Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động của Chi nhánh Công ty Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.99 KB, 53 trang )

Lời mở đầu.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang trên đà tăng trởng, đời sống của nhân dân
ngày càng đợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng có xu hớng tăng
lên. Đó là một trong những lý do để giải thích tạ sao trong những năm gần đây ng-
ời Việt Nam đi ra nớc ngoài du lịch ngày càng nhiều. Đây chính là cơ hội mà các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế cần phải nắm lấy.
Mặt khác, đợc Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi, với cơ chế chính sách thông
thoáng, ngành du lịch nớc ta đã có những bớc phát triển đáng ghi nhận. Ước tính
năm 2002: lợng khách du lịch quốc tế đạt 2628000 lợt ngời, lợng khách du lịch
nội địa đạt khoảng 13000000 lợt ngời.
Số lợng các doanh nghiệp lữ hành không ngừng tăng lên. Tính đến năm 2002,
cả nớc đã có 130 công ty lữ hành quốc tế, 900 công ty lữ hành nội địa. Có thể nói,
kinh doanh lữ hành nói chung hay kinh doanh lữ hành quốc tế bị động nói riêng
đang ở trong môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt. Số lợng khách Việt nam đi ra
nớc ngoài du lịch tăng với tốc độ chậm hơn và không thể theo kịp tốc độ tăng của
các công ty lữ hành quốc tế. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị
động hiện tại đang phải đối mặt với không ít khó khăn.
Với những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức hoạt động kinh doanh
lữ hành quốc tế bị động của Chi nhánh Công ty Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành tại
Hà Nội.
Trong qua trình nghiên cứu, em đã sử dụng phơng pháp: thu thập xử lý thông
tin, phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, ph-
ơng pháp đồ thị và một số phơng pháp khác.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành quốc tế bị động.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động của
chi nhánh công ty Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành tại Hà Nội.
1
Chơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành quốc
tế bị động tại chi nhánh
2


Chơng 1
Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành quốc tế bị
động (outbound).
1.1. Các KháI niệm Cơ bản
1.1.1. Kinh doanh lữ hành:
Theo nghĩa rộng:
Dựa vào cách tiếp cận lữ hành là thực hiện việc di chuyển từ nơi này đến
nơi khác bằng bất kỳ phơng tiện gì, với bất kỳ lý do nào, bất kỳ thời gian nào, có
hay không trở về nơi xuất phát lúc đầu, thì kinh doanh lữ hành đợc hiểu là tổ chức
các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ đã đợc sắp đặt trớc theo đúng yêu cầu
của con ngời trong sự di chuyển đó.
Theo nghĩa hẹp:
Trong thực tế để tiện lợi, dễ dàng trong công tác quản lý, để phân biệt kinh
doanh lữ hành với các lĩnh vực kinh doanh khác trong du lịch thì ngời ta định
nghĩa kinh doanh lữ hành là kinh doanh chơng trình du lịch.
ở Việt Nam trong các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý nhà nớc về du
lịch ngời ta định nghĩa kinh doanh lữ hành nh sau:
Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chơng
trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Các loại hình và điều kiện kinh doanh lữ hành:
1.1.2.1. Các loại hình kinh doanh lữ hành:
Thông t số 04/2001/tt-tcdl ngày 24-12-2001 của Tổng cục Du lịch phân
loại kinh doanh lữ hành thành 2 loại chính, đó là:
+ Kinh doanh lữ hành nội địa.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế.
3
Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chơng trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chơng trình du lịch cho khách du lịch quốc tế.

1.1.2.2. Điều kiện kinh doanh lữ hành:
Thông t số 04/2001/TT-TCDL ngày 24-12-2001 của Tổng cục Du lịch quy
định điều kiện kinh doanh lữ hành nh sau:
+ Đối với kinh doanh lữ hành nội địa cần:
Có phơng án kinh doanh lữ hành nội địa. Phơng án kinh doanh thực hiện theo
mẫu ở phụ lục 01.
Nộp tiền ký quỹ 50 000 000 đồng Việt Nam
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Đối với kinh doanh lữ hành quốc tế cần:
1. Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
2. Nộp tiền ký quỹ 250 000 000 đồng Việt Nam.
3. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Có ít nhất 03 hớng dẫn viên đợc cấp thẻ hớng dẫn viên du lịch.
1.1.3. Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động :
1.1.3.1. Khái niệm:
Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động là việc xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình du lịch cho công dân Việt Nam hoặc ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam đi ra nớc ngoài du lịch.
1.1.3.2. ý nghĩa của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động:
ý nghĩa tích cực:
+ Tạo công ăn việc làm.
+ Tạo điều kiện phát triển một số ngành có liên quan đến du lịch nh : giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, ngân hàng
4
+ Nâng cao dân trí của ngời dân khi họ thực hiện những chuyến du lịch ra n-
ớc ngoài.
+ Tăng cờng giao lu giữa các nền văn hoá, tạo điều kiện phát triển các mối
quan hệ chính trị - xã hội.
ý nghĩa tiêu cực:
+ Có thể coi đây là lĩnh vực nhập khẩu tại chỗ, dẫn đến hiện tợng ngoại tệ

chảy ra nớc ngoài.
+ Khi ngời dân đi ra nớc ngoài du lịch họ có thể tiếp nhận những thông tin
không có lợi, không phù hợp với văn hoá truyền thống dân tộc.
+ Sự phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động có thể gây
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
1.2. các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh doanh
lữ hành quốc tế bị động của chi nhánh:
Trong hoạt động kinh doanh các công ty lữ hành thờng chịu tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố đó đợc gọi là môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp, ngời ta thờng nghiên cứu dới ba góc độ nh sau:
1.2.1. Môi trờng vĩ mô:
Bao gồm những yếu tố bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp nhng có thể gây
ra những ảnh hởng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không thể kiểm soát đợc môi trờng vĩ mô, hơn nữa sự thay đổi phát triển của môi
rtờng vĩ mô là khó có thể dự đoán trớc ví dụ nh tỷ gía, công nghệ.. Mặt khác ảnh
hởng của những thay đổi trong môi trờng hoàn toàn khác nhau đối với từng doanh
nghiệp. Các tác động phụ thuộc rất nhiều vào vai trò, vị trí, khả năng của doanh
nghiệp và không phải mỗi thay đổi của môi trờng đều ảnh hởng tới hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.2. Môi trờng cạnh tranh trực tiếp :
Chứa đựng những yếu tố có tác động tơng đối trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Môi trờng này gồm ba thành phần chủ yếu là khách hàng, các nhà cung
5
cấp và các đối thủ cạnh tranh. Để nghiên cứu tác động của môi trờng cạnh tranh
trực tiếp đến doanh nghiệp, Michael Porter đã đa ra 5 thế lực cơ bản:
Sự xâm nhập thị trờng của các doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp mới
thâm nhập vào thị trờng sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp đang
hoạt động. Sự cạnh tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trờng
đến các nguồn cung cấp, các hoạt động khuyến mại.
Thế lực của các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp có thể tác động tới tơng lai

và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng và cả ngành công nghiệp nói chung. Họ
có thể tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lợng để đạt đợc lợi nhuận cao hơn. Tuỳ vào
hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể hạn chế bớt sức ép của các nhà
cung cấp.
Thế lực của ngời mua ( khách du lịch, hệ thống phân phối sản phẩm ) ngời
mua có thể sử dụng những biện pháp nh ép giá, giảm khối lợng mua hoặc đòi hỏi
với chất lợng cao hơn.
Cờng độ cạnh tranh giữa các đối thủ : Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ
trong một số ngành công nghiệp ( bao gồm cả lữ hành du lịch ) ngày càng tăng,
thể hịên ở những cuộc chiến tranh về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản
phẩm mới liên tục đợc tung ra.
Khả năng của các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm này là các sản phẩm
của các doanh nghiệp sẽ làm ảnh hởng đến mức giá, thị trờng của các sản phẩm
hiện có. Để chống chọi lại các sản phẩm thay thế, các doanh nghiệp thờng lựa
chọn các phơng án nh đa dạng hoá sản phẩm hoặc tạ ra những cản trở đối với
khách hàng ( ngời mua ) khi thay đổi các nhà cung cấp. Sản phẩm du lịch mang
những nét độc đáo riêng và hiện nay sản phẩm thay thế còn rất hạn chế. Tuy vậy
nếu xét theo quan điểm của một vùng, một tuyến hoặc một loại hình du lịch thì
khả năng thay thế cũng có thể không phải là nhỏ.
1.2.3. Môi trờng bên trong doanh nghiệp :
Tất cả các chiến lợc, chính sách có hiệu quả phải đợc xây dựng trên cơ sở
phân tích kỹ lỡng tình hình nội bộ doanh nghiệp, xác định rõ những điểm mạnh
6
điểm yếu. Việc phân tích thờng gặp khó khăn, thiếu khách quan vì nhiều lý do
khác nhau. để có thể khai thhác tốt thời cơ và hạn chế đến mức thấp nhất những
rủi ro, các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục
những điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp.
1.3. Quy trình kinh doanh chơng trình du lịch trọn gói:
Quá trình kinh doanh chơng trình du lịch trọn gói gồm 5 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Thiết kế chơng trình

Giai đoạn 2: Xác định giá thành và giá bán của chơng trình
Giai đoạn 3: Tổ chức quảng cáo và xúc tiến các chơng trình du lịch
Giai đoạn 4: Tổ chức kênh tiêu thụ (phân phối) các chơng trình du lịch
Giai đoạn 5: Tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch
Các hoạt động hỗ trợ sau khi thực hiện xong các chơng trình du
lịch.
Sơ đồ 1- Quy trình kinh doanh chơng trình du lịch trọn gói.
1.3.1. Giai đoạn 1: Thiết kế chơng trình du lịch
Nghiên cứu thị trờng
Một công ty lữ hành muốn bán đợc sản phẩm của mình thì sản phẩm đó
phải đáp ứng những nhu cầu mong muốn của khách hàng mục tiêu và phải phù
7
Thiết kế
chơng trình
- Nghiên cứu
thị trờng
- Xây dựng
mục đích của
chơng trình
du lịch.
- Thiết kế ch-
ơng trình du
lịch.
- Chi tiết hóa
chơng trình
du lịch.
Tínhtoán
chi phí
- Xác định
giá thành.

- Xác định
giá bán.
- Xác định
điểm hòa
vốn.
Tổchức
xúc tiến
- Tuyên
truyền
- Quảng cáo
- Kích thích
ngời tiêu
dùng.
- Kích thích
ngời tiêu
thụ
Tổchức
kênhtiêuthụ
- Lựa chọn
các kênh
tiêu thụ.
- Quản lý
các kênh
tiêu thụ.

Tổ chức
thực hiện
- Thỏa
thuận
- Chuẩn bị

thực hiện
- Thực
hiện
- Kết thuc.
hợp với đặc điểm tiêu dùng của họ. Vì vậy, khi bắt tay vào việc xây dựng một
chơng trình du lịch, ta phải thiết lập đợc mối quan hệ giữa nội dung cơ bản của
chuyến với đặc điểm của thị trờng khách mà ta hớng đến, cụ thể có năm mối
quan hệ sau:
+ Quan hệ 1: Các tuyến điểm có trong chơng trình phải nhằm phục vụ cho
mục đích đi du lịch của khách.
+ Quan hệ 2: Độ dài chơng trình du lịch phải phù hợp với thời gian rỗi giành
cho du lịch .
+ Quan hệ 3 : Thời điểm bắt đầu nghỉ ngơi của khách sẽ có ảnh hởng đến
quyết định tổ chức chuyến đi vào thời gian nào của nhà thiết kế. Tuy nhiên, quyết
định này không nhất thiết phải sau thời điểm mà có thể trớc nhng không quá lâu.
+ Quan hệ 4: Mức giá của chơng trình phải làm sao phù hợp với thu nhập và
khả năng chi tiêu cho các nhu cầu vui chơi, giải trí, đi du lịch... của đa số khách.
+ Quan hệ 5: Cơ cấu, số lợng, chủng loại các dịch vụ lu trú, vận chuyển, ăn
uống... đợc lựa chọn phải phù hợp đặc điểm tập quán tiêu dùng của từng loại
khách.
Nghiên cứu khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng thờng thể hiện ở hai yếu tố cơ bản là: tài nguyên du
lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du lịch. Vì vậy, nghiên cứu khả
năng đáp ứng chính là việc xem xét hai vấn đề sau:
+ Nghiên cứu các tài nguyên du lịch
Để lựa chọn đợc chính xác, ta phải căn cứ vào giá trị đích thực của tài nguyên
gồm:
- Uy tín và sự nổi tiếng của tài nguyên.
- Giá trị văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ... mà tài nguyên đó có thể đem lại cho
khách du lịch.

- Điều kiện giao thông, an ninh trật tự và môi trợng tự nhiên ở nơi có tài
nguyên du lịch.
8
- Tài nguyên đợc lựa chọn phải phù hợp với mục đích và ý tởng của chơng
trình du lịch.
+ Nghiên cứu các nhà cung ứng dịch vụ cho chuyến:
Thông qua việc xem xét đánh giá trên các mặt uy tín, chất lợng, giá cả của
từng loại dịch vụ và mối quan hệ với chính công ty lữ hành, xác định khả năng và
vị trí của công ty. Sau khi đã nghiên cứu cung và cầu trên thị trờng du lịch, công ty
phải xác định khả năng kết hợp hai nhân tố trên nh thế nào để có thể xây dựng một
chuyến du lịch đạt hiệu quả cao nhất căn cứ vào vốn (chi phí), cơ sở vật chất kỹ
thuật, đội ngũ nhân viên.
Thiết kế chơng trình du lịch:
+ Xây dựng ý tởng của chơng trình du lịch: Đây là bớc khó khăn nhất của
quy trình, đồng thời là bớc quan trọng nhất quyết định chơng trình đó có thành
công, có hấp dẫn đợc khách mua hay không? Thông thờng, một ý tởng sáng tạo đ-
ợc thể hiện ở một tên gọi lôi cuốn sự chú ý và nhất thiết trong nội dung chuyến
phải thể hiện đợc một số mới lạ nh: tuyến điểm mới, hình thức du lịch mới, dịch
vụ độc đáo...
+ Xác định giới hạn của giá và thời gian: Sau khi thực hiện các bớc 1, 2, 3;
phải đa ra đợc khoảng giá thành và giá bán cho phép cũng nh khoảng thời gian
hợp lý để thực hiện một chuyến du lịch. Đây là căn cứ để qua đó, lựa chọn các ph-
ơng án về vận chuyển, lu trú, ăn uống, tham quan...
+ Xây dựng tuyến hành trình cơ bản: Sau khi đã qua 5 bớc khái quát nêu trên,
ta bắt đầu đi vào xây dựng một lộ trình, lịch trình với không gian và thời gian cụ
thể. Không gian và thời gian này phải nốivới nhau theo một tuyến hành trình nhất
định tạo thành bộ khung trong đó đã đợc cài đặt các dịch vụ.
+ Xây dựng phơng án vận chuyển: Phải tính đợc số km di chuyển, địa hình
phải đi qua. Từ đó lựa chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp cho mỗi chặng. Ngời
xây dựng chơng trình du lịch phải lu ý đến khoảng cách giữa các điểm du lịch có

trong chơng trình, xác định đợc nơi dừng chân ở đâu, trong thời gian bao lâu...
Ngoài ra cần lu ý đến tốc độ, sự an toàn, tiện lợi và mức giá của các phơng tiện
9
vận chuyển lựa chọn. Bên cạnh đó, trong một số trờng hợp, giới hạn về quỹ thời
gian là yếu tố quyết định phơng án vận chuyển.
+ Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống: Việc quyết định lựa chọn khách sạn và
nhà hàng phải căn cứ vào các yếu tố chủ yếu: vị trí và thứ hạng của cơ sở, mức giá,
chất lợng phục vụ, số lợng dịch vụ và mối quan hệ của cơ sở lu trú và ăn uống đó
với chính bản thân doanh nghiệp lữ hành.
Mặt khác, một yếu tố quan trọng nữa là sự thuận tiện: Khách sạn và nhà hàng
phải ở gần điểm du lịch chứ không thể sắp xếp cho khách du lịch đi Hoa L nhng
lại tố chức ăn tra ở nhà hàng Hoa Sữa ở Hà Nội.
Sau khi đã hoàn tất việc lựa chọn những dịch vụ chủ yếu, phải bổ sung thêm
các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác nhằm tạo nên sự
phong phú hấp dẫn của chơng trình; chi tiết hóa lịch trình theo từng buổi, từng
ngày.
1.3.2. Giai đoạn 2: Xác định giá thành, giá bán của chơng trình du lịch.
1.3.2.1. Xác định giá thành của chơng trình du lịch:
Giá thành của chơng trình du lịch: Là toàn bộ các chi phí thực sự mà công
ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch.
Chi phí để thực hiện chơng trình của chuyến đI đợc chia làm hai loạI :
_ Chi phí biến đổi: là các chi phí gắn trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt và
có thể tính riêng cho từng khách gồm: chi phí buồng ngủ, vé tham quan,
_ Chi phí cố định: Bao gồm tổng chi phí và các dịch vụ mà mọi thành viên
trong đoàn tiêu dùng chung, không bóc tách cho từng khách riêng lẻ.
Công thức tính giá thành:
Cho cả đoàn khách:
Z = NC
v
+ F

c
Trong đó:
Z: Giá thành của chơng trình du lịch
C
v
: Chi phí biến đổi trên một khách
F
c
: Chi phí cố định của chơng trình.
10
N: Số lợng khách tham quan chơng tình du lịch.
Cho một khách:
*
Z
k
= C
v
+
F
c
N
Trong đó:
Z
k
: Giá thành của chơng trình trên một khách.
C
v
: Chi phí biến đổi trên một khách
Fc: Chi phí cố định của chơng trình.
N: Số lợng khách tham gia chơng trình du lịch

1.4.2.2. Xác định giá bán của chơng trình du lịch.
Giá bán chơng trình du lịch của chuyến đi đợc cấu thành bởi các yếu tố,
thành phần nh: giá thành, chi phí khách, chi phí bán, lợi nhuận và thuế VAT
Giá bán đợc thể hiện bằng công thức sau:
G = Z + Ck + Cb + P +T
Trong đó:
G: Giá bán chơng trình du lịch của chuyến đi tính cho một khách.
Z: Giá thành chơng trình du lịch của chuyến đI tính cho một khách.
Ck: Chi phí khác (khấu hao tài sản, quản lý, xây dựng chơng trình, ).
Cb: Chi phí bán.
P: Lợi nhuận.
T: Thuế VAT.
1.3.3. Giai đoạn 3: Tổ chức xúc tiến
Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về chơng trình du lịch
trọn gói của kinh doanh và thuyết phục kháhc mua chơng trình du lịch trọn gói.
Để truyền tin và thuyết phục khách mua chơng trình du lịch trọn gói, doanh
nghiệp lữ hành có thể tổ chức hỗn hợp các hoạt động sau đây:
+ Tuyên truyền
+ Quảng cáo
11
+ Kích thích ngời tiêu dùng (khách du lịch)
+ Kích thích ngời tiêu dùng (các đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, bán hàng cá
nhân).
Do đặc tính của chơng trình du lịch nhà kinh doanh lữ hành cần tập trung
nguồn lực vào việc sử dụng phối hợp các hình thức quảng cáo bằng in ấn, tham gia
các hội trợ triển lãm, vừa sử dụng chiến lợc đẩy (tức là mở các đợt kích thích ngời
tiêu dùng), vừa sử dụng chiến lợc kéo (tức là mở các đợt kích thích khách du lịch).
Các chơng trình du lịch cần đợc quảng cáo bằng in ấn trên các tập gấp
(brochure) một cách kịp thời cho các thị trờng mục tiêu trớc khi chơng trình du
lịch đợc thực hiện từ 3 đến 4 tháng.

Ví dụ: Ngay sau ngày lễ Nô-en các doanh nghiệp lữ hành ở Vơng Quốc
Anh đã đầu quảng cáo các chơng trình du lịch mùa hè năm sau đến từng thị trờng
mục tiêu.
1.3.4. Giai đoạn 4: Tổ chức các kênh tiêu thụ chơng trình du lịch.
Đây là một trong những giai đoạn cơ bản nhất và đóng vai trò quyết định để
đạt đợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành, do đó cần lựa chọn đợc
các phơng pháp và phơng tiện tốt nhất có thể nhằm tiêu thụ đợc khối lợng sản
phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Giai đoạn này bao gồm các công việc chíng nh là
lựa chọn kênh tiêu thụ và quản lý các kênh tiêu thụ chơng trình du lịch. Khác với
hàng hoá thông thờng, hàng trao đổi giữa hai bên cung và cầu trong du lịch không
phải là vật thể mà phần lớn là dịch vụ. Trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch
và tiền tệ không làm thay đổi quyền sở hữu và cũng không xảy ra sự dịch chuyển
sản phẩm. Ngời tiêu dùng (khách du lịch) có quyền sử dụng trong cùng một không
gian và thời gian nhất dịnh cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán đợc nhiều lần cho
nhiều lợt ngời tiêu dùng chỉ khác nhau về thời điểm diễn ra sự sản xuất và tiêu
dùng. Sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở
hữu trớc sau cần vận động trong tay nhà kinh doanh du lịch sự vận động bình th-
ờng của hoạt động kinh tế du lịch không chỉ đợc quyết định bởi công việc mua của
ngời tiêu dùng du lịch và việc tiêu thụ của ngời cung ứng mà còn đợc quyết định
12
bởi hoạt động tổ hợp nhằm kết nối cung cầu du lịch của hoạt động trung gian. Nhà
kinh doanh lữ hành trở thành trung gian của trung gian, sau đó bán nhiều lần, từ
đó làm cho việc mua và bán sản phẩm du lịch tách thành hai khâu tơng đối độc lập
với nhau.
Chơng trình du lịch với ý nghĩa là sản phẩm hoàn chỉnh do nhà kinh doanh
lữ hành sản xuất ra và đợc chuyển đến khách du lịch thông qua các đại lý du lịch.
Nh vậy trong trờng hợp này các công ty lữ hành vừa đóng vai là ngời mua sản
phẩm của nhà sản xuất du lịch đơn lẻ, vừa là ngời sản xuất ra chơng trình du lịch
cho khách du lịch thông quan đại lý của mình hoặc có quan hệ làm ăn một mình.
Căn cứ vào mối quan hệ với du lịch mà các kênh tiêu thụ đợc phân thành 2 loại:

Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp và kênh tiêu thụ sản phẩm giám tiếp. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm nguồn khách của doanh nghiệp mà lựa chọn kênh tiêu thụ thích hợp.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có thể lựa chọn các kênh tiêu thụ sản phẩm cho
phù hợp với từng thị trờng mục tiêu.
13

(1)
(2)


(3)


(4)
(5)
(6)
(6)
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh tiêu thụ chơng trình du lịch.
Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: Kênh (1), (2)
Doanh nghiệp lữ hành giao dịch trực tiếp với khách thông qua bất cứ một
trung gian nào. Sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp đến chào và bán hàng trực
tiếp cho khách du lịch, hoặc trực tiếp sử dụng văn phòng làm cơ sở bán chơng
trình du lịch sử dụng hệ thống thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống nối mạng tổ
chức bán chơng trình du lịch cho du khách tại nhà (thơng mại điện tử).
Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp: Kênh (3), (4), (5), (6).
Đặc biệt của loại kênh này là quá trình mua bán sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành đợc uỷ nhiệm cho các doanh nghiệp lữ hành độc lập khác làm đại
lý tiêu thụ hoặc với t cách là doanh nghiệp lữ hành gửi khách. Doanh nghiệp sản
xuất chơng trình du lịch sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về sản phẩm mà mình uỷ
thác, về chất lợng các dịch vụ có trong chơng trình sẽ bán cho khách.

Bên cạnh việc tổ chức các kênh tiêu thụ, doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền để hỗ trợ thêm cho quá trình bán hàng nh tuyên truyền
14
Doanh
nghiệp
sản
xuất
chơng
trình
du lịch
ngời
tiêu
dùng
chơng
trình
du lịch
Chi nhánh, văn
phòng đại diện
Đại
lý du
lịch
bán
lẻ
Đại

du
lịch
bán
buôn
Công

ty gửi
khách
trên báo chí, báo nói, báo viết về các điểm du lịch mới, các chơng trình du lịch
mới.
Đối với kênh tiêu thụ gián tiếp hoạt động với t cách là ngời mua cho khách
hàng của họ. Họ là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, họ có quyền hạn và
chiếm lợc kinh doanh riêng, trong nhiều trờng hợp quan điểm của các doanh
nghiệp lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành rất khác với quan điểm của doanh
nghiệp lữ hàng nhận khách muốn tiêu thụ đợc nhiều chơng trình du lịch trọn gói
thì doanh nghiệp lữ hàng nhận khách cần dành nhiều u đãi cho doanh nghiệp lữ
hành gửi khách, các đại lý tức là thực hiện chiến lợc đẩy.
1.3.5. Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch:
1.3.5.1. Thoả thuận với khách hoặc công ty gửi khách:
Mục đích của giai đoạn này là phải đạt đợc sự thống nhất về nội dung ch-
ơng trình của chuyến đi là giá cả với khách du lịch. Trong trờng hợp công ty lữ
hành quan hệ với công ty gửi khách hoặc đại lý bán thì phải nhận đợc "thông báo
khách" gồm các thông tin về danh sách các đoàn khách, số lợng khách, số visa, hộ
chiếu, thời gian, địa điểm xuất và nhập cảnh, tuyến thăm quan, yêu cầu về dịch vụ
hớng dẫn, xe, khách sạn, hình thức thanh toán và các yêu cầu đặc biệt khác nh đón
tiếp quà tặng, tiệc chia tay.
1.3.5.2. Chuẩn bị nội dung chơng trình theo yêu cầu, lập hồ sơ đoàn giao cho
hớng dẫn.
Bao gồm các công việc sau:
+ Xây dựng lịch trình, lộ trình chi tiết cụ thể với đầy đủ hoạt động, thời gian
và đặc điểm tiến hành.
+ Chuẩn bị các dịch vụ nh: Đặt chỗ ngủ, đặt ăn với các nhà cung cấp dịch
vụ lu trú và ăn uống. Khi tiến hành cần nêu rõ các yêu cầu về số lợng khách, thời
gian lu trú ở khách sạn, số lơng phòng ngủ theo từng loại chuẩn bị các ph ơng
án để giải quyết các cấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện chơng trình
du lịch. Bên cạnh đó, có thể phải thực hiện những công việc sau theo yêu cầu của

khách, đặt chỗ, mua vé máy bay cho khách, đặt chỗ, mua vé tàu hoả.
15
Điều động và giao nhiệm vụ cho hớng dẫn: Bàn giao hồ sơ đoàn gồm các
giấy tờ cần thiết, các loại vé, hồi phiếu, tiền mặt tạm ứng đảm bảo yêu cầu giao
nhiệm vụ rõ ràng trên sổ sách.
1.3.5.3. Triển khai thực hiện chơng trình du lịch:
Công việc chủ yếu của giai đoạn này do hớng dẫn viên và các nhà cung cấp
đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với phòng điều hành bao gồm:
- Đón tiếp khách: Đối với những đoàn khách quan trọng (VIP) thì bên cạnh
hớng dẫn còn có nhân viên phòng điều hành. Các yêu cầu đặt ra là: Nhiệt tình, vui
vẻ, lịch sự, gây đợc ấn tợng ban đầu cho khách.
- Hớng dẫn thăm quan: Theo đúng lịch trình đã quy định, nếu có những tình
huống bất thờng xảy ra nh chậm máy bay, khách ốm, tai nạn . H ớng dẫn viên
phải nhanh chóng xử lý theo các phơng án có sẵn và báo cáo về phòng điều hành.
- Tiễn khách: Trng cầu ý kiến của khách du lịch thông qua các nhận xét.
Nếu điều kiện cho phép, có thể tặng mỗi du khách một món quà nhỏ có biểu tợng
và địa chỉ của công ty.
1.3.5.4.Hoạt động sau khi kết thúc chơng trình du lịch của chuyến đi:
Bao gồm:
+ Hớng dẫn viên làm báo cáo tổng hợp và thanh toán
+ Giải quyết những phàn nàn, những kiến nghị của khách (nếu có).
+ Thanh toán với Công ty gửi khách và các nhà cung cấp.
+ Hạch toán chuyến đi của chơng trình du lịch.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh lữ hành quốc tế bị động:
1.4.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá kết quả kinh doanh tour
1.4.1.1. Chỉ tiêu tổng doanh thu từ kinh doanh tour
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và kết quả kinh doanh tour của doanh nghiệp.
Nó không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh tour của doanh nghiệp mà còn dùng để
xem xét từng loại tour của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống

16
của nó. Mặt khác làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và các chỉ tiêu t-
ơng đối để đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính tổng doanh thu kinh doanh tour trong kỳ phân tích:
tr =

=
n
i
PiQi
1
tr là tổng doanh thu từ các chuyến du lịch đợc thực hiện trong kỳ phân tích
Pi là giá bán cho một khách của chuyến du lịch thứ i
Qi là số lợng khách trong chuyến du lịch thứ
1.4.1.2. Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh tour trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các phí tổn để thực hiện kinh doanh các tour trong
kỳ phân tích.
Công thức tính tổng chi phí kinh doanh tour trong kỳ phân tích:
tc =

=
n
i
Ci
1

tc là tăng chi phí kinh doanh các chuyến du lịch trong kỳ phân tích
Ci là chi phí chuyến du lịch thứ i
1.5.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ kinh doanh tour
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng tour thông qua các chuyến

du lịch trong kỳ phân tích của doanh nghiệp.
Công thức lợi nhuận kinh doanh tour trong kỳ phân tích:
= tr tc
là lợi nhuận trong kỳ phân tích
1.4.1.4. Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện phản ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của
doanh nghiệp thông qua số lợng ngày khách.
Công thức tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ phân tích:
tnk =

=
n
i
tiQi
1
17
tnk là tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ phân tích (đơn vị tính ngày khách)
ti: độ dài của tour thứ i
Qi là số lợng khách tham gia chuyến du lịch thứ i
1.4.1.5. Chỉ tiêu tổng số lợt khách
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách tham gia mua tour trong kỳ phân tích.
Công thức tính tổng số lợt khách thực hiện trong kỳ phân tích:
tlk =

=
n
i
QiNi
1
tlk: Tổng số lợt khách thực hiện trong kỳ phân tích (đơn vị tính lợt khách)

Qi: số lợng khách tham gia chuyến du lich thứ i
Ni: chuyến du lịch thứ i
1.4.2. Các chỉ tiêu tơng đối để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế bị động:
Chỉ tiêu hiệu quả:
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực cảu doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để
đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần phải dựa voà hệ thống các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, hệ thống chỉ
tiêu này bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh lợi.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra, hoặc
đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh tour thì thu vào đợc bao nhiêu đơn vị
tiền tệ. Do vậy, hệ số phải lớn hơn 1 thì kinh doanh tour mới có hiệu quả và hệ số
càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao bấy
nhiêu và ngợc lại.
Công thức tính hiệu quả tổng quát:
H =
tc
tr
hoặc H =
tv
tr

18
H : Hiệu quả chung (đơn vị tính lần hoặc %)
tr : Tổng doanh thu
tc : Tổng chi phí
tv : Tổng vốn

Chỉ tiêu doanh lợi:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc 1 đơn vị tiền
tệ vốn cho kinh doanh chuyến du lịch thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Nếu chỉ tính chỉ tiêu doanh lợi bằng lợi nhuận trên chi phí thì cha phản ánh đầy đủ
các chi phí có liên quan đến kinh doanh tour mà cha đợc tính đến, vì chi phí cho
kinh doanh luôn nhỏ hơn vốn đầu t cho kinh doanh tour. Vì vậy, để đánh giá chính
xáckhả năng sinh lợi của vốn đầu t cho kinh doanh tour cần phải tính chỉ tiêu này
bằng lợi nhuận trên vốn (bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động).
Công thức tính doanh lợi:
P =
tc

x 100 hoặc P =
tv

x 100 hoặc P =
tr

x 100
P : Tỷ suất lợi nhuận trong kỳ phân tích (đơn vị tính %).
: Lợi nhuận thuần trong kỳ phân tích.
tc : Tổng chi phí kinh doanh tour.
tv : Tổng vốn đầu t kinh doanh tour.
tr : Tổng doanh thu từ kinh doanh tour trong kỳ phân tích.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG CÔNG TáC Tổ CHứC KINH DOANH Lữ HàNH
QuốC Tế Bị Động CủA CHI NHáNH CÔNG TY DịCH Vụ DU
LịCH BếN THàNH TạI Hà NộI
19
2.1. Giới thiệu chung.

2.1.1 Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành.
Công ty dịch vụ du lịch Bến Thành (tên giao dịch là Bến Thành Tourist) là
một doanh nghiệp nhà nớc thành lập từ năm 1989 theo quyết định số 741/QĐ -
UB. Có trụ sở chính đặt tại số 4 6 Hồ Huấn Nghiệp Quận 1 Thành phố
Hồ Chí Minh.
Trong gần 15 năm hoạt động, Bến Thành luôn là một trong số các đơn vị lữ
hành quốc tế hàng đầu Việt Nam. Công ty là thành viên của nhiều tổ chức du lịch
trên thế giới nh Hiệp hội du lịch Châu á Thái Bình Dơng (PATA), Hiệp hội du lịch
Nhật Bản (JATA), và Hiệp hội du lịch Mĩ (ASTA).
Bến Thành Tourist đã vinh dự đón nhận Huân chơng lao động hạng III (năm
1995) và hạng II (năm 1999). Đến nay, công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ với
trên 40 hãng lữ hành quốc tế của 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, có văn phòng đại
diện tại Pháp, Australia và hiện đang xúc tiến thành lập văn phòng tại thị trờng
Nhật Bản.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh rộng rãi trên nhiều lĩnh vực với các
chức năng chính sau:
Tổ chức các tour du lịch trong nớc và quốc tế: các tour ra nớc ngoài chủ yếu
tập trung vào các nớc Đông Nam á (ASEAN), HồngKông, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ Đối với các tour khách n ớc ngoài đến với
Việt Nam với nhiều loại hình đa dạng phong phú nh: du lịch văn hoá, du lịch sinh
thái, du lịch biển, chơng trình du lịch cho cựu chiến binh, chơng trình du lịch kết
hợp hội thảo,
Cung cấp các dịch vụ vận chuyển du lịch, đại lý hàng không, dịch vụ xuất
khẩu lao động và các dịch vụ khác phục vụ du lịch, văn phòng cho thuê, khách
sạn, nhà hàng, vũ trờng, karaoke
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, đảm trách hoạt động này là phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu và trung tâm thơng mại nhập khẩu với mạng lới rộng
20
khắp. Công ty tiến hành các hoạt động thơng mại, cửa hàng phục vụ du khách, sản
xuất chế biến hàng hoá phục vụ du lịch và xuất khẩu.

Dịch vụ kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán các loại thẻ tín dụng nh VISA
CARD, MASTER CARD, JCB, Kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc, đá quý
Dịch vụ đầu t phát triển du lịch tại công ty dịch vụ du lịch Bến Thành bao
gồm hai lĩnh vực chính: đầu t trong nớc và liên doanh đầu t với nớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của Bến Thành Tourist đợc phân bố rộng
khắp trên 3 miền tổ quốc. Công ty đã mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, chi
nhánh công ty tại Hà Nội, và trụ sở chính ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau đây là một số tên và địa chỉ của các đơn vị trực thuộc công ty dịch vụ
du lịch Bến Thành:
- Trụ sở chính: 4 6 Hồ Huấn Nghiệp Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Trung tâm dịch vụ lữ hành: 86 Lý Tự Trọng - Quận 1 Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng du lịch: 45 Bùi Viện - Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Văn phòng du lịch: 73 75 - Đồng Khởi - Quận 1 Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Văn phòng du lịch: 89A Hàm Nghi - Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Văn phòng du lịch phòng vé hàng không: 51 Nguyễn Huệ -
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: 210 Bạch Đằng Thành phố
Đà Nẵng.
- Chi nhánh Bến Thành Tourist tại Hà Nội: 42B Lê Đại Hành
Hai Bà Trng Hà Nội.
2.1.2 Chi nhánh công ty dịch vụ du lịch Bến Thành tại Hà Nội.
2.1.2.1 Giới thiệu về chi nhánh:
21
Ngày 2 tháng 5 năm 1994 Ban giám đốc của Bến Thành Tourist đã cho ban
hành quy chế hoạt động của chi nhánh tại Hà Nội. Việc thành lập chi nhánh công

ty tại Hà Nội sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh:
- Khuếch trơng tên hiệu của công ty tại miền Bắc.
- Thuận lợi cho việc thực hiện nối chơng trình tại các tuyến điểm ở
miền Bắc (đặc biệt là các chơng trình du lịch xuyên Việt).
- Chủ động tổ chức bán và thực hiện các chơng trình du lịch ở miền
Bắc.
Sở dĩ, Ban giám đốc quyết định thành lập chi nhánh tại Hà Nội. Đó là vì Hà
Nội là trung tâm Văn Hoá - Kinh tế Chính trị ở miền Bắc. thuận lợi về vị trí địa
lý, là đầu mối giao thông của các tỉnh phía Bắc, là điểm du lịch hấp dẫn.
Ngày 16/03/1994 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ra quyết
định số 1832/QĐ - UB cho phép công ty dịch vụ du lịch Bến Thành đợc mở chi
nhánh tại Hà Nội.
Ngày20/05/1995 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số
922/QĐ - UB cho phép công ty dịch vụ du lịch Bến Thành hoạt động kinh doanh
lữ hành trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh đặt tại 34 Hoà Mã - Quận Hai Bà Trng.
Ngày 26/05/1994 Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số 303751 cho chi nhánh. Do không thuê đợc mặt bằng tại 34 Hoà Mã. Địa
điểm kinh doanh của chi nhánh đã đợc chuyển tới 95V Lý Nam Đế Quận Hoàn
Kiếm theo quyết định số 2735/QĐ - UB ngày 27/10/1994.
Hiện nay, chi nhánh đợc đặt tại 42B Lê Đại Hành. Chi nhánh hoạt động
theo điều lệ công ty, hạch toán một cách độc lập và thực hiện việc nối tour với
trung tâm ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hàng năm, chi nhánh đợc công ty giao kế
hoạch thực hiện. Doanh thu của chi nhánh thu đợc nhờ việc nối tour ra Bắc và việc
chủ động tự khai thác, thực hiện các chơng trình du lịch.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy tại Chi nhánh
22
Giám đốc
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh
Công ty dịch vụ du lịch Bến Thành tại Hà Nội
Ngày 2/5/1994, Giám đốc Công ty đã cho ban hành quy chế hoạt động Chi

nhánh, Kế toán trởng Chi nhánh do Tổng Công ty bổ nhiệm. Hiện tại, toàn bộ Chi
nhánh gồm 28 ngời:
(1) Giám đốc Chi nhánh: Là ngời lãnh đạo cao nhất của Chi nhánh, đảm bảo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; chịu trách nhiệm trớc
Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có
nhiệm vụ lập báo cáo hàng thánh, hàng quý, hàng năm và lập kế hoạch hoạt
động của Chi nhánh trình giám đốc công ty. Giám đốc Chi nhánh có quyền
tuyển lựa, sa thải nhân viên dới quyền có sự chấp nhận của Giám đốc Công ty.
(2) Phó Giám đốc Chi nhánh: Là ngời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Chi nhánh và trực tiếp quản lí, Điều hành hoạt động của các bộ phận trong Chi
nhánh. Phó giám đốc là ngời kí kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác (các
khách sạn, nhà hàng ) trên thị tr ờng, tham mu cho Giám đốc Chi nhánh về
các hoạt động chung của Chi nhánh.
(3) Phòng hành chính: Nhân viên có nhiệm vụ quản lí hành chính, lu giữ các văn
bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
(4) Phòng kế toán: Bộ phận này có trách nhiệm lập báo cáo định kì về hiệu quả
kinh doanh trình Giám đốc Công ty và báo cáo phòng kế toán Tài vụ của
23
Phó Giám đốc
Phòng
Iboun
d
Phòng
Outbound
và Nội địa
Phòng kế
toán
Phòng
Hành chính Phòng vé
máy bay

Tổ
Out-
bound
Tổ
nội địa
Phát
triển
thị tr-
ờng
Tổ
xe
Côn
g
đoàn
Lễ
tân
Đảng
Tạp
vụ
Công ty. Kế toán thực hiện chức năng hạch toán lãi lỗ, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, chi trả lơng cho nhân viên, hạch toán thuế đống góp, tách bạch các
chi phí giữa trung tâm và Chi nhánh. Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm về mặt
tài chính của Chi nhánh, có nhiệm vụ thu, chi tiềm mặt cũng nh các phơng tiện
thanh toán khác của Chi nhánh.
(5) Phòng Inbound: Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các
chơng trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói vào Việt Nam. Vì Chi nhánh
không có bộ phận hớng dẫn nên hớng dẫn viên thuộc bộ phận này có riêng
cũng nh bộ phận Outbound và nội địa.
(6) Phòng Outbound và nội địa: Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói ra nớc ngoài và nội địa. Nhân viên

phụ trách có trách nhiệm làm dịch vụ Visa xuất nhập cảnh, thông tin t vấn cho
khách, gửi bu phẩm hộ khách
(7) Phòng bán vé máy bay: Nhân viên có nhiệm vụ nhận, lu giữ thông tin, xử lý
về việc đặt và mua bán vé máy bay cho các đoàn khách của Chi nhánh cũng
nh thực hiện các dịch vụ thơng mại khác mà Công ty đang kinh doanh.
24
2.1.3 Các điều kiện kinh doanh của chi nhánh
1.3.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh
Với ngành kinh doanh lữ hành có đặc trng là kết nối các dịch vụ đơn lẻ
thành các chơng trình du lịch và thực hiện chúng vì cơ sở vật chất quan trọng nhất
là hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Ta hãy xem bảng thống kê.
Bảng 1 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh công ty dịch vụ
du lịch Bến Thành tại Hà Nội
STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lợng
1 Máy fax Panasonic 2
2 Máy vi tính Pentium 13
3 Máy in Epson 6
4 Máy lạnh National 8
5 Điện thoại Panasonic 1
cố định Simen 18
6 Máy Phôtô copy FT- 42200 2
7 Điện thoại Motorola 20
di động Ericson 4
8 Tivi Sony 1
9 Đầu Video Sony 1
10 Máy Scanner HP Scanner 1
Nguồn : Chi nhánh công ty dịch vụ du lịch Bến Thành tại Hà Nội
Trong phần thông tin viễn thông, Chi nhánh đã đăng ký 19 số thuê bao ( 2
số fax, 11 điện di động và 6 điện thoại cố định) những phơng tiện này đảm bảo
cho chi nhánh trong liên lạc và nắm bắt thông tin nhanh chóng, công việc hoạt

động kinh doanh của chi nhánh hiệu quả kịp thời. Với một số nhân viên của chi
nhánh mặc dù không đợc trang bị điện thoại di động nhng thấy đợc sự cần thiết
trong quá trình giao dịch đã tự trang bị cho mình.
Chi nhánh đã hoà mạng INTERNET nối mạng với Bộ công an, Cục quản lý xuất
nhập cảnh để trợ giúp cho việc làm thủ tục xin Visa nhập cảnh cho khách quốc tế
vào Việt Nam một cách thuận tiện. Trong thời gian tới Chi nhánh Công ty du lịch
dịch vụ Bến thành tại hà Nội sẽ có một trang Web cho riêng mình.
25

×