ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGỮ VĂN 7 HKI
&Tuyển tập đề thi HK I – NGữ Văn 7
I/Văn Bản
Ôn tâp các văn bản từ Bài 1 đến Bài 14
Chú ý học kĩ các bài: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Những thứ quà của lúa
non:Cốm, Qua Đèo Ngang, Bánh trôi nước
II/Tiếng Việt:
1/Có mấy loại từ ghép?
-Có 2 loại từ ghép:
+Từ ghép chính phụ: Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau
+Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đ¼ng về mặt ngữ pháp (không phân ra
tiếng chính, tiếng phụ)
2/Có mấy loại từ láy?
-Có 2 loại từ láy:
+Từ láy toµn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn(chôm chôm, châu chấu), nhưng cũng có
trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối(để tạo ra một sự hài hòa về
âm thanh)
+Từ láy bộ phận: Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần
3/Đại từ
-Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh
nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi
4/Như thế nào gọi là yếu tố Hán Việt?
- Trong Tiếng Việt cã một khối lượng lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu taọ từ Hán Việt gọi là
yếu tố Hán Việt
5/Người ta sử dụng từ Hán Việt để làm gì?
-Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính
-Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ
-Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa
6/Thế nào là quan hệ từ?
-Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các
bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn
7/Khi sử dụng quan hệ từ cần tránh các lỗi gì?
-Thiếu quan hệ từ
-Dùng quan hệ từ kh«ng thích hợp về nghĩa
-Thừa quan hệ từ
-Dïng quan hÖ tõ kh«ng cã t¸c dông liªn kÕt
8/Thế nào là từ đồng nghĩa?
-Từ đồng nghĩa là những từ cã nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa cã
thể thuộc vào nhiều nhãm từ đồng nghĩa khác nhau
9/Có mấy loại từ đồng nghĩa?
-Có 2 loại từ đồng nghĩa
+Đồng nghĩa hoµn toµn: Không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa
+Đồng nghĩa không hoµn toµn: Có sắc thái nghĩa khác nhau
1
10/Thế nào là từ trái nghĩa?
-Từ trái nghĩa là những từ cã nghĩa trái ngược nhau
-Một từ nhiều nghĩa cã thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
11/ Thế nào là từ đồng âm?
-Từ đồng âm là những từ giống nhau về ©m thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, kh«ng liên quan
gì đến nhau
12/ Thế nào là thành ngữ?
-Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoµn chỉnh
13/Có mấy dạng điệp ngữ?
-Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp(điệp
ngữ vịng)
14/Xác định từ trái nghĩa trong các câu sau
Cậu còn chút sữa hay đã hết?
Chị ngã em nâng
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trơng nhà
15/ Đặt từ đồng âm trong mỗi từ sau đây: (Xem thêm bài tâp SGK/136)
Ba1: số ba
Ba2: ba má
Tranh1: tranh giành
Tranh2: đàn tranh
III/Văn: 2 dạng bài cơ bản :
Phát biểu cảm nghĩ về người thân(ông, bà, cha, mẹ, )
Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học(Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Qua Đèo Ngang, Bạn
đến chơi nhà,…)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN: NGỮ VĂN 7
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – ĐỀ 1
ÔN TẬP CỤ THỂ - NGỮ VĂN 7 - HK I
PHẦN I : VĂN BẢN
A. VĂN BẢN NHẨT DỤNG :
Câu 1 : Bài văn “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan muốn gởi gắm chúng ta điều gì ?
-Trả lời : Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm
tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà
trường đối với cuộc sống mỗi con người.
Câu 2 : Bài văn “Mẹ Tôi” của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi đọng lại trong em điều gì quan
trọng ?
- Trả lời : “Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó” ( A-mi-xi ).
Câu 3 : Viết một đoạn văn ngắn tóm tắt truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” của
tác giả Khánh Hoài. Qua câu chuyện này, theo em, tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều
gì ?
- Trả lời : Vì cha mẹ chia tay nên Thành và Thủy cũng phải xa nhau. Trước lúc chia tay,
hai anh em cũng phải chia nhau đồ chơi. Trong cuộc chia đồ chơi ấy Thành và Thủy đã khó
2
giải quyết việc chia cặp búp bê ( Vệ Sĩ – Em Nhỏ ). Hai bạn đã dắt tay nhau đến lớp học để
chia tay bạn bè và cô giáo lần cuối cùng. Trong buổi chia tay ấy, Thủy đã làm cho cô giáo
xúc động là từ chối quà cô tặng ( cây viết vàng và cuốn sổ ) vì không được tiếp tục đi học.Lúc
ra về, Thành cảm thấy bàng hoàng đau đớn vì cuộc đời bất hạnh của mình với em. Đến nhà,
mọi việc đâu vào đấy và đó cũng là lúc xúc động và đau đớn nhất của cuộc chia tay : Thủy đã
quyết định tặng lại cặp búp bê cho anh ( Thành ) trong nghẹn ngào.
Qua câu chuyện muốn nhắn gởi đến mọi người : Tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và
quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại
đến tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.
B. CA DAO, DÂN CA :
1. Khái niệm : Ca dao, dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả
đời sống nội tâm của con người.
2. Những câu hát về tình cảm gia đình :
a. Bài 1 : Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !
Nội dung : Nhắc nhở công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và bổn phận, trách
nhiệm của con cái đối với công lao to lớn ấy.
b. Bài 4 : Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.
Nội dung : Tiếng hát về tình cảm anh em thân thương, ruột thịt nhằm nhắc nhở anh em
hòa thuận, nượng tựa lẫn nhau để cha mẹ được vui lòng.
3. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người :
a. Bài 1, SGK trang 37, 38.
Nội dung : Ca ngợi những địa danh với những đặc sắc về hình thể, văn hóa, lịch sử. Đây
là hình thức thử tài nhau, thể hiện sự lịch lãm, tế nhị.
b. Bài 4 : Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Nội dung : Chàng trai ngợi ca cánh đồng trù phú, đầy sức sống và ngợi ca vẻ đẹp duyên
dáng của cô gái, một cách bày tỏ tình cảm tế nhị, kín đáo.
4. Những câu hát than thân :
a. Bài 2 : Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
Nội dung : Nỗi oan trái của người lao động không được lẽ công bằng soi tỏ.
3
b. Bài 3 : Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
Nội dung : Thân phận chìm nổi, lênh đênh vô định không được làm chủ bản thân của
người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
5. Những câu hát châm biếm :
a. Bài 1, SGK, trang 51
Nội dung : Chế giễu những kẻ nghiện ngập, lười biếng bằng hình thức nói ngược để giễu
cợt, châm biếm.
b. Bài 2, SGK, trang 51
Nội dung : Phê phán những kẻ hành nghề mê tín, dốt nát, lừa bịp, lợi dụng lòng tin của
người khác để kiếm tiền. Đồng thời phê phán những kẻ mê tín mù quáng.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO :
- Ca dao trữ tình là một kiểu văn bản biểu cảm ;
- Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ tình là những bài thơ, câu thơ có tính
chất tập thể và truyền miệng ;
- Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình : ẩn dụ, so sánh, tượng
trưng, …
C. THƠ :
I. Thơ Việt Nam : ( Trung đại và hiện đại )
STT TÊN VĂN
BẢN
TÁC GIẢ THỂ THƠ NỘI DUNG CHÍNH NGHỆ THUẬT
1 Sông núi nước
Nam
Lí
Thường
Kiệt
Thất ngôn
Tứ tuyệt
Bản Tuyên ngôn Độc lập
đầu tiên khẳng định chủ
quyền về lãnh thổ của đất
nước và nêu cao ý chí
quyết tâm bảo vệ chủ
quyền đó trước mọi kẻ
thù xâm lược.
Giọng thơ dõng
dạc, đanh thép
2 Phò giá về
kinh
Trần
Quang
Khải
Ngũ ngôn
tứ tuyệt
Hào khí chiến thắng và
khát vọng thái bình thịnh
trị của dân tộc ta ở thời
đại nhà Trần.
Hình thức diễn
đạt cô đúc, dồn
nén cảm xúc
vào bên trong ý
tưởng
3 Bánh trôi
nước
Hồ Xuân
Hương
Thất ngôn
tứ tuyệt
Vẻ đẹp, phẩm chất trong
trắng, son sắt của người
phụ nứ Việt Nam ngày
xưa vừa được trân trọng
vừa cảm thương sâu sắc
Ngôn ngữ bình
dị, nhiều lớp
nghĩa
4 Qua Đèo
Ngang
Bà Huyện
Thanh
Quan
Thất ngôn
bát cú
Đường luật
Cảnh Đèo Ngang thoáng
đãng mà heo hút thấp
thoáng có sự sống con
người nhưng còn hoang
sơ, đồng thời thể hiện nỗi
Phong cách thơ
trang nhã
4
nhớ nước thương nhà, nỗi
buồn thầm lặng cô đơn
của tác giả.
5 Bạn đến chơi
nhà
Nguyễn
Khuyến
Thất ngôn
bát cú
Đường luật
Ý nghĩa tình bạn thiêng
liêng, thắm thiết vượt lên
trên cả vật chất.
Giọng thơ hóm
hỉnh chứa đựng
tình bạn đậm
đà,
6 Cảnh khuya,
Rằm tháng
giêng
Hồ Chí
Minh
Thất ngôn
tứ tuyệt
Hai bài thơ miêu tả cảnh
trăng ở chiến khu Việt
Bắc, thể hiện tình cảm
với thiên nhiên, tâm hồn
nhạy cảm, lòng yêu nước
sâu nặng và phong thái
ung dung, lạc quan của
Bác Hồ.
Hai bài thơ có
nhiều hình ảnh
thiên nhiên đẹp,
có màu sắc cổ
điển mà bình dị,
tự nhiên.
7 Tiếng gà trưa Xuân
Quỳnh
Ngũ ngôn Tiếng gà trưa đã gọi về
những kỉ niệm đẹp đẽ của
tuổi thơ và tình bà cháu.
Tình cảm gia đình đã làm
sâu sắc thêm tình quê
hương đất nước
Thơ 5 tiếng có
cách diễn đạt
tình cảm tự
nhiên và nhiều
hình ảnh bình
dị, chân thực.
MỘT SỐ TÁC PHẨM ĐỌC THÊM : ( Tham Khảo )
1. Bài ca Côn Sơn ( Nguyễn Trãi )
2. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra ( Trần Nhân Tông )
3. Sau phút chia li ( Đoàn Thị Điểm )
II. Thơ nước ngoài : ( Trung Quốc )
STT TÊN VĂN
BẢN
TÁC GIẢ THỂ THƠ NỘI DUNG CHÍNH NGHỆ THUẬT
1 Cảm nghĩ
trong đêm
thanh tĩnh
Lí Bạch Ngũ ngôn
tứ tuyệt
Tình quê hương của một
người sống xa nhà trong
đêm trăng thanh tĩnh.
Từ ngữ giản dị
mà tinh luyện,
cảm xúc nhẹ
nhàng mà thấm
thía
2 Ngẫu nhiên
viết nhân buổi
mới về quê
Hạ Tri
Chương
Thất ngôn
tứ tuyệt
Tình yêu quê hương
thắm thiết của một người
sống xa quê lâu ngày,
trong khoảnh khắc vừa
mới đặt chân trở về quê
cũ.
Giọng thơ chân
thực mà sâu sắc,
hóm hỉnh mà
ngậm ngùi.
MỘT SỐ TÁC PHẨM ĐỌC THÊM : ( Tham Khảo )
1. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca ) ( Đỗ Phủ )
2. Xa ngắm thác núi Lư ( Vọng Lư sơn bộc bố )( Lí Bạch )
5
D. TÙY BÚT :
STT TÊN VĂN
BẢN
TÁC GIẢ XUẤT XỨ NỘI DUNG CHÍNH NGHỆ THUẬT
1 Một thứ quà
của lúa non :
cốm
Thạch
Lam
Trích từ
tập Hà Nội
băm sáu
phố
phường
“Cốm là thức quà riêng
biệt của đất nước, là thức
dâng của những cánh
đồng lúa bát ngát xanh,
mang trong hương vị tất
cả cái mộc mạc, giản dị
và thanh khiết của đồng
quê nội cỏ”
Ngòi bút tinh
tế, nhạy cảm và
tấm lòng trân
trọng, thể hiện
được nét đẹp
văn hóa.
2 Mùa xuân của
tôi
Vũ Bằng Trích từ
Tháng
giêng mơ
về trăng
non rét
ngọt trong
tập
Thương
nhớ mười
hai
Cảnh sắc thiên nhiên,
không khí mùa xuân ở Hà
Nội và miền Bắc được
cảm nhận, tái hiện trong
nỗi nhớ thương da diết
của một người xa quê
Bài tùy bút đã
biểu lộ chân
thực và cụ thể
tình quê hương,
đất nước, lòng
yêu cuộc sống
và tâm hồn tinh
tế, nhạy cảm,
ngòi bút tài hoa
của tác giả.
MỘT SỐ HÌNH THỨC ÔN TẬP KHÁC :
1.Xem vài đặc điểm thơ trung đại ( SGK/63 )
2. Đặc điểm tùy bút ( SGK/161 )
- Tùy bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật ;
- Tùy bút sử dụng nhiều phương thức biểu đạt nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu ;
- Tùy bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình.
3. So sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm qua hai bài
thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh.
- Tình cảm quê hương biểu hiện lúc ở xa quê
- Tình cảm biểu hiện trực tiếp
- Tình cảm biểu hiện nhẹ nhàng, sâu lắng
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
- Tình cảm được biểu hiện lúc mới đặt chân về quê
- Tình cảm biểu hiện gián tiếp
- Tình cảm biểu hiện đượm màu sắc hóm hỉnh mà ngậm ngùi.
6
PHẦN II : TIẾNG VIỆT
I. TỪ GHÉP :
1. Có những loại từ ghép nào ? Cho ví dụ.
→ Trả lời : Có hai loại từ ghép
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng
chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ dứng sau. ( ví dụ : lâu đời, nhà
máy , cười nụ, … )
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không
phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). ( ví dụ : suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, … )
2. Nghĩa của từ ghép như thế nào ? ( Trình bày nghĩa của từ ghép )
→ Trả lời : - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ
ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép
đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
3. Bài tập :
3.1 Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ : bút ……; thước …. ….;
làm … …; vui… …
3.2 Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập : ham… …; xinh……. ;
học ……; tươi………
II. TỪ LÁY :
1. Vẽ sơ đồ các loại từ láy :
2. Bài tập : ( SGK / 43 )
2.1 Xác định từ láy trong đoạn văn cho sẵn.
2.2 Đặt câu với từ láy : nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ
nhoi.
- VD : Bàn tay nhỏ nhắn của em tôi nắn nót từng nét chữ rất
dễ thương.
2.3 Phân biệt từ láy với từ ghép đẳng lập : máu mủ, tóc tai, khuôn khổ,
…( từ ghép )
III. ĐẠI TỪ :
1. Thế nào là đại từ ? ( Đặc điểm của đại từ )
→ Trả lời : - Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất, …
được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
7
Từ láy
Từ láy toàn bộ : đo đỏ, đăm
đăm, bần bật, …
Từ láy bộ phận : mếu máo,
liêu xiêu, …
Láy âm : mếu máo, … Láy vần : liêu xiêu, …
- Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ,
vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ, …
2. Trình bày các loại đại từ :
→ Trả lời :
• Đại từ dùng để trỏ : - Trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô ) : tôi,
tao, chúng tôi, nó, họ,…
- Trỏ số lượng : bấy, bấy nhiêu, …
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc : vậy, thế, …
• Đại từ để hỏi : - Hỏi về người, sự vật : ai, gì,
- Hỏi về số lượng : bao nhiêu, mấy, …
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc : sao, thế nào …
3. Bài tập : trang 56,57
IV. TỪ HÁN VIỆT :
1. Phân biệt từ ghép Hán Việt với từ ghép thuần Việt :
→ Trả lời :
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt gồm từ ghép đẳng
lập và từ ghép chính phụ
- Trật tự các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt :
+ Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau : VD : ái quốc, thủ
môn, chiến thắng, … ( giống từ ghép chính phụ thuần Việt )
+ Yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau : VD : thiên thư,
thạch mã, tái phạm, …
2. Cần chú ý sử dụng từ Hán Việt như thế nào ?
→ Trả lời : - Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm trang trọng,
thể hiện thái độ tôn kính ; tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục,
ghê sợ ; tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
- Không nên lạm dụng từ Hán Việt : làm cho lời nói thiếu tự
nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3. Bài tập : ( SGK Tr70, 71, 83, 84 )
3.1 Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm.
3.2 Phân biệt các loại từ ghép chính phụ ( tiếng chính đứng trước –
sau )
3.3 Tìm 5 từ ghép chính phụ có :
- Yếu tố chính đứng trước :
……………………………………………………………………
- Yếu tố phụ đứng trước :
………………………………………………………………………
3.4 Chú ý các bài tập 1/Tr 83, 4/Tr 84.
V. QUAN HỆ TỪ :
1. Thế nào là quan hệ từ ?
8
→ Trả lời : Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu,
so sánh, nhân quả, … giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong
đoạn văn.
2. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ là gì ?
→ Trả lời : - Thiếu quan hệ từ ;
- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa ;
- Thừa quan hệ từ ;
- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
3. Bài tập :
3.1 Các bài tập Tr 98, 99
3.2 Các bài tập 1,2,3,4 Tr 107, 108
VI. TỪ ĐỒNG NGHĨA :
1. Thế nào là từ đồng nghĩa ?
→ Trả lời : Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần
giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa
khác nhau.
2. Có những loại từ đồng nghĩa nào ?
→ Trả lời : Từ đồng nghĩa có hai loại : những từ đồng nghĩa hoàn toàn
( không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa ) và những từ đồng nghĩa không
hoàn toàn ( có sắc thái nghĩa khác nhau ).
3. Bài tập : trang 115,116, 117
VII. TỪ TRÁI NGHĨA :
1. Thế nào là từ trái nghĩa ?
→ Trả lời : Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ
nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
2. Bài tập : Tr 129.
VIII. TỪ ĐỒNG ÂM :
1. Thế nào là từ đồng âm ?
→ Trả lời : Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh những
nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
2. Nhờ đâu phân biệt nghĩa của các từ đồng âm ?
→ Trả lời : Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh
hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng
âm.
3. Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa :
- Từ đồng âm : âm giống nhau, nghĩa khác xa nhau ( không có liên hệ
với nhau về nghĩa )
♣ Ví dụ : ( bức ) tranh, (cỏ ) tranh,…
- Từ nhiều nghĩa : các từ có liên hệ với nghĩa gốc.
♣ Ví dụ : cổ ( cò ), cổ ( chai ), …
4. Bài tập : 1, 2, 3 Tr136 – Chú ý Bài tập 3.
IX. THÀNH NGỮ :
9
1. Thế nào là thành ngữ ? Cho ví dụ.
→ Trả lời : Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý
nghĩa hoàn chỉnh.
Ví dụ : Lên thác xuống ghềnh, Bảy nổi ba chìm, Tắt lửa tối
đèn, …
2. Thành ngữ được sử dụng như thế nào ?
→ Trả lời : Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm
phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…
Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu
cảm cao.
3. Bài tập :
3.1. Tìm thành ngữ và giải thích. ( BT1/145 )
a. Sơn hào hải vị, Nem công chả phượng : chỉ những đồ ăn, thức ăn
quí hiếm
b. - Khỏe như voi : sức mạnh ( rất khỏe )
- Tứ cố vô thân : không có ai họ hàng gần gũi
c. Da mồi tóc sương : người già
3.2. Điền thêm từ để làm thành ngữ ( BT3/145 )
- Lời ăn tiếng nói, - Một nắng hai sương, - Ngày lành tháng tốt, - No cơm
ấm cật ( áo ), - Bách chiến bách thắng,…
3.3 Sưu tầm thành ngữ và giải thích nghĩa của các thành ngữ sưu tầm.
( BT4/145 )
X. ĐIỆP NGỮ :
1. Thế nào là điệp ngữ ?
→ Trả lời : Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ
ngữ ( hoặc cả một câu ) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh gọi là điệp
ngữ.
2. Có các dạng điệp ngữ nào ?
→ Trả lời : Điệp ngữ có nhiều dạng : điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối
tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng ) 3. Bài tập :
3.1. Tìm điệp ngữ và cho biết tác giả muốn nhấn mạnh điều gì ?
( BT1,SGK/153 )
a. Một dân tộc đã gan góc ( 2 lần )
Dân tộc đó ( 2 lần )
Nhấn mạnh sự quyết tâm, bền bỉ đấu tranh của dân tộc ta
b. Đi cấy ( 2 lần )
Trông ( 9 lần )
Nỗi mong mỏi của người nông dân về thời tiết thuận hòa để làm ăn
3.2. Tìm điệp ngữ và cho biết dạng điệp ngữ gì ? ( BT2, SGK/153 )
- Xa nhau : cách quãng
- Một giấc mơ : điệp ngữ chuyển tiếp ( điệp ngữ vòng )
3. 3 Viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ.
10
ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
Trăng là người bạn muôn đời của thi sỹ. Với Hồ Chí Minh cũng vậy,
trăng từ lâu đã trở thành người bạn tri âm, tri kỉ của Người. Mỗi đêm trăng
Người lại gửi gắm tâm sự qua những vần thơ. Cũng bởi yêu trăng nên trăng
trong thơ Bác rất đẹp. Trăng rằm tròn vằng vặc, trăng mùa xuân lung linh
dát bạc tô điểm cho sức sống mùa xuân.
XI. CHƠI CHỮ :
1. Thế nào là chơi chữ ? Cho ví dụ.
→ Trả lời : Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để
tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, … làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ : Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói xem quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
2. Có những lối chơi chữ nào ?
→ Trả lời : Các lối chơi chữ thường gặp là : Dùng từ ngữ đồng âm ;
Dùng lối nói trại âm ( gần âm ); Dùng cách điệp âm ; Dùng từ ngữ trái
nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
3. Bài tập :
3.1 Xác định từ ngữ dùng để chơi chữ trong đoạn thơ :
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quí Đôn )
→ Trả lời : Các từ dùng để chơi chữ : liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm,
ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang ( đồng âm )
3.2 Xác định cách chơi chữ
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn
→ thịt, mỡ, dò, nem, chả : các từ gần nghĩa
- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
→ nứa, tre, trúc, hóp : các từ gần nghĩa
3.3. Sưu tầm một số cách chơi chữ :
Ví dụ : - Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không
- Chị hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò
11
XII. CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ : ( Xem Bài tập SGK/166,167 )
PHẦN III : TẬP LÀM VĂN
I. Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
1. Thế nào gọi là văn biểu cảm về tác phẩm văn học ?
Văn biểu cảm về tác phẩm văn học còn gọi là văn phát biểu cảm nghĩ
về tác phẩm văn học.Qua bài văn ta nói lên những cảm xúc, ý nghĩ của
mình về cái hay ,cái đẹp của một tác phẩm văn học cụ thể, đã làm cho ta
rung động, xúc động.
Tác phẩm văn học mà ta nêu cảm nghĩ có thể là một bài ca dao, một
bài thơ, một bài văn.
Phải phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm văn học có chọn lọc
mới trình bày được cảm xúc, ý nghĩ của mình về tác phẩm đó. Không thể
viết chung chung hời hợt.
2. Các bước làm bài văn phát biểu cảm nghĩvề tác phẩm văn học
a. Chuẩn bị
- Đọc bài văn, bài thơ …một vài lần, rút ra ấn tượng ban đầu. Đọc
lần nữa để phát hiện ra giọng điệu, chủ đề, những tư tưởng tình cảm cao
đẹp, ngôn ngữ nghệ thuật …mà tác giả đã diễn tả rất hay, gây cho mình
nhiều ấn tượng.
- Gạch chân hoặc đánh dấu các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh các
câu thơ, câu văn hay nhất mà mình yêu thích nhất.
- Làm dàn bài dựng đoạn
- Nháp bài văn, đi từ mở bài đến kết bài, viết xong phần nào nên đọc
lại phần ấy, sửa chữa rồi viết tiếp phần sau. Nháp bài văn xong, đọc lại, sửa
chữa, bổ sung rồi mới chép vào vở hoặc viết vào tờ giấy thi.
- Văn phát biểu cảm nghĩ thuộc nghị luận văn chương
b. Bố cục một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Phần mở bài : Có thể giới thiệu một vài nét về tác phẩm ; nêu lên
ấn tượng sâu sắc nhất, khái quát nhất của mình khi đọc, khi xem tác phẩm
ấy. Mở bài hay nhất là đạt được hai yêu cầu sau : tính khái quát và tính định
hướng.
- Phần thân bài : lần lượt nêu lên những tình cảm của riêng mình về
những khía cạnh của tác phẩm. Không lan man dài dòng mà nên xoáy sâu
vào các trọng tâm trọng điểm. Phải đi lần lượt, nhớ liên kết đoạn.
- Phần kết bài : Nêu lên cảm nghĩ chung, có thể đánh giá và liên hệ.
Tránh dài dòng, trùng lặp và đơn điệu, vô vị.
c. Thao tác cơ bản :
Phát biểu cảm nghĩ không thể nói chung chung mà phải rất cụ thể,
phải chỉ ra được yêu thích, thú vị …ở chỗ nào, tại sao lại yêu thích thú vị ?
Nghĩa là phải phân tích và trích dẫn. Vì vậy phân tích và trích dẫn là thao
tác cơ bản nhất để phát biểu cảm nghĩ.
12
Có lúc phải khen, chê chính là viết lời bình khen chê phải chính xác.
Lúc nào viết được lời bình hay, sâu sắc thì bài phát biểu cảm nghĩ mới thực
sự mang vẻ đẹp trí tuệ.
Có lúc phải biết liên tưởng so sánh. Từ hiện tượng này mà nghĩ, mà
nhớ đến hiện tượng văn học khác, tức là liên tưởng ; từ trái đào vườn mẹ
mà so sánh với đào Sa Pa, từ câu thơ này mà so sánh với câu thơ khác, để
rút ra cái hay riêng làm cho bài viết vừa rộng vừa sâu là so sánh
Viết lời bình, liên tưởng, so sánh là thao tác nên có. Cái gì cũng cần
có ở mức độ hợp lí.
II. LUYỆN LÀM VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC :
BÀI 1
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt
Lí Thường Kiệt là một vị tướng tài ba thời Lí, ông đồng thời là một nhà
thơ nổi tiếng. Tương truyền bài Sông núi nước Nam được ông sáng tác vào
khoảng cuối năm 1076 trong 1 trận chiến đấu ác liệt chống quân Tống xâm
lược. Bài thơ vừa động viên tướng sĩ ta hăng hái giết giặc vừa đanh thép
cảnh cáo làm lung lay ý chí của kẻ thù :
Nam quốc sơn hà Nam đế cư Sông núi nước Nam, vua Nam ở
Tiệt nhiên phận tại thiên thư Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
( Phiên âm ) ( Theo lê Thước – Nam Trân dịch )
Cuối năm 1076 mấy chục vạn quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết
cầm đầu sang cướp nước ta.Quân ta dưới sự chỉ huy của Lí Thường Kiệt đã
chiến đấu dũng cảm, chặn chân chúng lại ở phòng tuyến bên sông Như
Nguyệt.Truyền thuyết kể rằng một đêm nọ quân sĩ nghe văng vẳng trong
đền thờ Trương Hống, Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này. Điều đó ý
nói thần linh và tổ tiên phù hộ cho quân ta. Bài thơ đã góp phần khích lệ
binh sĩ quyết tâm đánh tan quân giặc, buộc chúng phải rút lui nhục nhã vào
tháng 3 năm 1077.
Câu thứ nhất nêu lên chân lí : Sông núi nước Nam vua Nam ở. Lẽ ra phải
nói là dân Nam ở thì đúng hơn nhưng thời bấy giờ, vua đại diện cho quốc
gia dân tộc. Chân lí ấy thật đơn sơ, hiển nhiên nhưng nhân dân ta phải gian
khổ đấu tranh bao đời chống ngoại xâm mới đạt được.Tác giả xưng danh là
nước Nam với chủ ý gạt bỏ thái độ khinh miệt coi nước ta là quận huyện
tồn tại trong đầu óc lũ cướp nước bấy lâu nay. Đặt nước mình ngang hàng
với Bắc quốc. Xưng vua Nam cũng là bác bỏ thái độ ngông nghênh của bọn
vua chúa phương Bắc hay tự xưng là thiên tử coi thường vua các nước chư
hầu và gọi họ là vương. Các từ nước Nam, vua Nam vang lên đầy kiêu
13
hãnh thể hiện thái độ tự hào, tự tôn cùng tư thế hiên ngang làm chủ đất
nước của dân tộc Việt.
Câu thơ thứ 2 :Tiệt nhiên định phận tại thiên thư khẳng định chủ quyền
của đất nước ta đã được ghi rõ trên sách trời. Sách trời đã chia cho vua
Nam có riêng bờ cõi. Người xưa quan niệm rằng các vùng đất đai dưới mặt
đất ứng với các vùng sao trên trời. Nước nào có vua nước đó. Điều đó là do
trời định nên thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Câu thơ nhuốm màu sắc
thần linh khiến cho chân lí nêu ở câu trên càng tăng thêm giá trị.
Câu thơ thứ 3 : Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm là câu hỏi đối với binh
tướng giặc. Chủ quyền độc lập của nước Nam không chỉ là chuyện của con
người mà còn là chuyện rõ ràng, minh bạch trên sách trời, không thể chối
cãi, ai cũng phải biết, phải tôn trọng. Vậy cớ sao quân giặc kia lại dám xâm
phạm tới ? Câu hỏi thể hiện thái độ vừa bực tức, vừa khinh bỉ của tác giả.
Tác giả khẳng định cho chân lí hiển nhiên đã nêu ở trên bằng nghệ thuật đối
lập giữa cái phi nghĩa của lũ giặc dữ với cái chính nghĩa của nước Nam và
sự phân chia minh bạch ở sách trời.
Câu thơ thứ 4 : Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư, ý thơ vẫn tiếp tục thể
hiện thái độ khinh bỉ quân giặc và thể hiện niềm tin sắt đá vào chiến thắng
tất yếu của quân ta.Ở trên tác giả gọi quân xâm lược là giặc thì đến câu này
ông đích danh như có chúng trước mặt : “chúng mày” Cách xưng hô không
khác gì người trên với kẻ dưới hàm ý coi thường, đồng thời nghiêm khắc
cảnh cáo chúng : nhất định phải tan vỡ.Y như là sự việc đã sắp đặt trước,
chỉ chờ kết quả. Đó là chúng mày thua to, thất bại thảm hại. Ngoài ý cảnh
cáo giặc câu thơ còn thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh quân ta trên
dưới đồng lòng và niềm tự hào cao.
Bài thơ thần ra đời trong một hoàn cảnh cụ thể và nhằm vào một mục đích
cụ thể. Cuộc đối đầu giữa quân ta và quân địch trước phòng tuyến sông
Như Nguyệt đang ở thế gay go ác liệt, bài thơ ấy đã vang lên đúng lúc và
được lan truyền nhanh chóng. Có thể tưởng tượng rằng lúc ấy quân ta như
được hun đúc trong ánh lửa thiêng, máu sôi lên và khí thế giết giặc ngùn
ngụt ngất trời. Tính chân lí của bài thơ có giá trị vĩnh hằng bởi nó khẳng
định chủ quyền độc lập của nước Nam là bất khả xâm phạm. Tác dung to
lớn, mạnh mẽ của bài thơ không chỉ bó hẹp trong hoàn cảnh lúc bấy giờ mà
còn kéo dài vô tận.
Chỉ bằng 4 câu thơ ngắn gọn, tác giả đã khẳng định một cách đanh thép
chân lí độc lập tự do, đồng thời lên án tính chất phi nghĩa của hành động
xâm lược cùng sự bại vong tất yếu của kẻ dám ngang ngược xâm phạm
chân lí đó. Sông núi nước Nam của ra đời đã gần ngàn năm nhưng ý nghĩa
to lớn sâu sắc của nó vẫn còn nguyên vẹn, xứng đáng là bản tuyên ngôn độc
lập đầu tiện của nước ta
Bài 2
Phò giá về kinh của Trần Quang Khải ( bản dịch thơ của Trần Trọng
Kim )
14
Trần Quang Khải ( 1241-1294 ) là con thứ 3 của vua Trần Thánh
Tông, ông có công rất lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông
( 1284-1287).Ông không những là 1 võ tướng mà ông còn là một thi sĩ tài
hoa. Bài Phò giá về kinh được ông sáng tác trong hoàn cảnh thượng tướng
cùng đoàn tuỳ tùng đi đón vua cha Trần Thánh Tông và vua con Trần Nhân
Tông về Thăng Long sau khi kinh đô được giải phóng. Bài thơ thể hiện hào
khí chiến thắng ngút trời và khát vọng độc lập tự do mãnh liệt của dân tộc
ta ở thời đại nhà Trần :
Chương Dương cướp giáo giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy ngàn thu.
Hai câu thơ đầu tác giả ghi lại hai chiến công vang dội của quân và dân
Đại Việt vào xuân –hè năm 1285. Đây là những trận thuỷ chiến dữ dội nổ
ra trên sông Hồng.Trận Hàm Tử diễn ra vào tháng 4, tướng Trần Nhật Duật
chém được Toa Đô. Hai tháng sau, Trần Quang Khải đại thắng giặc
Nguyên Mông tại Chương Dương. Hai cụm từ đoạt sáo ( cướp giáo ) và
cầm Hồ ( bắt giặc ) được đặt ở đầu mỗi câu thơ giống như những nốt nhấn
trong khúc ca đại thắng.Giọng thơ sảng khoái, hào hùng phản ánh khí thế
bừng bừng của dân tộc ta thời ấy. Từ vua quan tướng sĩ đến dân chúng ai
cũng hả hê, sung sướng tự hào. Nhịp thơ nhanh, gấp và các động từ biểu thị
động tác mạnh mẽ dứt khoát ( đoạt, cầm ) thể hiện nhịp độ sôi động, quyết
liệt của trận chiến. Tác giả không nói nhiều về những chiến công và cũng
không tỏ ra say sưa với chiến thắng nhưng ta vẫn có thể cảm nhận được
niềm phấn khởi, kiêu hãnh toát lên từ âm hưởng của bài thơ. Trần Quang
Khải là nhà thơ đầu tiên đã đưa địa danh sông núi Đại Việt thân yêu vào
thơ ca. Chương Dương và Hàm Tử đã in đậm vào lịch sử chống ngoại xâm,
vào lịch sử văn chương như một dấu son chói lọi. Phải là người trong cuộc,
tha thiết yêu non sông gấm vóc của nước mình, Trần Quang Khải mới viết
được những câu thơ hào hùng như thế.
Hai câu thơ sau :
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy ngàn thu .
Đây là lời vị thượng tướng động viên dân chúng hãy bắt tay ngay vào
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình và tin tưởng sắt đá
vào sự bền vững muôn đời của Tổ quốc. Vừa từ chiến trường trở về chưa
kịp nghỉ ngơi đã lo ngay đến nhiệm vụ trước mắt cũng như kế sách lâu dài
cho quốc gia, dân tộc chứng tỏ ông vừa là một chiến tướng vừa là một vị
đại thần luôn đặt trách nhiệm với dân với nước lên hàng đầu. Ngôn ngữ bài
thơ Phò giá về kinh rất giản dị nhưng ý tưởng chứa đựng bên trong thật lớn
lao cho thấy tầm nhìn xa rộng và sáng suốt của Trần Quang Khải. Bài thơ
15
ra đời cách đây đã 800 năm nhưng đến nay ý nghiã của nó vẫn còn nguyên
vẹn. Bài học rút ra từ bài thơ là nếu chúng ta không chăm lo xây dựng đất
nước hùng mạnh, dân trí mở mang thì làm sao chống lại được ý đồ xâm
lược đồng hoá của các thế lực phản động nước ngoài đang rình rập nhòm
ngó đất nước ta ? Cũng giống như bài Sông núi nước Nam, bài Phò giá về
kinh cũng thể hiện lòng yêu nước theo kiểu mộc mạc tự nhiên nhưng mạnh
mẽ, hào hùng. Hai bài thơ đều phản ánh bản lĩnh vững vàng, khí phách hiên
ngang của dân tộc ta. Một bài nêu cao chủ quyền độc lập thiêng liêng,
khẳng định nước Nam là của vua Nam, không kẻ nào được phép xâm
phạm, nếu cố tình xâm phạm sẽ chuốc lấy thất bại. Một bài thể hiện khí thế
hào hùng và bày tỏ khát vọng xây dựng, phát triển đất nước trong hoà bình
với niềm tin đất nước sẽ bền vững nghìn thu.
Phò giá về kinh là một kiệt tác trong văn học cổ của nước ta. Ý thơ hàm
súc, cô đọng, ngôn ngữ giản di, gợi cảm, thể hiện niềm tự hào về sức mạnh
chính nghĩa to lớn của dân tộc ta trong các cuộc chiến tranh giữ nước,
chống xâm lược Nguyên Mông. Đồng thời nhắc nhở mỗi người Việt Nam
phải biết nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ và xây
dựng đất nước thanh bình giàu đẹp và bền vững muôn đời.
Bài 3
PBCN về bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương
Hồ Xuân Hương, chưa rõ lai lịch, sống ở nửa đầu thế kỉ 18, là người có
học, có tài văn thơ nhưng cuộc đời riêng của bà có nhiều bi kịch. Bà là một
trong những nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ của bà sắc sảo, trào phúng thì sắc
nhọn, trữ tình thì tê tái đau xót, có giá trị nhân đạo sâu sắc. Bà được coi là
bà chúa thơ Nôm. Bánh trôi nước là một bài thơ đặc sắc của bà, bài thơ cho
thấy tác giả rất trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, sắt son của người
phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi của
họ.
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà en vẫn giữ tấm lòng son.
Bánh trôi nước là bài thơ đa nghĩa. Tác giả tả thực cái bánh trôi nước,
làm bằng bột nếp nhân bằng đường phên và qua đó mang hàm nghĩa độc
đáo.
Câu 1 có 2 vế tiểu đối : Thân em vừa trắng lại vừa tròn gợi tả chất bánh
ngon lành, tinh khiết, chiếc bánh xinh xinh, dân dã bình dị đáng yêu, hàm
ẩn sự duyên dáng trinh trắng, vẻ đẹp xinh xắn của người thiếu nữ Việt
Nam. Hai tiếng thân em không chỉ nhân hoá chiếc bánh trôi nước, thể hiện
một cách nói đậm đà màu sắc dân gian mà còn ngợi ca đức tính khiêm
nhường, kín đáo duyên dáng của người con gái làng quê.
16
Hai câu 2, 3 ngôn ngữ tương phản : rắn với nát, nghĩa đen là bánh ngon
hay bánh không ngon ; nghĩa bóng là hạnh phúc hay bất hạnh đều tùy thuộc
vào tay kẻ nặn, vào người cha, người chồng …vào lễ giáo phong kiến, vào
số phận.Thành ngữ bảy nổi ba chìm được vận dụng tài tình nhằm gợi tả số
phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ
Hai câu 3, 4 cấu trúc mặc dù mà vẫn nhằm khẳng định 1 tâm thế :
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Vẫn giữ biểu thị một thái độ kiên trinh, bền vững. Tấm lòng son tượng
trưng cho phẩm chất sắt son thuỷ chung, chịu thương chịu khó của người
phụ nữ Việt Nam trong cuộc đời. Câu thơ thể hiện niềm tự hào và biểu lộ
khá đậm tính cách hồ Xuân Hương. Bài thơ nói về bánh trôi nước, một món
ăn dân tộc bằng một ngôn ngữ bình dị, dân gian.Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
được Việt hoá hoàn toàn. Thơ hàm súc đa nhĩa giàu bản sắc Xuân Hương.
Bánh trôI nước là 1 bài thơ hay, có giá trị sâu sắc. Bài thơ biểu lộ niềm
cảm thông và tự hào đối với số phận, thân phận và phẩm chất của người
phụ nữ việt Nam.
Bài 4
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện
Thanh Quan
Bà Huyện Thanh quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh sống trong nửa đầu
thế kỉ 19, là 1 trong số nữ sĩ tài danh hiếm có, bà để lại 6 bài thơ Nôm.Thơ
bà hay nói đến hoàng hôn, man mác buồn, giọng điệu du dương, ngôn ngữ
trang nhã, hồn thơ đẹp, điêu luyện. Xuất thân trong 1 gia đình quan lại, có
nhan sắc, có học, có tài thơ Nôm, giỏi nữ công gia chánh, Bà Huyện Thanh
Quan được vua Minh Mệnh vời vào kinh đô Phú Xuân làm quan nữ “Cung
trung giáo tập”. Trên đường vào Phú Xuân, bước tới Đèo Ngang lúc chiều
tà, cảm xúc dâng trào lòng người bà sáng tác bài Qua đèo Ngang. Bài thơ tả
cảnh đèo Ngang lúc xế tà và nói lên nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà của
người lữ khách –nữ sĩ .
Lần đầu nữ sĩ bước tới đèo Ngang, đứng dưới chân đèo đệ nhất hùng
quang này, địa giới tự nhiên giữa hai tỉnh Hà Tĩnh – Quảng Bình, vào thời
điểm bóng xế tà, lúc mặt trời đã nằm ngang sườn núi, ánh mặt trời đã tà, đã
nghiêng, đã chênh chếch. Trời sắp tối. Âm tà cũng gợi buồn thắm thía. Câu
2 tả cảnh sắc : cỏ, cây, hoa, lá, đá. Hai vế tiểu đối, điệp ngữ chen, vần lưng
đá -lá, vần chân tà-hoa, thơ giàu âm điệu, réo rắt như một tiếng lòng, biểu
lộ sự ngạc nhiên và xúc động về cảnh sắc hoang vắng nơi Đèo Ngang 200
năm về trước :
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Chỉ có hoa rừng, hoa dại, hoa sim, hoa mua. Cỏ, cây, hoa, lá phải chen
với đá mới tồn tại được. Cảnh vật hoang sơ, đến nao lòng.
17
Nữ sĩ sử dụng phép đối và đảo ngữ trong miêu tả đầy ấn tượng. Âm điệu
thơ trầm bổng du dương, đọc lên nghe rất thú vị
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Điểm nhìn đã thay đổi : đứng cao nhìn xuống dưới và nhìn xa. Thế giới
con người là tiều phu, nhưng chỉ có vài chú. Hoạt động lom khom vất vả
dang gánh củi xuống núi. Một nét vẽ ước lệ trong thơ cổ, nhưng rất thần
tình tinh tế trong cảm nhận. Mấy nhà chợ bên sông thưa thớt lác đác. Chỉ
mấy cái lều chợ miền núi. Cũng là cảnh hoang vắng heo hút, buồn hoang sơ
nơi con đèo xa xôi lúc bóng xế tà.
Tiếp theo nữ sĩ tả âm thanh tiếng chim rừng, chim gia gia, chim quốc gọi
bầy lúc hoàng hôn. Điệp âm con cuốc cuốc và cái gia gia tạo nên âm hưởng
du dương của khúc nhạc rừng, của khúc nhạc lòng người lữ khách. Lấy cái
động để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm trên đỉnh đèo Ngang
trong khoảnh khắc hoàng hôn, đó là nghệ thuật lấy động tả tĩnh trong thi
pháp cổ. Phép đối và đảo ngữ được vận dụng rất tài tình
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Nghe tiếng chim rừng mà nhớ nước đau lòng mà thương nhà mỏi miệng
nỗi buồn thấm thía vào cõi lòng, toả rộng trong không gian từ con đèo tới
miền quê thân thương. Sắc điệu trữ tình dào dạt, thiết tha trầm lắng. Lữ
khách là một nữ sĩ nên nỗi nhớ nước nhớ kinh kì Thăng Long, nhớ nhà, nhớ
chồng con, nhớ làng Nghi Tàm thân thuộc không thể nào kể xiết
Bốn chữ dừng chân đứng lại thể hiện một nỗi niềm xúc động đến bồn
chồn. Một cái nhìn mênh mang. Trời non nước ; nhìn xa, nhìn gần, nhìn
sâu, nhìn bốn phía rồi nữ sĩ thấy vô cùng buồn đau, như tan nát cả tâm
hồn, chỉ còn lại một mảnh tình riêng. Lấy cái bao la, mênh mông, vô tận
của vũ trụ, của trời non nước tương phản với cái nhỏ bé của mảnh tình
riêng của ta với ta đã cực tả nỗi buồn cô đơn xa vắng của người lữ khách
khi đứng trên đỉnh Đèo Ngang lúc ngày tàn. Đó là tâm trạng nhớ quê nhớ
nhà, buồn mà đẹp.
Qua đèo Ngang là bài thơ thất ngôn bát cú đường luật tuyệt bút, thế giới
thiên nhiên kì thú của đèo Ngang như hiện qua dòng thơ. Cảnh sắc hữu tình
thấm một nỗi buồn man mác.Giọng thơ du dương réo rắt. Phép đối và đảo
ngữ có giá trị thẩm mĩ trong nét vẽ tạo hình đầy khám phá.Cảm hứng thiên
nhiên trữ tình chan hoà với tình yêu quê hương đất nước đậm đà qua một
hồn thơ trang nhã. Bài thơ Qua Đèo Ngang là tiếng nói của một người mà
trở thành khúc tâm tình của muôn triệu người, nó là bài thơ một thời mà
mãi mãi,bài thơ non nước.
Bài 5
Cảm nghĩ của em về tình bạn trong bài thơ Bạn đến chơi nhà của nhà thơ
Nguyễn Khuyến
18
Nguyễn Khuyến ( 1835-1909 ) là nhà thơ Nôm kiệt xuất của dân
tộc.Ông để lại nhiều bài thơ nói về tình bạn.Bạn đến chơi nhà là một trong
những bài thơ Nôm đặc sắc của ông nói lên một tình bạn cao đẹp.
Câu nhập đề rất tự nhiên như một lời nói mộc mạc của nhà thơ sau bao
tháng ngày mới gặp lại bạn.Lời chào vồn vã, biểu lộ niềm vui mừng khôn
xiết :
Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Chữ bác gợi lên thái độ niềm nở, thân mật và kính trọng của nhà thơ đối
với bạn tri âm, một cách xưng hô thân tình. Đằng sau câu thơ -lời chào hỏi
–có thể là những giọt lệ ứa ra ở khoé mắt đôi bạn già. Đã bấy lâu nay là bao
nhiêu năm tháng ? Tính thời gian không được xác định cụ thể, nhưng chắc
chắn là đã khá lâu, vì sức yếu tuổi già nên xiết bao đợi chờ mong nhớ. Bộ
phận trạng ngữ chỉ thời gian được đặt lên đầu câu thơ diễn tả sự xa cách
nhớ mong, làm nổi bật ý thơ : niềm xúc động và niềm vui sướng vô hạn khi
gặp lại bạn. Chữ bác được nói đến trong bài thơ là bạn chí thân, ở xa lâu
ngày mới gặp nên tác giả rất mừng và cảm động.
Sáu câu thơ tiếp theo toát lên một nụ cười hóm hỉnh. Một ý thơ bao trùm :
đã lâu ngày bạn mới đến chơi, biết lấy gì đãi bạn đây ? Một tình thế khá éo
le : trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Chữ thòi là một hư từ rất ít khi xuất hiện
trong thơ vì dễ rơi vào sự tầm thường nhạt nhẽo. Nhưng dưới ngòi bút của
Tam Nguyên Yên Đỗ, nó trở nên thanh thoát tự nhiên vô cung chứng tỏ
ông có một bản lĩnh nghệ thuật điêu luyện.
Phần thực và luận, tính hệ thống của ngôn ngữ thơ rất chặt chẽ nhất quán
ở một cách nói, một lối biểu cảm: có tất cả mà cũng chẳng có gì để đãi bạn
thân ! Có ao và cá, có vườn và gà, có cà và cải, có mướp và bầu nhưng
Bức tranh vườn Bùi hiện lên sống động, vui tươi. Một nếp sống dân dã,
chất phác, cần cù, bình dị đáng yêu. Một cuộc đời thanh bạch ấm áp và tình
người rất đáng tự hào. Chúng ta như cảm thấy Nguyễn Khuyến như dắt tay
bạn ra thăm vườn cây, ao cá, tận hưởng thú vui dân dã của một ông quan về
quê ở ẩn. Phép đối chặt chẽ, phân minh : cảnh với cảnh, tạo nên một giọng
thơ nhẹ nhàng, vui tươi, lời thơ cân xứng.
Các tính từ sâu, cả, rộng, thưa ; các trạng từ chỉ tình trạng khôn, khó ;
các trạng từ chỉ sự tiếp diễn của hành động chửa, mới, vừa, đương hô ứng
bổ trợ cho nhau, được sử dụng khéo léo và tự nhiên. Những từ ấy được đặt
bên cạnh những chi tiết miêu tả chấm phá đã làm hiện lên khung cảnh vườn
tược, cây cối đang đơm hoa kết trái, ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, gần
gũi và mến yêu.
Dân gian có câu Khách đến chơi nhà không gà cũng vịt nhưng Nguyễn
Khuyễn đã giãi bày với bạn : Câu thơ thứ 7 tiếp nối và mở rộng ý thơ trên,
khẳng định luôn cái không có
Đầu trò tiếp khách trầu không có
19
Phải chăng cái nghèo của cụ Tam Nguyên đã đến mức ấy ư ? Nhà thơ đã
nói quá về cái nghèo, thi vị hoá cái nghèo. Một ông quan triều Nguyễn về ở
ẩn với một cơ ngơi 9 sào tư thổ là nơi ở thì không thể miếng trầu là đầu
câu chuyện cũng không có để tiếp bạn. Đây là một lời thơ hóm hỉnh để bày
tỏ một cuộc sống thanh bạch, một tâm hồn thanh cao của một nhà Nho
khước từ lương bổng của thực dân Pháp, lui về sống bình dị giữa xóm làng
quê hương.
Câu kết là sự bùng nổ về ý và tình. Tiếp bạn chẳng cần có mâm cao cỗ
đầy, mà chỉ có một tấm lòng, một tình bạn chân thành thắm thiết :
Bác đến chơi đây ta với ta .
Lần thứ 2 chữ bác xuất hiện trong bài thơ, thể hiện một sự trìu mến kính
trọng. Mọi cái đều không có nhưng lại có tình bằng hữu thân thiết. Chữ ta
là đại từ nhân xưng, trong bài thơ này là tôi và bác. Cụm từ ta với ta biểu lộ
một niềm vui trọn vẹn, tràn đầy và lắng đọng trong tâm hồn, toả rộng trong
không gian và thời gian. Với cụm từ ta với ta trong câu thơ Một mảnh tình
riêng ta với ta của Bà Huyện thanh Quan là nỗi buồn cô đơn của khách li
hương, còn trong thơ của Nguyễn Khuyến lại ấm áp tình người và sâu nặng
tình bạn.
Bài thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật, bố cục đặc biệt
1 – 6 – 1 khó quên này cho thấy một hồn thơ đẹp, một tình bạn chân tình,
một tấm lòng hồn hậu đẹp đẽ. Tâm hồn đó, tấm lòng đó ngày nay vẫn xứng
đáng là tấm gương sáng để mọi người soi chung. Nguyễn Khuyến không
những là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam mà còn là nhà thơ của tình bạn
trong sáng thuỷ chung và cao đẹp rất đáng yêu, đáng kính.
Bài 6
Cảm nghĩ về bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh ( Tĩnh dạ tứ ) của Lí
Bạch
Lí Bạch ( 701-762 ) là một trong những nhà thơ lớn đời Đường.Ông để
lại trên 1000 bài thơ. Thiên nhiên tráng lệ, trăng và rượu, tình bằng hữu,
tình cố hương, lòng khát khao tự do được diễn tả qua những vần thơ lãng
mạn.Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là nỗi buồn nhớ cố hương sâu lắng của
LB. Đây là bài thơ dịch :
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt, vẻn vẹn có 20 chữ nhưng
đã tạo nên một bức tranh thuỷ mặc về cảnh mộng đêm trăng gợi lên vẻ đẹp
tâm hồn của thi nhân với bút pháp lãng mạn thần tình. Đêm về khuya càng
20
trở nên thanh tĩnh. Không gian bốn bề vắng lặng. Không một tiếng gió thổi,
một tiếng côn trùng kêu, cũng chẳng có một tiếng chuông chùa ngân buông.
Nhà thơ chợt tỉnh giấc thấy mình nằm dưới trăng. Cả một không gian ngập
tràn ánh trăng. Ánh sáng rọi vào đầu giường. Thật cảm động, trăng đến
khơi gợi một nguồn thơ và trăng là chất liệu tạo nên vần thơ dào dạt. Ánh
trăng sáng quá, tải khắp không gian bao phủ khắp mặt đất.Câu thơ thư 2
biểu hiện một trạng thái ngỡ ngàng của thi nhân vừa tỉnh giấc vừa nhìn
trăng. Trăng đẹp và thơ mộng. Đêm đã sang canh, êm đềm thanh tĩnh. Chỉ
có trăng và nhà thơ. Thế rồi thi tiên LB ngẩng đầu ngắm trăng. Trăng với
thi nhân như đôi bạn tri âm gặp nhau, nhìn nhau cảm động không nói nên
lời. Cả ba câu thơ đều tả ánh trăng trong đêm thanh tĩnh với tâm trang ngỡ
ngàng và bồi hồi của thi nhân. Câu 1 và câu 3 tả trăng bằng trực giác, câu 2
tả trăng bằng cảm giác. Một không gian vừa thực vừa mộng, huyền ảo lung
linh
Đầu giương ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương .
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Lí Bạch đang sống ở nơi đất khách quê người. Giữa đêm khuya thanh
tĩnh chỉ có trăng và thi nhân. Ba câu thơ đầu gợi tả một tâm trang : nỗi buồn
cô đơn của khách xa quê
Hai câu 3 và 4 được cấu trúc theo phép đối :
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương
Hai tư thế ngẩng đầu và cúi đầu, hai tâm trạng : nhìn và nhớ ; hai đối
tượng làm xúc động và trĩu lòng kẻ xa quê : trăng sáng và cố hương. Hai
hình ảnh trăng sáng và cố hương đi sóng nhau biểu hiện một tâm hồn yêu
thiên nhiên, một tấm lòng yêu quê hương thiết tha sâu nặng. Cố hương là
quê cũ thân yêu, nhớ cố hương là nhớ tới gia đình, nhớ tới người thân
thương ruột thịt, nhớ tới thời thơ ấu với bao mộng tưởng và kỉ niệm đẹp,
nhớ lại những thăng trầm một đời người. Ánh trăng và cố hương gắn bó với
nhau trong mạch cảm hứng trữ tình, hoà quyện thành một liên tưởng thấm
thía, cảm động, nâng cánh cho hồn thơ bay lên. Trăng lênh láng tràn ngập.
Cảm xúc thơ dâng lên dào dạt.
Có thể nói Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một bài thơ trăng rất hay.
LB rất tinh tế đã lấy ngoại cảnh ánh trăng miền đất lạ để biểu hiện tâm tình
nỗi buồn nhớ cố hương. Ngôn ngữ thơ hàm xúc, hình tượng hoa lệ, cảm
xúc mênh mang, gợi lên một nỗi buồn đẹp. Tất cả tạo nên vẻ đẹp văn
chương của bài thơ trăng này. LB đã để lại hàng trăm bài thơ trăng. Ai đã
từng trải qua nhiều năm tháng li hương, ai đã từng mang một tâm hồn yêu
trăng chắc chắn sẽ bồi hồi xúc động khi đọc bài thơ này của thi tiên Lí
Bạch.
21
Bài 7
Chép thuộc lòng bài thơ Ngầu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri
Chương ( bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ hoặc của Trần Trọng San )
Trong hai câu thơ cuối, tác giả gặp gỡ những ai ở quê ? Em thử hình dung
tâm trạng của tác giả khi “gặp nhau mà chẳng biết nhau” Đặc biệt là khi các
em bé cười hỏi : “khách ở chốn nào lại chơi”
- Hai câu cuối :
+ Tác giả gặp các em nhỏ của làng quê .
+ Tâm trạng của tác giả là tâm trạng buồn, lẽ ra gặp được người quen,
người lớn thì thật vui, nhưng chỉ gặp trẻ em “không biết nhau”.Tác giả còn
buồn hơn khi những người làng trẻ tuổi đã coi ông là một người xa lạ. Một
người yêu quê tha thiết nhưng lại bị xem như là khách ngay trên quê hương
mình. Chính sự chạnh lòng của tác giả đã tạo nên cảm xúc viết bài thơ này .
Bài 8
Phát biểu cảm nghĩ về bài Cảnh Khuya của Bác Hồ
Hồ Chí Minh không những là vị lãnh tụ vĩ đại, người cha già của dân
tộc Việt Nam mà còn là một thi sĩ nổi tiếng. Đọc bài Cảnh khuya mà em
càng thấy rõ hơn tâm hồn thi sĩ và tấm lòng của người chiến sĩ trong Bác.
Em thấy say mê cảnh đẹp hùng vĩ nên thơ của núi rừng Việt Bắc –cái nôi
của Cách mạng. Em cũng rất khâm phục kính yêu lòng yêu nước vĩ đại của
Bác.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Đầu tiên là âm thanh tiếng suối trong rừng đêm vắng Việt Bắc, nghe
như tiếng hát của con người từ xa vọng lại làm ấm lòng người. Bức tranh
tươi đẹp của rừng Việt Bắc thể hiệm ở ngay hai câu thơ đầu :
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc bỗng trở nên thơ mộng hơn, tươi đẹp
hơn nhờ biện pháp so sánh tài tình và độc đáo :Tiếng suối trong như tiếng
hát xa
Âm thanh mới trong trẻo, du dương ngân nga làm sao. Âm a ở cuối câu
thơ gợi nên cung bậc của tiếng suối, tiếng suối đều đặn, miên man mang lại
cho tâm hồn em một âm hưởng thiết tha ngọt ngào mà sâu lắng. Nghệ thuật
so sánh còn tạo ra một vẻ đẹp mới cho hình ảnh thơ : Bác biến dòng suối
trở thành một con người có tâm hồn, có tình cảm, biến tiếng suối bằng tiếng
hát, một âm thanh trong trẻo, trẻ trung. Tiếng suối như có hồn của người
nghệ sĩ. Bác đứng dưới rừng Việt Bắc thưởng thức tiếng suối, thưởng thức
cảnh thiên nhiên của núi rừng khi đã về khuya. Phải rất say mê, hoà hợp
22
thân thiết với thiên nhiên bác mới nhìn thấy vẻ đẹp của thiên nhiên như thế.
Thiên nhiên tạo ra vẻ đẹp trong tâm hồn Bác. Đọc đến đây dẫu không phải
là một nghệ sĩ, không thân thiết được với thiên nhiên như Bác em cũng thấy
lòng mình rung động mãnh liệt. Em thấy vô cùng sung sướng, xúc đông và
em như thấy con suối hiện ra trước mắt mình thật lung linh huyền ảo.
Sau đó là hình ảnh lung linh của rừng Việt Bắc dưới ánh trăng đẹp.
Trăng chiếu trên cây cổ thụ, lồng vào các cành lá cổ thụ, in xuống mặt đất
như dát hoa trên mặt đất )
“Trăng lồng cổ thụ bang lồng hoa”
Trăng tròn vành vạnh toả sáng xuống trần gian. Những lùm cây rậm rạp
được trăng chiếu xuống trông như những sợi kim tuyến lấp lánh trang điểm
trên mái tóc bồng bềnh của người thiếu nữ.Trăng soi qua kẽ lá, chiếu xuống
đất tạo thành muôn vàn những đốm trắng nhỏ li ti trên mặt đất lấm tấm như
hoa gấm. Trăng, cây cổ thụ, bông hoa tuy ở tầng bậc khác nhau nhưng
chúng không cách biệt mà gắn bó, đan xen vào nhau, lồng vào nhau, tôn
thêm vẻ đẹp cho nhau.Chúng cũng sống động lên nhờ từ lồng.Trước mắt
em là một bức tranh tươi đẹp, các nét cảnh hoà quyện đan xen khiến cho
bức tranh càng lung linh huyền ảo hơn. Bức tranh đó làm em say mê ngây
ngất.
Cảnh rừng Việt Bắc rất phong phú nhưng thơ Bác chỉ khắc hoạ một vài
nét, ánh trăng, tiếng suối.Tuy nhiên em vẫn hình dung thấy một bức tranh
thiên nhiên tươi đẹp trong tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của Người. Thi sĩ
HCM như thốt lên rung động cảnh khuya như vẽ. Làm sao mà thi nhân ngủ
được, bởi lòng Người đang rung động trước vẻ đẹp của đêm trăng trong
rừng. Phải chăng Bác thao thức chưa ngủ vì cảnh thiên nhiên quá đẹp ?
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Nghệ thuật so sánh này gây được ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.Cảnh
rừng Việt Bắc tươi đẹp như một bức tranh hết sức hoàn hảo có trăng, có
suối, có bông hoa, có cây cổ thụ. Hai lần tác giả dùng biện pháp so sánh
trong bài nhưng mỗi lần so sánh rừng Việt Bắc hiện ra cụ thể hơn. Bác Hồ
quả là một người có tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu nước sâu sắc. Khác với
người xưa, Bác không những yêu thiên nhiên mà Bác còn lo lắng cho giang
sơn tươi đẹp. Thật là cảm động khi người đọc được tác giả lí giải đến bất
ngờ : Bác chưa ngủ không chỉ vì đêm trăng đẹp mà vì Bác còn lo việc nước
nhà
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Cảm xúc khâm phục Bác càng dâng lên trong em, câu thơ đã lí giải toàn
bộ nguyên do vì sao Bác không ngủ, vì lo cho nước nhà. Nhờ câu thơ này
em hiểu ra hoàn cảnh của Bác lúc đó. Có lẽ đã bao đêm Bác thao thức
không ngủ như thế này vì Bác lo cho dân cho nước. Rồi đêm nay giữa núi
rừng Việt Bắc, bất chợt gặp khung cảnh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp, lòng
Bác tràn trề cảm xúc và đã bật ra ý thơ chứ không phải ngắm cảnh để làm
23
thơ.Điều ấy càng khiến em xúc động. Em càng kính yêu khâm phục vô bờ
bến với tâm hồn, trái tim vĩ đại của Bác
Đọc Cảnh khuya em vừa say mê với cảnh, vừa khâm phục phẩm chất
và tâm hồn của Bác. Đọc bài thơ em bắt gặp tâm hồn của người thi sĩ và
tấm lòng của người chiến sĩ. Tâm hồn ấy, tấm lòng ấy kết hợp hài hoà trong
con người Bác, làm nên cái vĩ đại của Bác. Bác không bao giờ sao nhãng
việc nước, sao nhãng việc quân dù chỉ trong một chút thư giãn với thiên
nhiên hay một thoáng mơ màng sau một ngày làm việc vất vả .
Bài 9
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Rằm tháng Giêng của chủ tịch
Hồ Chí Minh .
Dàn ý
1. Mở Bài :
Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời ,nội dung bài thơ và cảm nghĩ chung
của em .
2 Thân bài :
Nêu cảm nghĩ theo từng câu thơ ( vận dụng các biện pháp liên tưởng,
tưởng tượng, so sánh )
- Câu đầu gợi lên một không gian tràn đầy sức sống của mùa xuân.Vầng
trăng đêm rằm ở độ tròn đầy và toả sáng nhất. Câu thơ tả vầng trăng với
thời gian, không gian cụ thể
- Câu thứ 2 : Cảm xúc mùa xuân dào dạt trong lòng nhà thơ, và cả trong
lòng người đọc. Ba chữ xuân ( Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên )
cùng với trăng rằm mùa xuân tạo nên 4 nét vẽ, 4
thành viên của một bức
tranh xuân độc lập nhưng hợp nhất trong sự mênh mông của trời đất dưới
ánh trăng.
- Câu 3 : Trên cái nền trăng là con người và chiếc thuyền trên dòng sông
nước toả hơi mịt mờ như khói. Con thuyền giữa dòng sông như ở giữa một
vùng hư ảo. Bác làm việc quân trong không gian và thời gian ấy. Cái mộng
trở nên thực và cái thực cũng vì thế mà bay lên đẹp hơn. Đàm quân sự là
bàn việc đời sống, việc cứu nước cứu dân. Chuyện chính nghĩa nên đẹp và
thi vị.
- Câu 4 : Trăng không chỉ sáng trên trời, trên sông, trên nước mà đã tràn
trề trong tâm hồn nhà thơ.
+ Chuyện quân sự hẳn phải thú vị, thông suốt, sảng khoái, đầy lạc quan
tin tưởng.
+ Hình ảnh Bác ung dung thanh thản giữa cảnh thiên nhiên tươi sáng.
3. Kết bài :
Em trân trọng, kính yêu hồn thơ của Bác và tinh thần yêu thiên nhiên đất
nước, lòng lạc quan cách mạng của Người.
24
Bài 10
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh ( 1942-1988 )nổi tiếng với những bài thơ 5 chữ, một hồn
thơ nồng nàn, đằm thắm, dào dạt yêu thương. Bài Tiếng gà trưa được nữ sĩ
viết vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu thơ Tiếng gà
trưa được điệp lại 4 lần cứ ngân vang mãi trong tâm hồn người lính trên
đường hành quân ra trận như tiếng gọi của quê hương thân thương. Dòng
cảm xúc từ hiện tại man mác và bâng khuâng trỗi về những năm tháng tuổi
thơ với bao kỉ niệm cảm động về đàn gà và ổ trứng, về người bà đôn hậu đã
làm sâu nặng tình yêu quê hương đất nước. Tiếng gà trưa là một âm thanh
đồng vọng của gia đình, của xóm làng quê, trở thành hành trang của người
lính trẻ.
Đoạn thơ đầu 7 câu nói về tâm trạng người chiến sĩ trên đường hành quân
xa. Tiếng gà nhà ai nhảy ổ : cục cục tác cục ta cất lên nơi xóm nhỏ. Tiếng
gà nhà ai nhảy ổ là âm thanh bình dị, thân thuộc của làng quê ta đã bao đời
nay. Đối với người lính trẻ lại vô cùng xúc động. Tiếng gà trưa đã xao động
nắng trưa và cả hồn người. Như cho người lính thêm sức mạnh mới. Như
gợi nhớ tuổi thơ. Chữ nghe được điệp lại 3 lần đã làm cho giọng thơ thêm
phần ngọt ngào, tha thiết , bồi hồi :
“Cục cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
Đoạn thơ thứ 2 có 26 câu thơ. Câu thơ Tiếng gà trưa được láy đi láy lại 3
lần, một âm thanh hiện hữu đồng vọng gợi nhớ bao kỉ niệm sâu sắc một
thời thơ bé. Nghe tiếng gà trưa, người lính trẻ sống lại, nhớ lại màu hồng
trứng gà trên ổ rơm, nhớ lại đàn gà đông đúc mà bà đã tần tảo chắt chiu. Ta
như được ngắm một bức tranh gà rất sống động, rất đẹp :
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm nắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng .
Có màu hồng của trứng gà trong ổ rơm, có sắc đốm của gà mái hoa mơ,
có lông óng như màu nắng của con gà mái vàng. Cấu trúc song hành xứng
đôi, chữ này điệp lại hai lần, ta cảm thấy tay bà, tay cháu đang chỉ đang
đếm những con gà mái đang tìm mồi trong sân nhà.
Nghe tiếng gà trưa cất lên nơi xóm nhỏ, người lính lại bồi hồi nhớ lại bao
kỉ niệm về bà. Quên sao được tiếng mắng của bà vì tội cháu nhìn gà đẻ. Sợ
bị lang mặt cháu nhớ mãi hình ảnh tay bà khum soi trứng, bà tần tảo chắt
chiu từng quả trứng hồng cho con gà mái ấp. Là cháu nhớ tới bao nỗi lo,
25