Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

NỘI DUNG KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.17 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập
NỘI DUNG KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TSCĐ Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC ĐA.
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
I. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm TSCĐ.
1.1. Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào các gía trị sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
1.2.Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia nhiều vào chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho các hoạt động khác như: hoạt động phúc
lợi, sự ghiệp…
- Đối với TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng
bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về mặt pháp
luật…Giá trị của TSCĐ vô hình cũng được chuyển dịch dần dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (Bộ hồ sơ gồm có: biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên
quan). TSCĐ phải được phân loại, thống kê đánh số có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
1
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán. Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản


xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao
mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao
hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như những TSCĐ bình
thường.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có. Tình hình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ trong doanh
nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng TSCĐ
hợp lý hiệu quả.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư hình
thành từ việc trích khấu hao TSCĐ có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa TSCĐ vào cho phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ theo đúng đối tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch về
chi phí sưả chữa.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo
đúng chế độ quy đinh. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng, giảm TSCĐ.
2
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của nhà nước, lập
báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động sử dụng TSCĐ nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.

1. Phân loại.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau như
phân loại theo hình thái biểu hiên, phân loại theo đặc trưng kỹ thuật, phân loại theo
quyền sở hữu…
1.1. Phân loạitheo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này thì TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
• TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn
của TSCĐ hữu hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị…
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng một năm trở nên.
+ Có gía trị từ 10 triệu đồng trở nên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau, trong
đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận
nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đựơc chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
3
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
• TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Mọi chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành nên TSCĐ hữu hình thì
được coi là TSCĐ vô hình.
1.2. Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật.
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ thì toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình
của doanh nghiệp được chia thành các nhóm tài sản chi tiết cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình: Thuộc loại này bao gồm
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ TSCĐ hữu hình khác: Gồm toàn bộ các TSCĐ mà chưa liệt kê vào các loại
tài sản cố định trên như: tranh ảnh, tấc phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật…
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy nhượng quyền…
4
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
2. Đánh giá TSCĐ.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
2.1.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
- Đối với TSCĐ hữu hình do mua sắm (kể cả mua mới và mua TSCĐ đã sử
dụng)


Nguyên giá Chi phí Thuế nhập
TSCĐ do = Giá mua + liên quan + khẩu
mua sắm khác (nếu có)
Trong đó:
+ Giá mua là giá đã trừ chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng, nó
được tính tuỳ theo trường hợp như sau:
Nếu TSCĐ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì gía mua là giá chưa có thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Nếu TSCĐ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh và hoạt động khác
không thuộc diện chịu thuế gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
+ Chi phí liên quan khác bao gồm: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ được vốn
hoá, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ…
2.1.2. Đánh giá TSCĐ vô hình theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định cụ thể như sau:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử
dụngtheo dự tính
5
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn va quyền sử dụng đất lâu dài): là quyền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp cộng chi phí do đền bù giải phóng mặt bằng. Lệ phí trước bạ (không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình xây dựng trên đất), hoặc la giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào

sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Là toàn bộ
các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
2.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần nguyên giá TSCĐ chưa bị khấu hao hết.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
(hao mòn đã trích)
Trường hợp có quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ phải
được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ sau khi đánh giá
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước khi x
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá TSCĐ trước khi đáng
giá
Trong trường hợp đánh giá lại TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ có thể được xác
định bằng giá trị thực tế theo biên bản kiểm kê đánh giá lại tài sản.
B. THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CÔNG TÁC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐ Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC ĐA.
I. TSCĐ CỦA KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC ĐA.
Chủ yếu là nhà cửa gồm:
6
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
- Hai khu nhà nghỉ ( I&II ).
- Nhà văn phòng.
- Máy móc thiết bị…
Riêng nhà nghỉ được xây dựng dưới dạng nhà sàn, nhưng bên trong đầy đủ
tiện nghi như một nhà nghỉ tốt.Mỗi nhà gồm có 5 phòng.
- Nguyên giá TSCĐ có đến cuối năm 2005 là: 3.327.450.000
- Giá trị hao mòn có đến cuối năm 2005 là : 944.864.000
- Hệ số hao mòn là :

%2828,0
000.450.327.3
000.864.944
==
Như vậy TSCĐ của công ty vẫn còn tương đối mới, chứng tỏ doanh nghiệp
đãthường xuyên đổi mới trang bị tài sản cố định. Đây là một biểu hiện tốt.
• Phân loại TSCĐ.
Để theo dõi quản lý chặt chẽ nắm bắt được tình hình biến động và hiệu quả sử
dụng TSCĐ, công ty đã thực hiện tốt phân loại theo hai cách:
- Phân loại theo kết cấu
- Phân loại theo nguồn
1. Phân loại theo kết cấu
Theo tiêu thức này TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình ở khu du lịch sinh thái Thác Đa có đến đầu năm 2005 được liệt
kê theo bảng tổng hợp TSCĐ sau:

Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
7
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
BẢNG TỔNG HỢP TSCĐ
Năm 2005
ĐVT: 1.000 đ.
ST
T
Tên TSCĐ Nguyên giá Năm sử
dụng
Giá trị đã
hao mòn

Giá trị còn
lại
1.
2.
3.
4.
Máy móc thiết bị động
lực.
- Máy phát điện.
Phương tiện vận tải .
- ô tô vận tải 1.5 tấn
Nhà cửa vật kiến trúc.
- Nhà nghỉ I
- Nhà nghỉ II
- Cửa hàng ăn uống
- Hệ thống hồ bơi
- Nhà văn phòng
Máy móc thiết bị công
tác.
- Máy điều hoà.
- Máy tính.
200.000
200.000
255.000
255.000
2.772.150
1.170.803
1.202.762
142.150
126.435

130.000
100.000
26.200
73.800
15
10
20
20
20
20
20
10
10
152.000
52.000
57.500
57.500
707.716
280.836
304.150
52.130
30.100
40.500
45.130,2
23.380,2
21.750
47.800
147.800
197.500
197.500

2.064.434
889.967
898.612
90.020
96.335
98.500
54.869,8
5.819,7
49.050,1
Cộng 3.327.150 862.549,2 2.464.600,8

Qua bảng trên ta thấy:
- Máy móc thiết bị động lực:
+ Máy phát điện – Nguyên giá: 200.000.000đ
- Phương tiện vận tải:
+ Một ô tô vận tải IFA 1,5 tấn – Nguyên giá: 255.000.000đ
- Nhà cửa vật kiến trúc.
+ Nhà nghỉ I – Nguyên giá: 1.170.803đ
8
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
+ Nhà nghỉ II – Nguyên giá: 1.202.762đ
+ Cửa hàng ăn uống: 142.150đ
+ Hệ thống hồ bơi: 126.435đ
+ Nhà văn phòng: 130.000đ
- Máy móc thiết bị công tác:
+ Máy điều hoà - Nguyên giá: 26.200đ
+ Máy tính : 73.800đ
TSCĐ vô hình ở công ty bao gồm: Quyền sử dụng đất: 89,9ha.
2. Phân loại theo quyền sở hữu.

- TSCĐ tự có là những TSCSĐ do công ty tự mua sắm, xây dựng bằng vốn,
trong các TSCĐ tự có không có TSCĐ nào được đầu tư bằng vốn vay, TSCĐ tự có
ở công ty chiếm tỷ trọng lớn và vó vị trí chủ đạo, trong các TSCĐ tự có ở công ty
có đến thời điểm ngày 1/1/2005 là: 3.3273150.000đ
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ do công ty thuê của đơn vị khác về sử dụng
trong một thời gian nhất định của công ty theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết.
TSCĐ thuê ngoài của công ty hầu như không có, nếu có chỉ là TSCĐ thuê hoạt
động trong thời gian ngắn (một vài ngày hoặc một vài tuần).
II. ĐÁNH GIÁ TSCĐ Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI THÁC ĐA.
Để có thể tiến hành hạch toán, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ, cần thiết phải tiến hành đánh gía TSCĐ. Ở khu du lịch sinh thái Thác Đa,
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm: Để đánh gía đúng TSCĐ khi mua sắm công ty sử
dụng công thức sau:
Nguyên giá giá mua Chi phí Thuế nhập
TSCĐ do = TSCĐ ghi trên + vận chuyển + khẩu, thuế
9
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
mua sắm hoá đơn lắp đặt trước bạ (nếu có)
Cụ thể trong tháng11 năm 2005 công ty mua một máy vi tính tiền hàng ghi trên
hoá đơn là: 10.000.000đ chi phí vật chất là: 20.000đ. Vậy nguyên giá TSCĐ
là:10.000.000 + 20.000 = 10.020.000đ.
- Đối với TSCĐ do xây dựng hoàn thành:
Nguyên giá TSCĐ do xây dựng hoàn thành = giá trị quyết toán được duyệt
2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
Cụ thể trong tháng 11 năm 2005 theo biên bản thanh lý TSCĐ số 200 về việc
thanh lý máy vi tính, nguyên gía là: 11.250.000đ. Vậy giá trị còn lại được xác định

như sau:
Giá trị còn lại = 11.700.000 – 11.250.000 = 450.000
III.HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ KHU DU LỊCH SINH THÁI
THÁC ĐA.
Tại công ty trong tháng 11 có những nghiệp vụ kinh tế sau:
- Ngày 02/11/2005 mua một máy vi tính trị giá10.020.000đ. Tiền mua được
thanh toán bằng tiền mặt. Biên bản giao nhận TSCĐ số 180. Hoá đơn giá trị gia
tăng số 095064. Ngày 22/11 TSCĐ này được đưa vào sử dụng.
- Ngày 5/11/2005 mua một máy điều hoà nhiệt độ đơn giá 13.500.000đ thuế
VAT 10%. Tiền mua hàng thanh toán bằng tiền mặt. Biên bản giao nhận TSCĐ số
181 ngày 05/11. Ngày 30/11 TSCĐ này được đưa vào sử dụng.
- Ngày 06/11/2005 công ty thanh lý máy điều hoà nhiệt độ biên bản thanh lý số
11. Máy điều hoà trị giá 11.700.000, hao mòn: 11.250.000
- Ngày 21/11/2005 căn cứ vào biên bản nhượng bán xe vận tải IFA 1,5 tấn (Hàn
Quốc)
Nguyên giá 255.000.000đ
Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý là: 57.500.000
10
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Giá trị còn lại của TSCĐ: 197.500.000đ
Trong tháng11 năm 2005 ở khu du lịch sinh thái Thác Đa có những nghiệp vụ
kinh tế về TSCĐ trên nên kế toán hạch toán vào những sổ sách chứng từ sau:
- Phiếu chi.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.

- Phiếu thu.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ chi tiết tài khoản 214.
+ Sổ chi tiết tài khoản 211.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái. (tài khoản 211;214;111).
- Sổ TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
1. Phiếu chi.
- Mục đích:
Phiếu chi là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt thực tế
xuất quỹ, là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
Phiếu chi được đóng thành quyển, ghi sổ từng quyển trong cả năm giống như
phiếu thu, phải ghi đầy đủ các nội dung lên phiếu chi khi chi tiền.
- Ngày tháng năm lập phiếu.
11
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
- Số phiếu, lý do nộp.
- Số tiền là bao nhiêu được ghi thành chữ.
- Có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Phiếu chi được lập thành 02 liên (đặt giấy than viết 01 lần) và chỉ sau khi có đủ
chữ kí của người lập phiếu, kế toán trưởng và giám đốc cửa hàng, thủ quỹ mới
được xuất quỹ sau khi nhận đử số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận
bằng chữ, ký rõ họ tên vào phiếu.
Liên 01 lưu lại nơi nộp phiếu, Liên 02 được thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó
chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc vào sổ kế toán.
Các chứng từ gốc đính kèm theo phiếu chi tại cửa hàng bao gồm: Giấy đề nghị

thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn mua hàng, hợp đồng kinh tế…
Đơn vị:…… PHIẾU CHI Quyển số:…
Địa chỉ:…... Ngày…tháng…năm… Số:…..
Nợ:….
Có:…..
Họ và tên người nhận tiền:…….
Địa chỉ:…….
Lý do chi:…..
Số tiền:…….. (viết bằng chữ)……
Kèm theo:…. Chứng từ gốc……..
Ngày…..tháng…..năm….

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người Người
(ký, họ tên, đóng dấu) lập phiếu nhận tiền
12
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU CHI
Quyển số:14
Số:14
Ngày 22 tháng 11 năm 2005
Nợ: 211, 133
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty Thành Vinh.
Địa chỉ: Trần Thánh Tông – Hà Nội.
Lý do chi: Trả tiền mua máy vi tính.
Số tiền: 11.022.000 (Viết bằng chữ): Mười một triệu không trăm hai mươi
hai nghìn đồng chẵn.

Kèm theo 01 chứng từ gốc: HĐGTGT số: 095064.

Ngày 22 tháng 11 năm 2005.

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người Người
lập phiếu nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
13
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU CHI
Quyển số: 15
Số:15
Ngày 30 tháng11 năm 2005
Nợ: 211, 133
Có: 111
Họ và tên người nhân tiền: Công ty Thanh Bình.
Địa chỉ: Minh Khai – Hà Nội.
Lý do chi: Trả tiền mua máy điều hoà nhiệt độ.
Số tiền: 14.850.000 (Viết bằng chữ): Mười bốn triệu tám trăm năm mươi
nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: HDGTGT số: 086001.
Ngày 30 tháng11 năm 2005.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người Người
lập phiếu nhận tiền
14
Phạm Thị Hoa – KT5D

Báo cáo thực tập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Mẫu số: 01 GTKT – 3LT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 22 tháng 11 năm 2005
Kí hiệu: Kp/01 – B
N
0
: 095064
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Thành Vinh.
Địa chỉ: Số 1 Yết Kiêu – Thị xã Hà Đông – Hà Tây.
Số tài khoản: 01230987
Điện thoại: 034827856 Mã số thuế: 00105616 - 1
Họ và tên người mua: Lưu Hương Giang.
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây. Số TK: 0903263
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 05 – 002677955 - 1
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1* 2
1 Máy vi tính LG 563 Cái 01 10.002.00
0
10.020.08
0
Cộng tiền hàng: 10.020.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.020.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.022.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu không trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn
15
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Mẫu số: 01 GTKT – 3LT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 30 tháng 11 năm 2005
Kí hiệu: Kp/01 – B
N
0
: 095064
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Thanh Bình.
Địa chỉ: Minh Khai – Hà Nội.
Số tài khoản: 43765201
Điện thoại: 04214354 Mã số thuế: 00104517 - 1
Họ và tên người mua: Nguyễn Tất Thành.
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây. Số TK: 0904374
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 05 – 003688944.
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1* 2
1 Máy điều hoà nhiệt độ
LG
Cái 01 13.500.00
0

13.500.00
0
Cộng tiền hàng: 13.500.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
16
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
2. Phiếu nhập kho.
- Mục đích: Phiếu nhập kho là một chưng từ kế toán dùng để phản ánh nhãn
hiệu quy cách vật tư hàng hoá có liên quan trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhập kho hàng hoá.
- Yêu cầu: Phiếu nhập kho được đóng thành quyển, ghi sổ từng quyển trong cả
năm. Và ghi đầy đủ các nội dung lên phiếu khi có hàng hoá nhập kho.
- Nội dung: Phiếu nhập kho có những nội dung cơ bản sau:
+ Đơn vị:
+ Ngày tháng năm:
+ Số phiếu, số quyển:
+ Họ và tên người giao hàng:
+ Tên nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá.
+ Đơn vị tính:
+ Đơn giá:
+ Thành tiền: (viết bằng chữ)
- Phương pháp ghi chép:
Đơn vị:
PHIẾU NHẬP KHO

Số:
Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người giao hàng:…
17
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Theo:…..
Nhập tại kho:….
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư hàng hoá
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
… … … … … … … …
Ngày…tháng…năm…
Chữ ký của những người có liên quan.
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU NHẬP KHO
Số:14

Ngày 21 tháng 11 năm 2005
Nợ TK: 211
Có: 112
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Anh Tùng.
Theo HĐ GTGT số 095064 ngày 11/11/2005 của công ty Thành Vinh
Nhập tại kho: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
18
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
1 Máy tính MT Cái 01 01 10.020.000 10.020.000
Cộng 01 01 10.020.000 10.020.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu không trăm hai mươi ngìn đồng chẵn.

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ
trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 82
Ngày 30 tháng 11 năm 2005
Nợ TK: 211
Có: 112
Họ và tên người giao hàng: Phạm Anh Hùng.
Theo HĐ GTGT số 086001 ngày 30/11/2005 của công ty Thanh Bình.
Nhập tại kho: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
(sản phẩm
hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ

Thực
nhập
19
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
A B C D 1 2 3 4
1 Máy điều hoà
nhiệt độ
MĐH Cái 01 01 13.500.000 13.500.000
Cộng 01 01 13.500.000 13.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu không trăm hai mươi ngìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ
trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
3. Phiếu xuất kho.
- Mục đích: Phiếu xuất kho là một chứng từ kế toán dùng để phán ánh nhãn hiệu
quy cách vật tư hàng hoá có liên quan trong các nghiệp vụ kinh tế xuất kho hàng
hoá.
- Yêu cầu: Phiếu xuất kho được đóng thành quyển, ghi sổ từng quyển trong cả
năm. Và ghi đầy đủ các nội dung lên phiếu khi có hàng hoá xuất kho.
- Nội dung: Phiếu xuất kho có những nội dung cơ bản sau:
+ Đơn vị:
+ Ngày tháng năm:
+ Số phiếu, số quyển:
+ Họ và tên người nhận hàng:
+ Tên hàng hoá:
+ Đơn vị tính:
20
Phạm Thị Hoa – KT5D

Báo cáo thực tập
+ Đơn giá:
+ Thành tiền (Viết bằng chữ).
- Phương pháp ghi chép.
Đơn vị:….
PHIẾU XUẤT KHO
Số
Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người nhận hàng:…..
Theo:……
Xuất tại kho:…..
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư hàng hoá
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
… … … … … … … …

Ngày….tháng…năm…
Chữ ký của những người có liên quan.

Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 90
Ngày 22 tháng 11 năm 2005
Nợ TK: 621
Có TK: 111
Họ và tên người giao hàng: Lưu Hương Giang.
Lý do xuất kho: Xuất đưa vào sử dụng.
Xuất tại kho: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
21
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư ,
dụng cụ, sản
phẩm hàng
hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4

1 Máy tính MT Cái 01 01 10.020.000 10.020.000
Cộng 01 01 10.020.000 10.020.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu không trăm hai mươi ngìn đồng chẵn.
Xuất ngày 22 tháng11 năm 2005
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 91
Ngày 30 tháng 11 năm 2005
Nợ TK: 621
Có TK: 111
Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Giang.
Lý do xuất kho: Đưa vào sử dụng.
Xuất tại kho: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
22
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư ,
dụng cụ, sản
phẩm hàng
hoá
Mã số
Đơn

vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Máy điều hoà MĐH Cái 01 01 13.500.000 13.500.000
Cộng 01 01 13.500.000 13.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu năm trăm ngìn đồng chẵn.
Xuất ngày 30 tháng11 năm 2005
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Số: 180
Ngày 02 tháng 11 năm 2005
Căn cứ quyết định số 180 ngày 16 tháng11 năm 2005 của Giám đốc về việc
quyết định mua máy vi tính: Căn cứ vào HĐGTGT số 090564 ngày 18/11/2005;
căn cứ vào phiếu xuất kho số 90 ngày 22/11/2005 về việc xuất giao máy vi tính cho
bà Lưu Hương Giang phòng hành chính, Ban giao nhận TSCĐ gồm:
Ông: Hoàng Anh Văn Chức vụ: Giám đốc
23
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Bà : Nguyễn Mai Trang Chức vụ: Kế toán trưởng
Bà : Lưu Hương Giang Chức vụ: Cán bộ phòng hành chính
Địa điểm giao nhận: Tại văn phòng khu du lịch sinh thái Thác Đa – Ba Vì - Hà

Tây.
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
S
T
T
Tên,

hiệu
quy
cách
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đưa
TSCĐ
vào
sử
dụng
Công
suất
(diện
tích

thiết
kế)
Tính nguyên giá TSCĐ (trăm
ngìn)
Tỉ lệ
hao
mòn
Thiế
t kế
kèm
theo
Giá
mua
(ZSX)
Cướ
c
VC
Chi
phí
chạy
thử
Nghuyên
giá
1 Máy
vi tính
Nhật 1996 2005 10.000 20 10.020
Dụng cụ phụ tùng kèm theo.
ST
T
Tên quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Thành tiền

- - - - -
Người giao Người nhận hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Số: 181
Ngày 05 tháng 11 năm 2005
24
Phạm Thị Hoa – KT5D
Báo cáo thực tập
Căn cứ quyết định số 181 ngày 25 tháng11 năm 2005 của Giám đốc về việc
quyết định mua máy điều hoà: Căn cứ vào HĐGTGT số 095064 ngày 30/11/2005;
căn cứ vào phiếu xuất kho số 91 ngày30/11/2005 về việc xuất giao máy điều hòa
cho ông Phạm Ngọc Khuê phòng hành chính, Ban giao nhận TSCĐ gồm:
Ông: Hoàng Anh Văn Chức vụ: Giám đốc
Bà : Nguyễn Mai Trang Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông: Phạm Ngọc Khuê Chức vụ: Cán bộ phòng hành chính
Địa điểm giao nhận: Tại văn phòng khu du lịch sinh thái Thác Đa – Ba Vì - Hà
Tây.
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
S
T
T
Tên,

hiệu,
quy
cách

TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đưa
TSCĐ
vào
sử
dụng
Công
suất
(diện
tích
thiết
kế)
Tính nguyên giá TSCĐ (trăm
ngìn)
Tỉ lệ
hao
mòn
Thiế
t kế
kèm

theo
Giá
mua
(ZSX)
Cướ
c
VC
Chi
phí
chạy
thử
Nghuyên
giá
1 Máy
điều
hoà
Nhật 1996 2005 13.500 500 13.500
Dụng cụ phụ tùng kèm theo: Không có.
Người giao Người nhận hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
4. Chứng từ ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
25
Phạm Thị Hoa – KT5D

×