LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, du lịch đã và đang trở thành một trong những ngành kinh
tế mũi nhon của nước ta nói riêng và của toàn thế giới nói chung, tốc độ
phát triển kinh tế du lịch tăng nhanh chóng trong thời gian vừa qua và ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP cả nước. Một trong những hoạt động
du lịch hiện nay được ưa thích bậc nhất đó là loại hình du lịch nghỉ biển, số
lượng khách du lịch đi đến với biển ngày càng nhiều do đó cần có nhiều
nghiên cứu về tình hình hoạt động và hướng đi du lịch biển hiện nay.
Nước ta có điều kiện phong phú cho việc phát triển du lịch nói chung và du
lịch biển nói riêng, nhiều địa phương có điều kiện phát triển loại hình du
lịch này như Hải Phong, Đà Năng, Khánh Hòa, Vũng Tàu , Nghệ An ….
Trong đó Khánh Hòa có một lợi thế lớn hơn cả đó là có nhiều vịnh đẹp, bãi
biển đẹp hấp dẫn, để phát triển loại hình du lịch biển này, tỉnh Khánh Hòa
đã có nhiều hoạt động du lịch và có nhiều định hướng cho hoạt động trong
tương lai
Bài viết này sẽ đề cập đến hoạt động du lịch biển tỉnh Khánh Hòa
trong đó sẽ chú trọng đề cập đến hướng đi của du lịch biển trong thời gian
tới.
Để hoàn thành bài viết , em đã được sự tham gia giúp đỡ tận tình của cô
giáo ThS. Hoàng Lan Hương.
Em xin cảm ơn cô!
1
PHẦN 1
ĐIỀU KIỆN VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN PHẢI
ĐỐI ĐẦU TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY.
1. Bối cảnh phát triển.
1.1 Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế
giới và khu vực.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát
triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng bình quân về khách 6.93%/năm,
về thu nhập 11.8%/năm và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng
đầu trong nền kinh tế thế giới.
Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên toàn
thế giới ước lên tới 1006 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ
USD và ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ việc làm chủ yếu
tập chung ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương.
Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh
thổ với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2000 Châu Âu
là khu vực đứng đầu thế giới với 57.8% thị phần khách du lịch quốc tế.
Theo dự báo của WTO đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch
quốc tế của khu vực Đông á - Thái Bình Dương đạt 22.08% thị trường toàn
thế giới sẽ vượt Châu Mỹ trở thành khu vực thứ hai thế giới sau Châu Âu
và đến năm 2020 sẽ là 27.34%.
Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông
Nam á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu
nhập du lịch toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách
2
du lịch quốc tế đến ĐNA là 72 triệu lượt với mức tăng trưởng bình quân
giai đoạn năm 1995-2010 là 6%.
Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực ĐNA, sự phát triển du lịch
Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung của khu vực. Bên cạnh đó, do
lợi thế về vị trí địa lý , kinh tế, chính trị và tài nguyên, du lịch Việt Nam sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi để tăng cường phát triển trong xu thế hội nhập
của khu vực và thế giới.
1.2 Du lịch Việt Nam được đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển
của đất nước.
Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nước đạt được những
thành tựu lớn, tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định; quan hệ đối
ngoại và việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng và thu
nhiều kết quả tốt; kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì được nhịp độ tăng
trưởng khá, bình quân đạt 6.94%/năm trong thời kỳ 1996 – 2000 đạt 7.05
% năm 2002. Hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là đường giao thông, cầu cảng,
sân bay, điện nước, bưu chính viễn thông… được tăng cường. Các ngành
kinh tế trong đó có các ngành dịch vụ đều có bước phát triển mới tích cực.
Diện mạo các đô thị được chỉnh trang, xây dựng hiện đại hơn. Nông thôn
Việt Nam cũng có những biến đổi sâu sắc, sản xuất lương thực, thực phẩm
tăng mạnh và ổn định, trữ lượng lương thực được đảm bảo. Việt Nam đã
đứng vào nhóm top các nước đứng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được
cải thiện. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
Khoa học và công nghệ có chuyển biến phục vụ ngày càng nhiều hơn cho
sản xuất, phát triển các ngành kinh tế và đời sống. Tình hình trên là nền
tảng vững chắc cho du lịch Việt Nam phát triển.
3
1.3 Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn
hoá sâu sắc, có tính liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm
đáp ứng nhu cầu tham gia, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du
lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước( trích PL du lịch , 2/1999) và phát triển du lịch là một
hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế – xã hội,
phát triển du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn…..(Văn kiện ĐH
Đảng IX).
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính
trị để phát triển du lịch. Nằm ở trung tâm ĐNA, lãnh thổ Việt Nam vừa
gắn liền với lục địa vừa thông ra đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận
lợi cả về đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và hàng không.
Đây là tiền đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc
tế.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào , người
Việt Nam thông minh cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng đảm
bảo cho du lịch phát triển.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú
và đa dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình biển và hải đảo,
đồng bằng, đồi núi, cao nguyên đã làm cho lãnh thổ Việt Nam sự đa dạng
phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du
lịch, đặc biệt là hệ sinh thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng,
hang động…..
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài thứ 27 trong số 156 nước có
biển trên thế giới và là nước ven biển lớn ở khu vực ĐNA. Bờ biển Việt
4
Nam dài trên 3,260 km trải qua 15 vĩ độ, có 125 bãi biển có các điều kiện
thuận lợi cho hoạt động nghỉ ngơi nghỉ dưỡng tăm biển và vui chơi giải trí
trong đó có nhiều bãi biển nổi tiếng hấp dẫn như bãi biển Trà Cổ, Sầm
Sơn, Cửa Lò , Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Văn Phong - Đại Lãnh,
Nha Trang, Phan Thiết, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên, ….Đặc điểm hình
thái địa hình vùng ven biển tạo ra nhiều vịnh đẹp có tiềm năng du lịch lớn
như Hạ Long, Văn Phong, CamRanh trong đó Vịnh Hạ Long đã được
UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới . Ngoài ra Vịnh
CamRanh và Vịnh Hạ Long còn là thành viên của câu lạc bộ các vịnh đẹp
nhất thế giới. Trong tổng số hơn 2700 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ nhiều đảo
như Cái Bầu, Cát Bà , Tuần Châu, Côn Đảo, Phú Quốc … với hệ sinh thái
phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện phát triển thành các khu, điểm du
lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km
2
địa hình Karst, Việt Nam được xem như có
nhiều tiềm năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200
hang động đã được phát hiện điển hình là động Phong Nha với chiều sâu
hơn 8 km mới đây đã được UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới thứ hai của nước ta.
Nguồn nước khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển
du lịch. Đến nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn nước khoáng tự nhiên với
nhiệt độ từ 27
0
C đến 105
0
C. Thành phần hoá học của nước khoáng cũng
rất đa dạng từ bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù
hợp với du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh.
Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nước
đã có 107 rừng đặc dụng trong đó có 25 vườn quốc gia, 75 khu bảo tồn
thiên nhiên và 34 khu rừng văn hoá lịch sử môi trường với diện tích là
2.092.466 ha. đây là nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi
5
bảo tồn khoảng 12.000 loài thực vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc
hựu và quý hiếm trong đó vườn quốc gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng
được đánh giá là rộng nhất thế giới và đang được đề nghị UNESSCO công
nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử
hàng ngàn năm dựng và giữ nước. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn
2500 di tích được nhà nước công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô
Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn đã đước UNESSCO công nhận
là di sản văn hoá thế giới.
Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ
công truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh
hoạt văn hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với
những nét tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực được hoà quyện, đan xen
trên nền kiến trúc phong cảnh có giá trị triết học phương Đông đã tạo
choddl Việt Nam có điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố tương đối đồng đều
trong toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục
giao thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các
tuyến du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mụch
đích du lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
• Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với
sự nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ
có vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất. Toàn
6
cầu hoá là một xu hướng khách quan, ngày càng có nhiều nước tham gia,
hoà bình, hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của
mỗi quốc gia, mỗi người dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng
mạnh, du lịch thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu á -
Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội tốt
tạo đà phát triển cho du lịch Việt Nam.
* Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nước đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà
nước quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất
nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước.
• Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế
độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ
du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là
điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
• Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã
được ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch được sửa đổi, bổ xung,
tạo hành lang pháp lý cho du lịch phát triển.
• Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã được nhà nước quan
tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch,
tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các quốc gia…
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
* Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt.
Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế.
Trong phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính
đến những biến đổi khôn lường của khủng khoảng tài chính, năng lượng,
7
thiên tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo.
• Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất
phát quá thấp so với du lịch của một số nước trong khu vực, hoạt động du
lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, chưa được tôn tạo thông qua bàn tay
của con người. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của
lực lượng lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật cho du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
• Tài nguyên du lịch và môi trường đang có sự suy giảm do khai thác,
sử dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và
diễn ra ở nhiều địa phương trong nước.
• Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu tư lại chưa
đồng bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với ự phát
triển của ngành du lịch Việt Nam.
• Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính
sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch chưa đầy đủ và
đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn”, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư
có chọn lọc một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia
và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh
chóng nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lượng cao, giàu
bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa Việt Nam trở thành một
8
trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt
Nam trở thành một quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
• Tăng cường thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón
khoảng 3.5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam va 15 – 16 triệu lượt du
lịch nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 – 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế,
tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11.4%/năm và
25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
• Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm
2005 đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 – 4.5 tỷ USD. Đưa tổng sản phẩm du
lịch năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Kết hợp
chặt chẽ với các ngành, địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông
qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
• Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây
dựng 4 khu du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo
Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương – Hải Vân –
Non Nước ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn kinh tế động lực
miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại Lãnh ( Khánh Hoà).
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi Dankia – Suối
Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các
tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và
địa phương. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm
2010 là 130 000 phòng. Nhu cầu đầu tư đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD,
9
trong đó cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần
2.5 tỷ USD trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4
triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo
220 000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350 000 việc
làm trực tiếp .
PHẦN 2
DU LỊCH BIỂN NHA TRANG – KHÁNH HOÀ - TIỀM
NĂNG, THỬ THÁCH, HƯỚNG ĐI TRONG TƯƠNG
LAI
1. Du lịch biển ở Nha Trang Khánh Hoà - tiềm năng, khó khăn.
1.1 Tiềm năng du lịch Khánh Hoà Nha Trang.
1.1.1 Khánh Hoà - Điều kiện phát triển du lịch biển
Khánh Hoà là một tỉnh miền trung nam bộ, có quần đảo Trường Sa
nằm ở cực đông của đất nước, nơi đón nhận ánh nắng mặt trời đầu tiên của
đất nước. Phía bắc giáp với Phú Yên, phía tây giáp với Đăclăc và Lâm
Đồng, phía nam giáp tỉnh Ninh Thuận.
Khánh Hoà có bờ biển dài hơn 200 km với trên 200 hòn đảo nhỏ
trong đó quần đảo trường sa có tới hơn 100 hon đảo lớn nhỏ.
Tỉnh có nhiều món ăn đặc sản quý như là món yến sào đặc biệt, món
trả cá… ngoài ta Khánh Hoà còn có 5 suối nước nóng có tác dụng chữa
bệnh và khai thác làm nước uống.
Khánh Hoà có nhiều cảng biển trong đó có cảng CamRanh thuộc
loại cảng biển đẹp nhất thế giới hiện nay. Có sân bay quốc tế Nha Trang và
sân bay CamRanh tiện lợi cho du khách đến Khánh Hoà. Khánh Hoà nằm
10