì việc dạy và học văn hóa là một hoạt động giáo dục rất quan

trọng và chiếm nhiều thời gian nhất được thông qua nhiều môn học. Đặc biệt thông
qua môn học Tiếng Việt chiếm nhiều tiết học nhất, mà trong đó phân môn Chính tả
là phân môn quan trọng trong việc dạy học và dạy người theo phương ngôn: "nét
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
7
Sáng kiến
chữ - nết người". Vậy để góp phần hình thành nhân cách cho học sinh tiểu học phát
triển toàn diện thì việc rèn chính tả cho học sinh là môn học không thể thiếu được
trong nhà trường tiểu học.
2 - Cơ sở thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường, xây dựng nhà trường từng
bước đi lên vững chắc về mọi mặt, trước tiên tôi thấy là phải dạy và học theo
phương pháp: thầy chỉ đạo - trò chủ động. Học sinh phải được coi là trung tâm
trong suốt cả giờ học, giáo viên là người tổ chức, dẫn dắt các em hoạt động, làm
việc theo tư duy sáng tạo. Có như vậy thì khả năng tư duy trong học tập của các em
mới phát triển. Từ đó, người giáo viên là người truyền đạt kiến thức cơ bản, định
hướng tổ chức cho các em hoạt động, kiến thức các em vận dụng tối đa sự hiểu biết
của mình tự chiếm lĩnh tri thức mới vận dụng trong thực hành.
Duy trì được phương pháp dạy học trên sẽ tạo cho các em thói quen
làm việc tự giác, tự đánh giá được mình thông qua việc làm, qua kết quả,
đồng thời các em nhận xét được cho bạn từ đó thúc đẩy sự hứng thú học tập
cho các em.
Qua tìm hiểu nghiên cứu về phân môn Chính tả lớp 4 cho thấy chính tả
bao gồm: Chính tả nghe - viết; Chính tả nhớ - viết. Qua từng loại chính tả
như: Chính tả nghe - viết để học sinh viết được đúng, đẹp thì quá trình nghe,
phát âm của các em phải chuẩn; Chính tả nhớ - viết giúp học sinh nhớ lại và
viết đúng chính tả.
Thực tế cho thấy, em nào học tốt môn Tập đọc, Học thuộc lòng thì các
em viết chính tả đúng và đẹp. Ngược lại, em nào đọc kém thì dễ viết sai
chính tả. Đối với Trường Tiểu họcYªn L·ng1, học sinh chủ yếu là con em

nông thôn, việc nhận thức của một số em còn hạn chế.
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
8
Sáng kiến
Khi đi học một số em ít tiếp xúc, va chạm chỗ đông người, nhút nhát,
do vậy việc dạy chữ, cụ thể là phân môn Chính tả còn gặp khó khăn. Do tiếng
địa phương từng vùng nên phát âm chưa chuẩn dẫn đến việc viết chính tả
chưa chính xác.
Ví dụ: Một số học sinh còn ngọng nên lẫn lộn giữa âm n/l; tr/ch; s/x,
dấu ngã và dấu sắc như: các em viết "ngoan ngoãn" nhưng khi phát âm sai
dẫn đến việc viết chính tả sai dấu thành "ngoan ngoán"…
Qua tìm hiểu việc dạy phân môn Chính tả lớp 4 ở Trường Tiểu học Yªn
L·ng1cho thấy: Năm học 2008 - 2009 tôi là giáo viên dạy lớp 4 có một số
học sinh viết rất ẩu, học sinh còn nhầm lẫn giữa các phụ âm đầu. Các em viết
rất chậm do khả năng đọc kém nên khi viết một tiếng các em phải đọc
nhẩm lại mới viết được. Khi chấm bài thì số bài có điểm giỏi không nhiều,
điểm yếu có khoảng 10% với nhiều loại lỗi: Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu
thanh, thừa hoặc thiếu nét.
Với thực tiễn như vậy, là người giáo viên tôi thấy cần sát sao hơn với
lớp để có phương pháp dạy học linh hoạt trong việc rèn chữ cho học sinh.
Việc rèn chữ này không chỉ ở phân môn Chính tả mà còn ở tất cả các môn
học hàng ngày được thể hiện trên trang vở của các em.
3 - Thực tiễn việc dạy và học phân môn Chính tả lớp 4 Trường
Tiểu học Yªn L·ng1
a, Đặc điểm tình hình nhà trường và lớp.
- Trường Tiểu học Yªn L·ng1 nằm ở phía b¾c của huyện §¹i Tõ víi 15
lớp học trong đó có 3 lớp 4.
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
9
Sỏng kin

- Hc sinh trong nh trng c th l lp 4A1 do tụi dy cú mt s
vng mc sau: Cỏc em hay ln ln gia du ngó v du sc; ph õm u
ch/tr; l/n; s/x cho nờn khi dy phõn mụn Chớnh t t hiu qu cao thỡ
giỏo viờn phi hng dn hc sinh hc tt phõn mụn Tp c, phi c ỳng,
c lu loỏt, din cm. Ngay t u nm hc, phỏt ng phong tro thi ua
"Gi v sch - Vit ch p" cỏc em cú ý thc rốn ch vit ngay t u
nm hc. Giỏo viờn thng xuyờn kim tra v ca hc sinh un nn v
sa sai chớnh t ngay t u. Tõm lớ hc sinh lp 4 núi riờng v hc sinh tiu
hc núi chung, cỏc em rt thớch c chm bi chớnh t. Tuyờn dng, khen
trc lp l ngun ng viờn ln i vi cỏc em.
- Nh vy, vic ch o "hc" ca hc sinh, giỏo viờn phi thụng qua
bng nhiu bin phỏp thit thc nh: Thụng qua gi dy chớnh t phỏt huy
tớnh tớch cc, t giỏc v ý thc rốn luyn ch vit. S dng thụng tin phn hi
t hc sinh v ph huynh hc sinh nm bt vic tip thu kin thc, mi ch o
ca giỏo viờn ti hc sinh t ú iu chnh nõng cao hiu sut gi dy.
Kt qu cn t i vi hc sinh lp4 khi hc xong phõn mụn Chớnh t
l kh nng c thnh tho, phỏt õm chun, c hay, c din cm, t ú hc
sinh vit ỳng, vit nhanh, vit sch v p.
b, iu tra thc tin vic sai li chớnh t ca hc sinh lp 4A1:
Ngay t u nm hc, tụi tin hnh kho sỏt i tr trong hc sinh: lm
bi kim tra vit, thu v cỏc mụn hc v ỏnh giỏ, thng kờ nhng li chớnh
t m hc sinh hay mc phi.
Tổng số học sinh : 33
Số học sinh đạt yêu cầu : 18
Số học sinh viết cha đạt yêu cầu : 15
LI CHNH T HC SINH
MC PHI
S LT HC SINH
MC LI
T L

Giáo viên : Lê Thị Minh
10
Sáng kiến
1 - Sai phụ âm đầu
s/x
ch/tr
l/n
g/gh
r/d/gi
3
2
3
2
2
20%
13%
20%
13%
13%
2 - Dấu thanh 1 6,7%
3 - Thiếu dấu, thiếu thừa nét 2 13%
Từ những số liệu cụ thể nêu trên, tôi thấy rằng tình trạng học sinh mắc
lỗi cơ bản theo 3 nhóm chính. Học sinh không chỉ mắc mắc lỗi chính tả như
trên mà các em còn mắc một số lỗi khác như: viết hoa tùy tiện, quên không
viết hoa, viết dấu câu chưa đúng vị trí… Tôi nhận thấy xoay quanh vấn đề
viết đúng chính tả còn nhiều điều chúng ta phải suy nghĩ: tại sao vẫn còn hiện
tượng học sinh viết sai chính tả như vậy? Không phải hoàn toàn do giáo viên
trực tiếp giảng dạy cũng như không phải hoàn toàn do học sinh.
Qua thực tế điều tra nghiên cứu việc dạy và học phân môn Chính tả,
chất lượng chữ viết của học sinh thì người giáo viên cần tìm ra một số

nguyên nhân để khắc phục việc viết sai lỗi chính tả của học sinh từ đó nâng
cao chất lượng học phân môn Chính tả lớp 4.
4 - Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc học sinh viết sai lỗi chính tả.
a, Nguyên nhân khách quan.
Qua thực tế cho thấy nhiều học sinh mắc những lỗi chính tả hết sức đơn
giản mà đáng nhẽ ra không thể mắc phải. Ví dụ: viết sai l/n; ch/tr…Điều này
không phải hoàn toàn do giáo viên và học sinh như đã nêu trên mà do tiếng
nói của địa phương. Học sinh tiểu học sức tập trung chú ý của các em chưa
cao, rất dễ bị phân tán, khi viết các em chỉ muốn viết cho nhanh để chơi nên
chưa nghe rõ đã viết dẫn đến mắc lỗi chính tả. Thêm nữa sự tập trung, ý thức
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
11
Sáng kiến
rèn chữ viết chưa cao, ở lớp 90% học sinh là con em nông dân, nhiều gia đình chưa
quan tâm đến việc học của con em mình Nhiều gia đình chỉ chú ý kèm con học
Toán mà không chú ý đến việc rèn chữ của các em.
b, Nguyên nhân chủ quan.
- Một số học sinh chưa nắm được nguyên tắc viết chính tả ngay từ lớp
1 - 2 - 3:
Ví dụ: g gọi là "gờ" đơn khi viết kết hợp với a, ô, ơ.
gh gọi là "gờ" kép khi viết kết hợp với e, i, ê.
Học sinh hiểu sai nghĩa của từ nên viết sai.
Ví dụ:
+ "QuyÓn truyÖn" viết thành "QuyÓn chuyÖn".
+ "BÇu rîu" viết thành "BÇu riÖu".
- Học sinh viết sai do nói ngọng.
+ "Non níc" viết thành "Lon líc". Một nguyên nhân khác là giáo viên
thiếu chú ý đến việc rèn tính cẩn thận khi viết chính tả cho học sinh nên
nhiều em viết ẩu, nhiều khi biết là sai cũng không sửa.
- Lên lớp 4 học sinh viết nhiều hơn, tốc độ viết yêu cầu nhanh hơn, các

em có khi viết không kịp, nên khi nghe là viết luôn mà không để ý đến các
quy tắc chính tả, do đó mà các em viết sai.
Qua kiểm tra, điều tra việc dạy và học phân môn Chính tả cùng một số
nguyên nhân đã nêu trên, là người giáo viên tôi thấy việc rèn chữ viết cho các
em học sinh là rất quan trọng, là cả một quá trình cho nên mạnh dạn đề xuất
một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Chính tả lớp
4 ở tỉểu học nhằm giúp cho học sinh viết chữ ngày càng đẹp hơn, đúng mẫu,
đúng cỡ hơn.
5. Một số biện pháp hạn chế tình trạng viết sai lỗi chính tả ở học sinh lớp 4.
a) Trước hết người giáo viên phải nắm được mục đích, yêu cầu đối
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
12
Sáng kiến
với phân môn Chính tả lớp 4 đó là:
- Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh: chữ viết
của các em phải rõ ràng, viết đúng - đẹp, viết nhanh thông qua việc học tập
phân môn Tập đọc, Học thuộc lòng.
- Dạy chính tả sẽ kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
và phát triển tư duy cho học sinh. Học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt, chữ Việt.
- Dạy chính tả giúp học sinh mở rộng hiểu biết về cuộc sống, con
người, góp phần hình thành nhân cách con người mới.
Chữ viết một phần nào thể hiện tính cách của con người nên học phân
môn Chính tả bồi dưỡng cho các em có óc thẩm mĩ, tính cẩn thận, kiên trì.
Đó là những nền tảng giúp các em học tốt ở các cấp học sau.
b) Người giáo viên phải nắm được nội dung quá trình phân môn
Chính tả 4 Đồng thời phải nắm vững phương pháp và hình thức dạy học
phân môn Chính tả, nắm vững đặc trưng bộ môn, có khả năng thực hiện tốt
một tiết dạy. Có như vậy người giáo viên mới có thể tìm ra những ưu, nhược
điểm trong tiết dạy, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp với các đối tượng

học sinh trong lớp.
c, Ngay từ đầu năm, giáo viên cần phải có kế hoạch, định hướng cho
học sinh trong việc rèn luyện chữ viết:
Phát động thi đua "Giữ vở sạch - viết chữ đẹp" trong lớp, thường xuyên
kiểm tra vở viết của các em, tuyên dương khen thưởng kịp thời cho những
học sinh có tiến bộ.
d, Trong từng giờ dạy chính tả:
Giáo viên phải chú ý uốn nắn kịp thời cho học sinh, có phương pháp
dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bản thân người giáo viên phải
là tấm gương cho học sinh noi theo về cách trình bày, cách viết chữ:
- Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần rèn cho học sinh có thói quen
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
13
Sáng kiến
nghe, viết, ngồi học đúng tư thế, cách cầm bút, cách để vở…
- Trong các giờ Tiếng Việt nói chung và Chính tả nói riêng người giáo viên
phải là người phát âm chuẩn. Muốn viết đúng một tiếng ngoài cách phát âm chuẩn
phải biết nghĩa của từ, phải nắm được mối quan hệ giữa âm và chữ.
- Giáo viên cần giúp học sinh nắm nghĩa của từ một cách ngắn gọn, dễ
hiểu và chính xác. Học sinh tự tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, khi hiểu rõ
nghĩa của từ thì việc mắc lỗi chính tả của học sinh là ít gặp.
- Một khâu quan trọng trong giờ dạy chính tả đó là học sinh phải được
luyện chữ viết khó. Giáo viên đưa ra từ khó, cho học sinh luyện viết. Nếu học
sinh viết đúng thì thôi, nhưng có hiện tượng viết sai thì cần phân tích cách
viết tỉ mỉ theo hướng: phụ âm đầu - ghép vần - dấu thanh. Có thể cho học
sinh vừa luyện đọc vừa luyện viết đồng thời.
- Để học sinh có thể nhận thấy mình viết đúng hay sai thì khâu soát lỗi là rất
cần thiết: giáo viên đọc cho học sinh soát lỗi, học sinh đổi vở để soát từ đó học sinh
tự phát hiện ra chỗ sai của mình và chỗ sai trong bài viết của bạn.
- Bước chấm - chữa bài của giáo viên phải làm tỉ mỉ: giáo viên phải chữa

nhiều lỗi điển hình, những lỗi học sinh hay mắc phải. Có thể cho học sinh viết sai
lên viết lại để còn nhận thấy cách viết sai của mình. Giáo viên nên động viên,
khuyến khích kịp thời để còn nhận thấy cách viết sai của mình. Giáo viên nên động
viên, khuyến khích kịp thời gây hứng thú học tập cho các em. Giáo viên nên sử
dụng những bài viết đẹp, trình bày sạch sẽ, những mẫu chữ viết đúng chính tả để
làm đồ dùng trực quan cho học sinh học tập.
III. Kết quả đạt được:
Qua việc thực hiện một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học
phân môn Chính tả trong môn Tiếng Việt, tôi nhận thấy ở lớp tôi đã có một số
thành tích nhất định: Chất lượng chữ viết của học sinh đạt yêu cầu trở nên ngày
càng tăng, những lỗi học sinh viết sai chính tả ngày càng giảm đi một cách rõ rệt,
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
14
Sỏng kin
hc sinh vit ỳng mu, ỳng c. Hin tng hc sinh vit thiu, tha nột gim
hn. Ch cũn mt hc sinh ụi khi vit sai ph õm u vỡ núi ngng.
Kết quả cụ nh sau :
Tổng số học sinh : 33 em
Số học sinh viết đạt yêu cầu : 28 em = 85 %
Số học sinh viết cha đạt yêu cầu : 5 em = 15%
LI CHNH T HC SINH
MC PHI
S LT HC SINH
MC LI
T L
1 - Sai ph õm u
s/x
ch/tr
l/n
g/gh

r/d/gi
0
1
2
1
0
0%
20%
40%
20%
0%
2 - Du thanh 1 20%
3 - Thiu du, thiu tha nột 0 0%
Lp duy trỡ c phong tro "Gi v sch - Vit ch p". Trong cuc thi "
Hc sinh gii - vit ch p" cp trng lp tụi cú 9hc sinh t gii, chim t
l 27%. Trong cuc thi " Hc sinh gii - vit ch p" cp huyn cú 9em ot
gii chiếm tỉ lệ 27% ,có 3em đoạt giải cấp tỉnh đạt 9%.
Cú c kt qu ny, tụi nhn thy vic dy ca thy v vic hc ca
trũ ó cú s thay i rừ rt: cỏc em vit thnh tho, ỳng chớnh t, vit t tc
theo yờu cu ca phõn mụn Chớnh t. Chớnh iu ny lm c s cho cỏc
em hc tt cỏc mụn hc khỏc nh vit Tp lm vn, lm bi tp Luyn t v
cõu ỳng
IV. Nhng kinh nghim rỳt ra.
Qua quỏ trỡnh thc hin ti tụi cng rỳt ra c nhng kinh nghim
cho bn thõn mỡnh: cn luụn t hc hi, rốn luyn mỡnh cú nng lc
chuyờn mụn vng vng. Thng xuyờn rốn luyn ch vit ca mỡnh cho
hc sinh ly ú lm mu hc tp.
Giáo viên : Lê Thị Minh
15
Sáng kiến

- Cần nghiên cứu bài dạy kĩ trước khi lên lớp để có bài giảng ngắn gọn
chính xác.
- Kết hợp khéo léo các trò chơi học tập tạo sự hứng thú và khắc sâu
kiến thức. Đồng thời tạo ra giờ học vừa nhẹ nhàng, sinh động vừa có hiệu
quả cao. Song song với những biện pháp trên người giáo viên phải luôn coi
trọng việc lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động, giáo viên chỉ là
người điều khiển, hướng dẫn, tổ chức để học sinh tự chiếm lĩnh tri thức. Như
vậy, cùng một vấn đề khi tìm ra cách tiếp cận mới một cách sáng tạo,học sinh
sẽ thấy hứng thú và ham thích học tập hơn.
- Người giáo viên cần phải nắm vững nội dung quá trình môn học, coi
việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên.
Phối hợp với phụ huynh học sinh, các đoàn thể trong nhà trường rèn luyện tổ
chức thành phong trào thi đua "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" thường xuyên
liên tục trong lớp, trong trường.
C - KẾT LUẬN.
Hiện nay việc mắc lỗi chính tả của học sinh tiểu học là một thực trạng
khá phổ biến. Đó là một vấn đề được nhiều người qua tâm bởi tiểu học là bậc
học đầu tiên, bậc học nền tảng của các em cũng như toàn xã hội. Nếu các em
không viết đúng chính tả thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc lĩnh hội tri
thức của cấp học sau. Chính vì vậy, việc dạy học, điều tra phát hiện những
sai sót trong quá trình dạy chính tả của giáo viên cũng như việc viết chính tả
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
16
Sỏng kin
ca hc sinh l rt cn thit. T ú ngi giỏo viờn tỡm ra nhng bin phỏp, nhng
cỏch thc khc phc nhng nguyờn nhõn vit sai li chớnh t l iu cn thit trong
giai on hin nay. ú l s mong mun a s nghip giỏo dc nc nh khụng
ngng nõng cao trong mi ngi giỏo viờn. Tụi ó i sõu vo tỡm hiu nguyờn
nhõn v cỏch khc phc vit sai li chớnh t ca hc sinh bng thc t ging dy.
Do ú tụi mnh dn nờu lờn bin phỏp khc phc tỡnh trng vit sai li chớnh t

lp 4A1 Trng Tiu hc Yên Lãng1.
L giỏo viờn ch nhim lp, tụi thy vic ch o, nh hng ca
ngi thy cú tớnh cht quyt nh n cht lng hc tp ca lp mỡnh.
Mun nõng cao cht lng Giỏo dc núi chung, cht lng ch vit núi riờng
nht thit phi luyn bng nhiu phng phỏp. Luyn ch vit ỳng, vit p cú
nhiu tỏc dng i vi cỏc mụn hc khỏc. Bờn cnh ú, ngi giỏo viờn phi gn
gi, thng yờu cỏc em nh con em mỡnh, tn tỡnh ch bo, un nn cho cỏc em.
Ngi giỏo viờn cn cú lũng say mờ ngh nghip, tỡm tũi sỏng to v khụng ngng
hc hi nõng cao nghip v cú phng phỏp dy hc phự hp vi tng i
tng hc sinh, t ú giỳp cỏc em hc tp tt hn na.
L mt giỏo viờn, kinh nghim dy hc cũn nhiu hn ch, vi kinh
nghim ny tụi khụng cú tham vng ln, ch mnh dn a ra mt s gii
phỏp nh khc phc nhng li chớnh t hc sinh thng mc phi. T ú
giỳp cho vic dy v hc mụn Ting Vit ngy cng tt hn, c bit l vic
rốn ch vit cho hc sinh.
Bn thõn tụi rt mong c s úng gúp ý kin ca cỏc ng nghip,
Ban giỏm hiu nh trng, ban lónh o Phũng giỏo dc đào tạo Đại Từ
giỳp tụi hon thnh sáng kiến ny, ng thi giỳp tụi cú phng phỏp ging
dy v rốn luyn ti u nht tụi vn dng vo nhng nm hc sau.
Giáo viên : Lê Thị Minh
17
Sáng kiến

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 2 tháng 5 năm 2009
Người thực hiện
Lª ThÞ Minh

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh

18
Sáng kiến
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC
Gi¸o viªn : Lª ThÞ Minh
19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×