MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.......................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................2
3.2 Khách thể nghiên cứu........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
6. Các phương pháp nghiên cứu................................................................2
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................2
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................3
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi........................................3
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn..............................................................3
6.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học....................3
PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ CỦA THANH
NIÊN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG HIV/AIDS..................4
1 Tổng quan các nghiên cứu về thái độ.....................................................4
1.1 Nghiên cứu thái độ ở trong nước......................................................4
1.2 Nghiên cứu thái độ ở ngồi nước......................................................4
1.2.1 Ở Liên Xơ và cộng hồ dân chủ Đức...........................................4
1.2.2 Ở Phương Tây...............................................................................6
2. Những cơ sở lý luận của đề tài..............................................................8
2.1 Lý luận về thái độ.............................................................................8
2.1.1 Các lý thuyết về thái độ..............................................................8
2.1.2 Khái niệm thái độ.....................................................................10
2.1.3 Cơ chế hình thành thái độ.......................................................11
1
2.1.4 Cấu trúc thái độ........................................................................12
2.1.5 Chức năng thái độ....................................................................13
2.1.6 Phân loại thái độ......................................................................14
2.1.7 Sự thay đổi của thái độ............................................................14
2.1.8 Quan hệ giữa thái độ và các khái niệm có liên quan.............16
2.2. Những vấn đề lý luận chung về thanh niên..................................19
2.2.1. Khái niệm “Thanh niên”.........................................................19
2.2.2. Những đặc điểm nhân cách chung của thanh niên................20
2.3. Những vấn đề lý luận chung về HIV/AIDS..................................26
2.3.1. Thuật ngữ “HIV/AIDS”.........................................................26
2.3.2. Các phương thức lây truyền HIV...........................................27
2.3.3. Các biện pháp phòng lây nhiễm HIV.....................................29
2.3.4 Hậu quả của HIV/AIDS mang lại...........................................30
2.3.5. Thực trạng HIV/AIDS ở nước ta hiện nay............................31
2.4. Lý luận về cơng tác phịng, chống HIV/AIDS..............................33
2.4.1. Khái niệm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS........................33
2.4.2. Nội dung……………………………………………………....33
2.4.3 Các hình thức phòng, chống HIV/AIDS...................................34
2.5. Khái niệm “Thái độ của thanh niên đối với cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS”.................................................................................................36
Kết luận chương 1
Chương 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.............................................................................................................38
1. Tổ chức nghiên cứu..............................................................................38
1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát..............................................................38
1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu....................................................38
2
2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................38
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận...................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiển................................................38
2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi......................................38
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn............................................................44
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.................44
Kết luận chương 2
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN..............................46
3.1. Đánh giá chung về thái độ của thanh niên quận Liên Chiểu,Tp Đà Nẵng
đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS ………………………...46
3.2. Thái độ của thanh niên quận Liên Chiểu đối với cơng tác phịng chống
HIV/AIDS thể hiện qua các mặt………………………………….48
3.21. Thái độ của thanh niên đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS
biểu hiện ở mặt nhận thức………………………………………………..48
3.2.2. Thái độ của thanh niên đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS
biểu hiện ở mặt xúc cảm .........................................................52
3.2.3. Thái độ của thanh niên đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS thể
hiện ở mặt hành vi................................................................................56
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận....................................................................................................62
2. Kiến nghị.................................................................................................62
Phụ lục.
Tài liệu tham khảo.
3
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thanh niên được xem là “ rường cột của nước nhà”, là thế hệ hứa hẹn
đem đến sự đổi thay to lớn cho đất nước trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Tuy nhiên hiện nay có một bộ phận thanh niên trước sự cám dỗ từ cuộc sống đã
sa ngã vào các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy…mà dần quên đi trách nhiệm
to lớn của họ với gia đình và tổ quốc. Sự sa ngã của họ vào các tệ nạn xã hội này
làm nguy cơ mắc HIV/AIDS trở nên rất cao. HIV/AIDS đang biến những thanh
niên khỏe mạnh, giàu lý tưởng, nhiệt huyết cống hiến cho xã hội và đất nước
thành những con người gầy gồm, ốm yếu về thể chất và chết dần chết mòn về
tinh thần. Họ sống thờ ơ với xã hội, quay lưng lại với xã hội đã nuôi dưỡng họ
khôn lớn.
HIV/AIDS đang phát triển rất nhanh tại nước ta hiện nay cùng với các tệ
nạn xã hội khác, nó như hồi chng cảnh báo cho sự phát triển của đất nước, nó
đang dần giết đi thế hệ tương lai của đất nước chỉ vì một phút nơng nỗi, thiếu
hiểu biết để rồi phải trả giá bằng cả cuộc đời. Vì vậy để ngăn chặn làm giảm sự
phát triển của căn bệnh này thì cơng tác phịng chống HIV/AIDS là điều tất yếu.
Thái độ của mọi người nhất là thanh niên là một trong những nhân tố chủ quan
qui định hiệu quả của cơng tác phịng chống HIV/AIDS, nó vừa là mục đích vừa
là điều kiện của cơng tác phịng chống HIV/AIDS, giúp cho thanh niên nhận
thức đúng đắn về HIV/AIDS cũng như mức độ nguy hiểm của HIV/AIDS có thể
mang lại cho chính bản thân thanh niên, gia đình và tồn xã hội.
Tuy nhiên hiện nay có một bộ phận thanh niên vẫn chưa có thái độ tích
cực đối với cơng tác phòng chống HIV/AIDS và cho rằng đây là vấn đề của các
tổ chức xã hội, của các nhà chức năng, không phải là vấn đề của riêng họ và họ
không cần phải quan tâm nhiều. Trên thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về thái độ, nhưng có rất ít cơng trình nghiên cứu về thái độ của thanh niên đối
4
với cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Đây cũng chính lý do để tôi quyết định
chọn đề tài “thái độ của thanh niên quận Liên chiểu,TP Đà nẵng đối với công
tác phịng chống HIV/AIDS”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thái độ của thanh niên quận Liên chiểu, TP Đà nẵng đối với
cơng tác phịng chống HIV/AIDS
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao thái độ tích cực cho thanh niên
quận Liên Chiểu, Tp Đà nẵng đối với công tác phòng chống HIV/AIDS
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thái độ của thanh niên quận Liên chiểu, TP Đà nẵng đối với cơng tác
phịng chống HIV/AIDS
3.2 Khách thể nghiên cứu
Thanh niên trên địa bàn quận Liên chiểu, TP Đà nẵng
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên 200 thanh niên quận Liên chiểu, TP
Đà nẵng
4. Giả thuyết khoa học
Đa số thanh niên quận Liên Chiểu, TP Đà nẵng có thái độ tích cực đối với
cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên vẫn cịn 1 số ít thanh niên chưa có
thái độ tích cực đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lý luận về vấn đề thái độ của thanh niên quận Liên chiểu, TP
Đà nẵng đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Xây dựng cơ sở lý luận cần
thiết cho việc thực hiện đề tài
5.2 Tìm hiểu thực trạng thái độ đối với cơng tác phòng chống HIV/AIDS của
thanh niên quận Liên chiểu, TP Đà nẵng và phân tích các điều kiện nguyên nhân
ảnh hưởng đến thực trạng này
5
5.3 Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn đề xuất 1 số biện pháp hình thành và
nâng cao thái độ tích cực đối với cơng tác phịng chống HIV/AIDS cho thanh
niên quận Liên chiểu, TP Đà nẵng
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn
6.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
6
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ CỦA THANH
NIÊN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG HIV/AIDS
1 Tổng quan các nghiên cứu về thái độ
1.1 Nghiên cứu thái độ ở trong nước
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về thái độ nói chung, thái độ xã
hội nói riêng cịn ít, nhiều chịu ảnh hưởng của Tâm lý học Liên Xô. Tuy nhiên,
gần đây các quan niệm của Tâm lý học Phương Tây về thái độ đã bắt đầu được
các nhà Tâm lý học Việt Nam chú ý. Có thể kể tới một vài tác giả như: “Thái độ
đối với quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Học Viện Ngân Hàng,
phân viện Thành phố Hồ Chí Minh” (Lê Thị Trang - luận văn thạc sĩ), “Thái độ
của sinh viên Đại học luật Hà Nội đối với vịêc bảo vệ môi trường tự nhiên” (Chu
Liên Anh - luận văn thạc sĩ). Nhìn chung các nghiên cứu đều mang tính thực tiễn
ở qui mơ nhỏ. Việc nghiên cứu thái độ mới chỉ bắt đầu thu hút sự chú ý của các
nhà nghiên cứu Việt Nam.
Như vậy, Thái độ được các nhà Tâm lý học nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau, các tác giả đã dựa vào nhiều tiền đề lý thuyết khác nhau và đã xem
xét thái độ với những mục đích khác nhau.
1.2 Nghiên cứu thái độ ở ngoài nước.
1.2.1 Ở Liên Xơ và cộng hồ dân chủ Đức
- Thuyết tâm thế: Ở Liên Xô (cũ) việc nghiên cứu thái độ chủ yếu dựa
trên nền tảng của Tâm lý học hoạt động (A.N. Leonchiev) và Tâm lý học tâm
thế. Các nghiên cứu theo trường phái tâm thế ít sử dụng khái niệm “thái độ” mà
7
hay dùng khái niệm tương đương là “tâm thế xã hội” khi giải thích hành vi xã
hội của cá nhân.
Trong một cuốn từ điển Tâm lý học Nga, thái độ được coi là “tâm thế xã
hội đã được củng cố, có cấu trúc phức tạp bao gồm thành phần nhận thức, tình
cảm, hành vi”
- Thuyết thái đơ – nhân cách: A.Ph.Lazurxki là người đầu tiên đề xuất
việc nghiên cứu thái độ trong Tâm lý học Xô viết khi ông nghiên cứu tính cách.
Theo A.ph.Lazurxki, khía cạnh quan trọng của nhân cách là thái độ của cá nhân
đối với môi trường, theo nghĩa rộng bao gồm giới tự nhiên, sản phẩm lao động
và những cá nhân khác, các nhóm xã hội và những giá trị tinh thần như khoa
học, nghệ thuật. A.Ph.Lazurxki đặc biệt chú ý đến thái độ cá nhân đối với nghề
nghiệp, với lao động, với sở hữu, với người khác và xã hội. Các thái độ này được
ông coi là chủ đạo khi định nghĩa tính cách và phân loại nhân cách.
Sau này dựa trên tư tưởng của A.Ph.Lazurxki và xuất phát từ lập trường
Macxit, V.N.Miaxisev đã đề ra thuyết tâm lý và thái độ chủ quan của cá nhân –
đó là thuyết “thái độ nhân cách”.
V.N.Miaxisev đã coi nhân cách như một hệ thống thái độ. Ông viết :
“Thái độ dưới dạng chung nhất là hệ thống trọn vẹn các mối liên hệ cá nhân, có
chọn lọc, có ý thức của nhân cách với khía cạnh khác nhau của hiện thực khách
quan. Hệ thống này xuất phát từ toàn bộ lịch sử phát triển của con người, nó thể
hiện khái niệm cá nhân và qui định hành động và các thể nghiệm của cá nhân từ
bên trong”. Như vậy, theo V.N.Miaxisev, dưới góc độ Tâm lý học, thái độ là
điều kiện khái quát bên trong của hệ thống các hành động của con người. Thái
độ có các tính chất cơ bản là: tính có ý thức, tính trọn vẹn, tính có hệ thống. Tuy
nhiên, V.N.Miaxisev lại cho rằng: nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý chí, thị hiếu,
tính cách, các q trình tâm lý, sự đánh giá đều là thái độ. Ông viết: “Tất cả các
dạng hoạt động tâm lý hiểu theo nghĩa rộng có thể xem như một dạng nào đó của
thái độ”.
Như vây, với “thuyết thái độ nhân cách”, V.N.Miaxisev là một trong
những người đặt nền móng cho Tâm lý học thái độ theo quan điểm Macxit. Tuy
8
vậy, “ Thuyết thái độ nhân cách” cịn có một số hạn chế nhất định. Nó chưa làm
rõ được ảnh hưởng qua lại giữa quan hệ xã hội với thái độ chủ quan của cá nhân
đối với hiện thực khách quan. Việc ông xếp các quan hệ xã hội ngang hàng với
thái độ, nhận thức, xúc cảm, ý chí, thị hiếu là chưa thỏa đáng. Cũng như ông coi
một loạt các hiện tượng tâm lý nêu trên là chưa có cơ sở khoa học.
- Thuyết định vị: Khắc phục các sai lầm của phương pháp nghiên cứu
thái độ và tâm thế là: chỉ nghiên cứu trong phịng thí nghiệm, trong môi trường
vi mô, Iađôp. V.N đã phát triển khái niệm tâm thế và đưa ra ‘thuyết định vị”.
Theo thuyết này, hệ thống định vị của cá nhân bao gồm tâm thế, tâm thế xã hội,
xu hướng cơ bản của hứng thú, hệ thống định hướng giá trị xã hội. Như vây, tâm
thế chỉ là một dạng định vị, điều chỉnh hành vi, phản ứng của cá nhân trong
những tình huống đơn giản. Khi có sự gặp gỡ của nhu cầu, hệ thống định vị này
được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao điều chỉnh hành vi xã hội của cá nhân.
Trong một hệ thống định vị, định vị bậc cao có thể chi phối định vị bậc thấp
- Thuyết thái độ chủ quan: Khi nghiên cứu nhân cách, Ph.Lơmơv đã
phân tích vai trị định hướng của giá trị, sự liên kết, sự ràng buộc. Sự tình cảm,
ác cảm, hứng thú và các mặt khác trong nhân cách, từ đó ơng cho rằng, khái
niệm chung nhất chỉ rõ các đặc điểm nêu trên của nhân cách là khái niệm “thái
độ chủ quan của cá nhân”. Vì theo Lơmơv, “thái độ” ở đây không chỉ là mối
quan hệ khách quan của cá nhân với xung quanh, mà còn bao hàm cả việc đánh
giá, biểu hiện hứng thú của cá nhân.
- Theo quan điểm của tâm lý học Macxit: Thái độ là sự sẵn sàng của cá
nhân để phản ứng với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn
có xu hướng rõ rệt, hình thành theo qui định nhất quán phương thức xử thế của
các cá nhân.
Tóm lai, nhờ vận dung cách tiếp cận hoạt động và nhân cách trong nghiên
cứu thái độ, gắn thái độ với xu hướng cá nhân, với các điều kiện hoạt động, coi
thái độ là một hệ thống có thứ bậc. Tâm lý học Xô viết đã đưa ra cách lý giải
hợp lý về thái độ, vị trí của thái độ trong cấu trúc nhân cách, về chức năng thái
độ trong điều chỉnh hành vi.
9
1.2.2 Ở Phương Tây.
Vấn đề thái độ thường xuyên là trọng tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học, gồm có 3 thời kỳ
- Thời kì đầu tiên ( từ năm 1918 đến chiến tranh thế giới thứ hai):
W.l.thomas và F.Znanecki (Mỹ), là những người đầu tiên sử dụng khái niệm thái
độ khi nghiên cứu sự di cư của công dân Ba Lan sang Mỹ, trong thời kỳ này, các
cơng trình nghiên cứu tập trung vào định nghĩa, cấu trúc, chức năng, mối quan
hệ thái độ hành vi. Đáng chú ý là có tác giả đã phát hiện khơng nhất qn giữa
thái độ và hành vi (nghịch lí Lapier).
- Thời kì thứ hai (từ chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối những năm 50):
Nét đặc trưng của nghiên cứu thái độ trong thời kỳ này là sự hoài nghi của thái
độ trong việc nghiên cứu hành vi. Vì lí do chiến tranh cộng với sụ bế tắc trong lý
giải các nghịch lý xãy ra khi nghiên cứu thái độ mà số lượng các cơng trình
nghiên cứu thái độ trong thời kỳ này có sự giảm sút đáng kể.
- Thời kì thứ ba (từ cuối những năm 50 đến nay): Đây là thời kì bùng nổ
các cơng trình nghiên cứu thái độ. Tâm lý học xã hội, vấn đề thía độ có một vị trí
xứng đáng. Các nghiên cứu tiếp tục đưa ra những quan niệm mới về định nghĩa,
cấu trúc, chức năng thái độ như M.Rokeach (1968), T.M. Ostron (1969).
Vào thời kỳ này đã xuất hiện những “tiểu lí thuyết” giải thích mối quan hệ
thái độ, hành vi, các phương pháp nghiên cứu, hình thành thay đổi thái độ như
thang đo thái độ, “ kĩ thuật lấn từng bước( Foot – in the door)”.
Các lý thuyết về thái độ đã tìm các mối quan hệ giữa thái độ và hành vi
“Thuyết bất động nhận thức (leon festinger), “ thuyết tự thể”, “thuyết tự tri giác”
Kết quả trên cho thấy, khi nghiên cứu thái độ chủ quan của cá nhân
Attitude, cách tiếp cận Tâm lý học Xô viết và Phương Tây có sự khác biệt cơ
bản. Trong Tâm lý học Phương Tây, chúng được lý giải như là “cấu trúc lý luận”
mà ý nghĩa của nó thể hiện ở việc giúp đỡ cho hệ thống hoá các số liệu kinh
nghiệm. Các hiện tượng được lý giải có thể qui về các Attitude nhưng các cơ sở
khách quan của chúng không đựoc làm rõ. Người ta khẳng định rằng, sự thay
đổi, xuất hiện các hiện tượng đó là sự ngẫu nhiên. Khi nói đến cơ sở khách quan
10
của Attitude, đơi khi người ta cố tìm ra các thuộc tính di truyền, sinh lý cá nhân.
Theo nhà nghiên cứu Xô viết P.M.Shikhỉev việc nghiên cứu thái độ trong tâm lý
học Phương Tây, một mặt càng có nhiều cơng trình và các phương pháp nghiên
cứu thái độ, mặt khác bế tắc về phương pháp luận trong việc lý giải các số liệu
thực nghiệm. Dựa vào thuyết hành vi mới, Tâm lý học nhận thức và các thuyết
khác, các nghiên cứu khơng giải thích được các mâu thuẫn giữa thái độ và hành
vi, tách rời thái độ khỏi hoàn cảnh xã hội và hoạt động.
Xu thế chung của nghiên cứu thái độ hiện nay ở Phương Tây là nghiên
cứu ứng dụng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
2. Những cơ sở lý luận của đề tài
2.1 Lý luận về thái độ
2.1.1 Các lý thuyết về thái độ
- Thuyết cân bằng của Heider: Heider (1944) cho rằng tìm hiểu nhận
thức hay quan điểm của con người về các mối quan hệ tạo ra điểm mấu chốt để
tìm hiểu hành vi xã hội. Có một khuynh hướng rất mạnh ở con người thích thái
độ của mình ln nhất qn với nhau. Nếu thái độ của chúng ta không nhất quán
theo Heider, trạng thái mất cân bằng nhận thức sẽ xảy ra, gây ra căng thẳng và
stress nhất định. Thái độ không cân bằng sẽ khiến chúng ta căng thẵng khó chịu,
vì thế chúng ta cố lấy lại cân bằng trong một số cách. Do đó, chúng ta tìm kiếm
sự cân bằng nhận thức giữa thái độ khác nhau của mình
Newcomb (1968) bổ sung lý thuyết cân bằng ban đầu của Heider, liên
quan đến những người khác được xem là nguồn thông tin thích hợp trong bộ ba
ra sao. Trong mơ hình này sự mất cân bằng tạo ra sự căng thẳng trong một bộ ba
chỉ khi có sự liên quan cao. Sử dụng mơ hình của Newcomb một số nhà nghiên
cứu nhận thấy chúng ta có thành kiến tích cực đối với bộ ba, chúng ta thích thái
độ tích cực nhiều hơn thái độ tiêu cực. Chúng ta thấy bộ ba có thái độ tích cực
giữa một cá nhân với một đối tượng thái độ dễ học và dễ nhớ hơn. Điều này áp
dụng thậm chí khi chúng ta so sánh mối quan hệ tích cực khơng cân bằng với
mối quan hệ tiêu cực cân bằng, mối quan hệ tích cực dễ hiểu hơn. Mối quan hệ
11
tích cực khơng cân bằng có thể là mối quan hệ trong đó cả hai đều tích cực,
nhưng có thể cả hai đều tiêu cực. Bộ ba cân bằng có thể có mối quan hệ tiêu cực.
- Lý thuyết thái độ theo đánh giá xã hội: Một nhóm lý thuyết khác xem
thái độ như một hình thức đánh giá xã hội, giống như cách đoán vật lý khi chúng
ta đoán kích thước hay một vật gì đó trên đường cách xa bao nhiêu. Nhưng lý
thuyết này bắt nguồn từ công trình của Thurstone năm 1928, ơng cho rằng con
người đánh giá một phát biểu đối với đối tượng bất lợi hay có lợi đến mức nào,
đặc biệt khơng bị quan niệm cá nhân ảnh hưởng
- Lý thuyết đồng hoá tương phản: Trong khi Thurstone ngụ ý rằng con
người có thể đưa ra những phán đốn vơ tư hồn tồn độc lập về tính có lợi hay
bất lợi của nhiều thái độ khác nhau, thi Sherif và Hovland (1961) lập luận rằng
con người thường sử dụng kinh nghiêm cá nhân của riêng mình như một chuẩn
đánh giá các phát biểu khác. Vì thế phát biểu mà một người nhận thấy cá nhân
mình chấp nhận được sẽ được đánh giá có lợi hơn - gần giống với lập trường của
riêng họ - khi đánh giá phát biểu trên thang điểm chung chung hơn. Điều này gọi
là tác dụng đồng hoá.
Sherif và Hovland cũng dự đốn rằng sẽ có tác dụng tương phản, qua đó
phát biểu sẽ được xem là cực đoan hơn nếu chúng khác biệt đáng kể với quan
điểm cá nhân của người nào đó. Những phát biểu mà chúng ta đồng ý đối với
một vấn đề cụ thể gọi là phạm vi chấp nhận. Sherif và Hovland cho rằng phát
biểu rơi vào phạm vi chấp nhân của một người hoàn tồn hiệu quả trong việc
thay đổi thái độ. Vì con người có khuynh hướng đánh giá những phát biểu này
hồn tồn giống với quan niệm của riêng mình nên có nghĩa rằng họ dễ thay đổi
quan niệm của riêng mình để phù hợp với phát biểu. Chẳng hạn, một người phản
đối hình phạt tử hình nhưng cũng khơng chắc lắm. Sau đó họ nghe phát biểu quả
quyết về số trường hợp trong đó người ta phạm tội bị xử oan trong khi thực tế họ
vô tội. Phát biểu này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến họ, qua điểm của cá nhân có lẽ
thay đổi phản ứng quyết liệt hình phạt tử hình. Nhưng phát biểu như thế khơng
có tác dụng đối với một người kiên quyết ủng hộ hình phạt này vì nó rơi vào
phạm vi phủ nhận của họ.
12
Đối khi phát biểu rất cực đoan tạo ra tác dụng mà Sherif và Hovland gọi là
một tác động dội lại. Sự tương phản được hình thành do sự khác nhau giữa phát
biểu và giá trị của riêng cá nhân mạnh đến mức tạo ra sự thay đổi hoàn toàn trái
ngược với thái độ theo chủ ý. Mặc dù hầu hết tác động dội lại là không phổ biến,
chúng ta thường có khuynh hướng bị những phát biểu rơi vào phạm vi chấp nhận
tác động vì chúng ta đang đồng hố chúng dễ hơn.
2.1.2 Khái niệm thái độ
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về thái độ. Tuỳ vào góc độ
nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra định nghĩa của mình
G. W.Allport đã đưa ra 5 đặc điểm của thái độ như sau: Thái độ là trạng
thái của tinh thần và hệ thần kinh, thái độ là sự sẵn sàng phản ứng, thái độ là
trạng thái có tổ chức, thái độ là được hình thành trên kinh nghiệm của quá khứ,
thái độ là điều khiển ảnh hưởng tới hành vi.
Định nghĩa này được nhiều nhà Tâm lý học thừa nhận vì nó trả lời khá rõ
các câu hỏi cơ bản như: thái độ là gì? nguồn gốc của thái độ? vai trò, chức năng
của thái độ? Tuy nhiên tác giả lại đề cập đến vai trò của mơi trường xã hội, nhu
cầu trong q trình hình thành thái độ.
Guilford (1964) – nhà Tâm lý học Mỹ đã dựa vào quan điểm nhân cách
như là cấu trúc độc đáo, có cấu trúc bao gồm 7 khía cạnh (nhu cầu, hứng thú, khí
chất, năng lực, giải phẩu, hình thái, thái độ) để đưa ra khái niệm về khái độ.
Theo ông: “Thái độ là những cử chỉ, phóng thái, ý nghĩ liên quan đến những
hoàn cảnh xã hội”
H.Fillmore định nghĩa: “Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu
cực đến đối tượng hay các kí hiệu (biểu tượng) trong môi trường...thái độ sự
định hướng của cá nhân đến các khía cạnh khác nhau của mơi trường và là cấu
trúc có tính cơ động”.
Nhà Tâm lý học Mỹ Newcomb cho rằng: “Thái độ là thiên hướng hành
động, nhận thức, tư duy nhận cảm của cá nhân với khách thể có liên quan”.
H.C.Triandis (1971) đã coi: “Thái độ là tư tưởng được hình thành từ
những xúc cảm, gây tác động đến hành vi nhất định ở một giai cấp nhất định
13
trong những tình huống xã hội. Thái độ của con người bao gồm những điều
người ta suy nghĩ và cảm thấy về đối tượng cũng như thái độ xử sự của họ đối
với nó”.
R.Martens cho rằng: “Thái độ là xu hướng thường xun đối với các tình
huống xã hội, nó biểu thị sự thống nhất của ý nghĩ, tình cảm và hành vi bởi vì
thái độ được xác định bằng tính thống nhất bên trong”
John Traver và đồng tác giả cho rằng: “Thái độ là cách cảm xúc, tư duy và
hành động tương đối lâu dài đối với việc hay con người nào đó”.
Trong Tâm lý học xã hội Mỹ hiện nay, các tác giả thường có xu hướng
nhấn mạnh khía cạnh nhận thức khi định nghĩa thái độ, chẳng hạn như
David.G.Myers. Tác giả này cho rằng: “Thái độ là phản ứng mang tính chất
đánh giá có thiện chí hay khơng có thiện chí về một điều gì đó, hay một người
nào đó được thể hiện trong niềm tin, xúc cảm hoặc hành vi có chủ định”.
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng phê chủ biên), thái độ được hiểu là cách
nghĩ, cách nhìn và cách hành động rheo một hướng nào đó trước một vấn đề.
Trong cuốn từ điển Xã hội học có viết, “Thái độ là nền tảng ứng xử xã hội của
cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân, bao hàm sự lý giải và biến đổi các
khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân”.
Theo từ điển Tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện, trước một đối tượng
nhất định, nhiều người thường có phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó
khăn, đồng tình hay chống đối như đã có sẵn, có những cơ cấu tâm lý tạo ra định
hướng cho việc ứng phó. Từ những thái độ có sẵn, tri giác về đối tượng, cũng
như tri giác bị chi phối về vận động thì thái độ gắn liền với tâm thế.
Theo Tâm lý học xã hội, thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân để
phản ứng với một tình huống gắn liền với một cá nhân đó. Đối với một số nhà
Tâm lý học Việt Nam, khái niệm thái độ thường được quan niệm là biểu hiện
của tính cách, là nội dung của tính cách, mà tính cách là thuộc tính của nhân
cách. Thái độ là phản ứng của con người với thực tiễn môi trường
14
Khái niệm thái độ hiểu một cách đầy đủ và phù hợp với bài nghiên cứu
này như sau: “Thái độ là sự đánh giá bền vững, dương tính hoặc âm tính về con
người và sự vật hiện tượng” (Eagly & Chaiken, 1933; Olson & Zanna, 1933).
Như vậy, theo chúng tôi thái độ là sự đánh giá bền vững dương tính, hoặc
âm tính về con người, sự vật hiện tượng
2.1.3 Cơ chế hình thành thái độ
Nhà tâm lý học người Đức M.Vorwerg và H.Hiebsch cho rằng thái độ
được hình thành thơng qua 4 cơ chế tâm lý học xã hội sau:
- Bắt chước:
Đó là sự hình thành thái độ bằng con đường tự phát là học qua phương
thức hành vi hoặc phản ứng mà không cần sử dụng những kĩ thuật giáo dục theo
một phương thức nào cả.
- Đồng nhất hoá
Là sự bắt chước một cách tự giác, có ý thức, tức là q trình chủ thể hố
thống nhất bản thân mình với cá nhân khác của nhóm này hay nhóm khác dựa
trên mối liên hệ xúc cảm và đồng thời chuyển những chuẩn mực, giá trị vào thế
giới nội tâm của mình. Hay nói cách khác đó là q trình cá nhân tự đặt mình
vào người khác để có những suy nghĩ và hành động như người khác.
- Giảng dạy
Giảng dạy là một cách đặc biệt của truyền đạt thông tin nghĩa là cá nhân được
người khác chủ động tác động tới nhằm thông báo truyền đạt thông tin.
- Chỉ dẫn
Là hình thức hình thành thái độ địi hỏi chủ thể phải hành động tích cực
theo hướng nào đó trong quá trình tiếp thu lĩnh hội tri thức.
Cả một cơ chế tuy khác nhau song đều ảnh hưởng tới sự hình thành, củng cố hay
thay đổi thái độ.
2.1.4 Cấu trúc thái độ
Trong đề tài của mình, tơi đã chọn cách phân chia thái độ thành ba thành
phần do M.Smith đưa ra (1942): nhận thức, tình cảm và hành vi. Trong đó, phần
nhận thức thể hiện sự hiểu biết, quan điểm và sự đánh giá của cá nhân về đối
15
tượng. Phần cảm xúc, tình cảm thể hiện ở sự rung động, hứng thú của cá nhân về
đối tượng. Phần nhận thức, xúc cảm thể hiện nội dung thái độ. Phần thứ ba là ý
định hành động, là sự thể hiện thái độ của cá nhân đối với đối tượng thơng qua
xu hưóng hành động và hành động thực tế. Phần nhận thức trong đề tài này thể
hiện sự hiểu biết của thanh niên đối với HIV/AIDS và công tác phịng chống
HIV/AIDS; phần xúc cảm tình cảm thể hiện xúc cảm của các bạn đối với cơng
tác phịng chống HIV/AIDS; Phần hành vi là cách ứng xử của các bạn đối với
người nhiễm HIV/AIDS, mức độ tham gia của các bạn đối với cơng tác phịng
chống HIV/AIDS. Ba thành tố trên tuy riêng lẻ, song nó có mối quan hệ mật
thiết với nhau
2.1.5 Chức năng thái độ
- Chức năng thích nghi: Con người thay đổi thái độ trước các tác động
của môi trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thanh niên sẽ thay đổi thái độ
của mình trong cơng tác phòng chống HIV/AIDS nếu như được tuyên truyền các
kiến thức về HIV/AIDS, tham gia các hoạt động của công tác phịng chống
HIV/AIDS
- Chức năng biểu hiện giá trị: Thơng qua sự đánh giá một cách có chọn
lọc về đối tượng qua biểu lộ thái độ cảm xúc, hành động cũng như sẵn sàng hành
động cá nhân có thể biểu hiện giá trị nhân cách của mình. Qua nhận thức của
mình với các tình huống, họ thể hiện tình cảm của mình trước các tình huống
như: tức giận, vui mừng, sung sướng… biểu hiện qua các hành vi truớc các tình
huống này như cách ứng xử của họ…
- Chức năng tiết kiệm trí lực: Trước các tình huống họ ứng xử theo cách
quen thuộc họ vẫn thường làm
- Chức năng tự vệ: Thái độ giúp ta hiểu biết về thế giới mà ta đang sống,
đồng thời cung cấp sự nhất quán và làm rõ những giải thích của chúng ta về các
sự kiện. Nhờ những tri giác có được về đối tượng mà chủ thể có cảm xúc, đánh
giá về đối tượng đó.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu: thái độ được hình thành như là kết quả
của những thành công hay thất bại trong quá khứ mổi con người sau khi được
16
hình thành, thái độ vẫn tiếp tục có ích trong công việc giúp con người thoả mãn
các nhu cầu hoặc đạt được các mục đích.
- Chức năng điều chỉnh hành vi và hành động: Đây là chức năng mà các
nhà tâm lý học chú ý, quan tâm hơn cả, họ tập trung làm rõ các cơ chế, thực hiện
các chức năng của thái độ, tìm ra các điều kiện để các chức năng đó được thực
hiện
Tóm lại: Trong nghiên cứu thái độ, do xuất phát từ những quan điểm khác
nhau về bản chất, cấu trúc, chức năng các nhà Tâm lý học đã định nghĩa thái độ
khác nhau. Điều đó cho thấy thái độ là một khái niệm khó định nghĩa. Ngun
nhân của tình trạng này có thể do thái độ là khái niệm có tính chất tổng hợp, cấu
trúc phức tạp và có biểu hiện đa dạng, trong khi các nhà nghiên cứu chưa khảo
sát được đầy đủ các khía cạnh của nó. Để hiểu đầy đủ về thái độ cần phải nghiên
cứu nó trong mối quan hệ đa dạng với các thuộc tính tâm lý khác, trong hoạt
động và giao tiếp của cá nhân. Theo quan điểm của tơi, nên coi thái độ như
thuộc tính phức hợp của nhân cách, biểu lộ thuộc tính khác, thái độ như tính
cách trong hoạt động
2.1.6 Phân loại thái độ
Nghiên cứu về thái độ các nhà Tâm lý học đã tiến hành phân loại thái độ.
Đứng ở các góc độ khác nhau các nhà Tâm lý học phân loại thái độ theo các
cách khác nhau.
Dựa vào tính chất của thái độ V.N.Miaxisev đã chia thái độ thành các loại:
Thái độ tích cực hay thái độ tiêu cực, thái độ trung tính hay phân cực. Biểu hiện
của nó có thể là phản ứng hoặc đánh giá thích hay khơng thích, đồng ý hay phản
đối.
Dựa vào tính chi phối của thái độ B.Ph.Lomov đã chia thái độ thành hai
loại: Thái độ chủ đạo hay thứ yếu. Các loại thái độ chủ đạo (hay chi phối) là các
loại thái độ có liên quan đến mục đích sống và động cơ chủ đạo của cá nhân, chi
phối toàn bộ hệ thống thái độ.
Ở đề tài này tối phân chia thái độ thành hai loại: Thái độ tích cực và thái độ tiêu
cực
17
2.1.7 Sự thay đổi của thái độ
Có nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh việc nghiên cứu thái độ đó là
liệu thái độ có thể thay đổi được hay khơng? Một trong những cơng trình nghiên
cứu tổng qt nhất hơn 50 năm qua trong lĩnh vực này là khảo cứu Yale của nhà
Tâm lý học xã hội Hovland và cộng sự về thơng điệp thuyết phục có tính hiệu
quả. Vì nhà nghiên cứu này đang làm việc cho trường đại học Yale nên gọi là
quan điểm Yale về biến đổi thái độ.
Theo quan điểm Yale, người ta dễ có thay đổi thái độ nhất trước các thông
điệp thuyết phục. Vì vậy họ đã nghiên cứu tác dụng của truyền thông thuyết
phục, nghĩa là những người được nghiên cứu phải chịu nhận những truyền thơng
(biện luận) có sức thuyết phục ít hoặc nhiều xuất phát từ một hay nhiều nguồn
truyền thông. Cuối cùng sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thơng lên thái độ
của những người được thí nghiệm. Sự phụ thuộc của độ lớn của sự thay đổi thái
độ và các đặc trưng của nguồn truyền thông, bộ truyền thơng, sự truyền thơng,
bối cảnh truyền thơng và nhóm mục tiêu cụ thể.
Song song với các nghiên cứu Yale và nghiên cứu về hệ quả, người ta
cũng đã xây dựng lý thuyết cố gắn giải thích sự thay đổi thái độ.
Thuyết đồng hoá tương phản của Sherif và Hovland: Coi sự thay đổi
thái độ là quá trình thụ cảm. Thuyết này xuất phát điểm là các phán xét xã hội,
kể cả thái độ, là kết quả của sự so sánh. Mổi người qui định những thụ cảm liên
quan đến một đối tượng nhất định, vào một khoảng chấp nhận, dửng dưng hay từ
chối trên một thang đo tương ứng. Nếu các bộ truyền thơng rơi vào một khoảng
chấp nhận thì chúng sẽ được coi là giống thực tế hơn được đánh giá là hợp quy
và khơng có định kiến và gây ra sự thay đổi thái độ. Còn nếu các bộ truyền
thơng rơi vào khoảng từ chối, thì người nhận sẽ thụ cảm chúng xa với cơng việc
của mình hơn là chúng vốn dĩ như vậy.
- Sự thay đổi thái độ theo quan điểm nhận thức: Tác giả của thuyết này
cố gắng chỉ rõ xem yếu tố nào ảnh hưởng tới thái độ vẫn giữ ngun, hơn thế nó
cịn vững hơn trước những nỗ lực gây ảnh hưởng trong tương lai nếu có trước đó
người ta đã buộc phải tìm hiếu các lý lẽ đã phản bác.
18
- Thuyết kháng cự của Brehm: Sẽ xảy ra hiệu ứng gậy ông đập lưng ông,
nếu người nhận cảm thấy bị bộ truyền thông bắt buộc phải tiếp thu ý kiến của nó
ở mức độ khơng thể chấp nhận được.
- Lý thuyết về không đồng bộ trong nhận thức: Người ta đã biến đổi thái
độ bằng việc biến đổi hành vi. Theo thuyết này, con người rơi vào trạng thái mất
đồng bộ khi họ làm một điều gì đó phương hại đến hình ảnh đàng hồng của bản
thân, đặc biệt khi họ khơng có một cách lý rằng hành vi ấy do ngoại cảnh khách
quan. Khi khơng tìm được lý lẽ bên ngồi để biện cho hành vi của mình thì họ cố
tìm lý lẽ bên trong bằng cách đưa ra nhận thức và hành vi của họ đến gần với
nhau hơn và điều này đã dẫn đến một sự thay đổi trong thái độ. Hiện tượng này
đề cập đến như một sự tán thành, một thái độ đối lập. Tức là q trình trong đó
người ta được thuyết phục công bố một ý kiến hay một thái độ đối lập là một
cách thức mạnh mẽ để làm thay đổi thái độ một con người.
Tóm lại: Thái độ là sự đánh giá bền vững của một người về một người
khác, sự vật, sự việc và các hiện tượng. Tất cả các thái độ đều gồm thành tố:
nhận thức, tình cảm, hành vi. Có nhiều cách biến đổi thái độ: Biến đổi thành
phần nhận thức của thái độ hoặc biến đổi thành phần hành vi của thái độ. Tuy
nhiên đa số các cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu biến đổi
thành phần nhận thức của thái độ. Số cơng trình nghiên cứu sự biến đổi thái độ
bằng biến đổi thành phần hành vi của thái độ rất ít( lý thuyết về sự không đồng
bộ trong nhận thức).
2.1.8 Quan hệ giữa thái độ và các khái niệm có liên quan
Mối quan hệ giữa thái độ và ý thức cá nhân:
Ý thức là “ hình thức phản ánh bậc cao , đặc trưng của loài người, là năng
lực nhận thức được phổ biến và cái bản chất trong hiện thực khách quan, đồng
thời là năng lực định hướng, điều khiển một cách tự giác thái độ, hành vi, quan
hệ giữa con người với hoàn cảnh tự nhiên xã hội”. Cấu trúc của ý thức gồm ba
phần: nhận thức, thái độ, sự năng động của ý thức.
Chức năng của ý thức là định hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi hoạt
động của con người. Thái độ cũng là một nhận thứ, biểu hiện tính tích cực của
19
mối quan hệ ngược lại của ý thức với hiện thực. Tuy nhiên không phải lúc nào ý
thức cũng điều khiển được thái độ. Thái độ có thể biểu hiện bộc phát không ý
thức, thái độ biểu hiện tự nhiên khơng ý thức, có thể thiếu ý thức hoặc khơng ý
thức...
Như vậy, thái độ và ý thức có quan hệ hữu cơ với nhau. Thái độ phản ánh
các hiện tượng của thế giới khách quan có chọn lọc, đồng thời là hình thức tác
động trở lại của con người đối với hiện thực. Vì vậy khi nghiên cứu thái độ phải
nghiên cứu thông qua ý thức và ngược lại.
Mối quan hệ giữa thái độ và nhu cầu:
Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con người cần thoả mãn để tồn tại và
phát triển, là động lực đầu tiên thúc đẩy cong người hoạt động.
Nhu cầu có vai trị quyết định tới sự phát triển của nhân cách, là nền tảng
của động cơ, mục đích của hoạt động thúc đẩy cá nhân hành động để chiếm lĩnh
đối tượng. Khi nhu cầu được thoả mãn sẽ đồng thời củng cố các thành phần thái
độ của con người: quan điểm, nhận thức, cảm xúc, cách cư xử của đối tượng
thoả mãn nhu cầu.
Do thái độ được hình thành trên cơ sở của nhu cầu và tình huống thoả mãn
nhu cầu. Vì vậy, nhu cầu là nguồn gốc, là cơ sở bên trong của thái độ. Đồng thời
phản ánh tính chất, cường độ, mức độ thoả mãn, thái độ nhu cầu.
Như vậy, thái độ và nhu cầu có mối quan hệ thân thiết với nhau. Vì thế,
khi nghiên cứu thái độ cần xem xét đến các biểu hiện của nhu cầu.
Mối quan hệ giữa thái độ và hứng thú:
Hứng thú là xu hướng chiếm ưu thế của cá nhân nhằm vào đối tượng nào
đó có ý nghĩa trong cuộc sống và tình cảm của nó. Hứng thú là động lực thúc
đẩy, duy trì hoạt động tích cực của cá nhân. Hứng thú là một dạng thái độ đặc
biệt, chứa đựng những quan điểm cảm xúc, cách sử dụng quen thuộc với đối
tượng. Vì vậy, biết được cá nhân có hứng thú với đối tượng nào, đồng thời
chúng ta biết được thái độ của họ đối với đối tượng đó.
Hứng thú được hình thành thơng qua các q trình nhận thức: nhận thức ý
nghĩa của đối tượng đối với cá nhân, hình thành cảm xúc tích cực, phương thức
20
tác động của cá nhân với đối tượng. Thái độ của cá nhân thể hiện rõ qua hứng
thú. Nếu hứng thú càng mạnh mẽ, ổn định thì càng củng cố thái độ.
Mối quan hệ giữa thái độ với hoạt động cá nhân: Hoạt động là phương
thức tồn tại của con người, là phương thức tác động có đối tượng, có mục đích
của con ngời với việc thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp
của bản thân hay xã hội. TLH Hoạt động đã xác định hoạt động là phạm trù cơ
bản, thể hiện tập trung nhất tâm lý con người “ bằng hoạt động trong hoạt động
mỗi cá thể người sinh thành ra mình, tự tạo ra nhân cách của mình”.
Trong mối quan hệ hoạt động- nhân cách- thái độ, thì hoạt động là nhân tố
trực tiếp của sự hình thành nhân cách quy định thái độ của cá nhân đối với hiện
thực. Vì vậy thái độ càng được hình thành và phát triển nếu như lĩnh vực được
mở rộng, và thái độ càng được củng cố vững chắc thì càng đảm bảo sự ổn định.
Thái độ với xúc cảm, tình cảm.
Xúc cảm, tình cảm là sự biểu thị thái độ của cá nhân đối với các hiện
tượng ra trong hiện thực khách quan hay trong cơ thể có liên quan mật thiết đến
việc thỏa mãn hay khơng thỏa mãn nhu cầu của mỗi người. Tình cảm là thuộc
tính tâm lý ổn định, thể hiện thái độ cá nhân đối với hiện thực xung quanh và
bản thân.
So sánh thái độ và tình cảm thấy có những điểm giống nhau và khác nhau
sau.
Giống nhau:
- Giống về nguồn gốc hình thành: Nhu cầu là nguồn gốc hình thành của
cả tình cảm và thái độ
- Giống về điều kiện xuất hiện: Tình cảm và thái độ đều xuất hiện khi có
sự gặp gỡ của nhu cầu và đối tượng thỏa mãn nhu cầu.
- Giống nhau về chức năng: Đều giúp cá nhân thích nghi với mơi trường
sống, điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân
- Giống nhau về các tính chất: Tính có ý thức, tính ổn định, tính chất xã
hội
Khác nhau:
21
- Về thành phần cấu trúc: Thái độ có 3 thành phần là nhận thức tình cảm
và hành vi, cịn tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại. Trong
cấu trúc thái độ tình cảm là một thành phần quan trọng có ảnh hưởng tới thành
phần nhận thức và hành vi, sự thay đổi tình cảm với đối tượng thường kéo theo
sự thay đổi thái độ. Như vậy, cấu trúc thái độ phức tạp hơn cấu trúc tình cảm.
- Về phạm vi phản ánh: Tình cảm, xúc cảm phản ánh mối quan hệ của
đối tượng với việc thoả mãn nhu cầu của con người, phân tích thái độ với đối
tượng thơng qua các rung cảm, trong khi đó thái độ không chỉ phản ánh những
thể nghiệm xúc cảm mà còn phản ánh nhận thức cũng như phương thức đối xử
của cá nhân với đối tượng
2.2. Những vấn đề lý luận chung về thanh niên
2.2.1. Khái niệm “Thanh niên”.
TN là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách.
Tùy theo nội dung tiếp nhận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta
đưa ra các khái niệm khác nhau.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi TN là một giai đoạn xác định
trong “tiến hóa” của cơ thể. Dưới góc độ kinh tế học, TN được xem là lực lượng
lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lỉnh vực.
Dưới góc độ xã hội học, TN là một khai niệm xã hội dùng chỉ một nhóm nhân
khẩu- xã hội với một độ tuổi xác định, với những đặc điểm tâm sinh lý đặc thù
và có vai trị đặc biệt quan trọng trong các lỉnh vực của đời sống xã hội.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình qn v.v..mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi TN
khác nhau. Hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu từ 15 hoặc 16. Cịn TN kết
thúc ở độ tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25, có nước quy định
30 và thậm chí 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi
TN.
Liên hợp quốc định nghĩa TN là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu
dựa trên cơ sơ phân biệt đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các
nhóm lứa tuổi khác.
22
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi TN đều được hiểu như tuổi
đoàn viên (15 đến 28). Ngày nay, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát
triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc
điểm khác mà chúng ta cho TN là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30.
Dưới góc độ tâm lý, để nhìn nhận đánh giá TN một cách tương đối tồn
diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên, trong phạm vi đề tài
này, TN được hiểu là giai đoạn phát triển nhất định được bắt đầu khi kết thúc
tuổi dậy thì và được kết thúc khi bắt đầu bước vào tuổi trưởng thành.
2.2.2. Những đặc điểm nhân cách chung của thanh niên
2.2.2.1. Đặc điểm thể chất
Ở giai đoạn đầu tuổi thanh, sự phát triển của cơ thể đang đi vào giai đoạn
hoàn chỉnh. Điều này thể hiện ở chổ:
Sự gia tăng chiều cao giảm dần, giúp hình thành một cơ thể cân đối, đẹp,
khỏe của người thanh niên. Trọng lượng cơ thể phát triển nhanh, các tố chất thể
lực như sức nặng,sức bền, sự dẻo dai được tăng cường. Cơ bắp, sức lực phát
triển mạnh, dễ đạt được những thành tích trong thể thao.
Giai đoạn này đã có sự trưởng thành về mặt giới tính, chấm dứt giai đoạn
của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn xét trên
các mặt hoạt động hưng phấn, ức chế của hệ thần kinh cũng như các mặt phát
triển khác về thể chất.
Đến khoảng 25 tuổi sự phát triển về mặt thể chất của con người đã đạt
mức độ hoàn thiện. Điều này thể hiện ở chổ:
Trọng lượng não đạt mức tối đa, số lượng nơron thần kinh lên mức cao
nhất (14-16 tỉ), với chất lượng hoan hảo nhờ q trình myelin hóa cao độ. Số
lượng xinap của các tế bào thần kinh đảm bảo cho sự liên lạc rộng khắp, chi tiết,
tinh tế và linh hoạt giữa vô số kinh làm cho hoạt động của não bộ trở nên chính
xác, nhanh nhạy đặc biệt hơn so với lứa tuổi khác.
Đây là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp, tạo ra
nét đẹp hoàn mỹ ở người thanh niên. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức
bền bỉ, sự dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của
23
các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng của các hoocmon nam và nữ. Tất cả
những cái đó tạo điều kiện cho những thành công rực rở trong thể thao và
những hoạt động nghệ thuật.
Sau 25 tuổi, mọi sự phát triển về thể chất đều dừng lại và khoảng 30 tuổi
thì bắt đầu có sự đi xuống.
2.2.2.2. Đặc điểm hoạt động
Ở lứa tuổi này, hoạt động chủ đạo của thanh niên là học tập. Hoạt động
học tập nhằm chiếm lĩnh những tri thức cũng như những phương thức của hoạt
động nhận thức, hoạt động trí truệ vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng ở thanh niên.
Hoạt động học tập của thanh niên, nhất là thanh niên sinh viên mang tính chất
chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn, nhằm đào tạo chuyên gia, những
tri thức, những lao động lành nghề cho đất nước.
Cùng với hoạt động học tập, ở lứa tuổi này còn một hoạt đọng khác, đó là
hoạt động học nghề. Đây là nền tảng tồn diện để thanh niên có thể trở thành
những chuyên gia lành nghề trong tương lai. Nội dung học nghề trên nền tảng
kiến thức tồn diện có sự phân hóa theo chuyên nghành. Phương pháp học nghề
của thanh niên cũng có những nét đặc trưng. Học nghề chủ yếu là khoa học ứng
dụng nên tính độc lập, sáng tạo cao và sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên rất ít.
Việc học nghề của thanh niên gắn với quyền lợi và nghĩa vụ. Trong hoạt động
học nghề, hệ thống thứ bậc động cơ đã có tính ổn định, thơng thường động cơ
nghề chiếm vị trí số một. Như vây, trong hoạt động học tập, thanh niên cần thiết
phải lĩnh hội tri thức của các chuyên ngành khoa học, đồng thời nắm được
nguyên tắc, cách thức, chuẩn mực nghề nghiệp để làm một chun gia sau này.
Đó chính là những nét đặc trưng cho hoạt động học tập của thanh niên.
Ở giai đoạn thanh niên, hoạt động lao động nghề nghiệp cũng là giai đoạn
rất quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách ở mỗi cá nhân.
Trong hoạt động lao động, thông qua lao động, trước hết thanh niên tạo ra
các sản phẩm vật chất, tinh thần phục vụ chính các nhu cầu của bản thân và xã
hội. Sau đó, ở mỗi nghề nghiệp cụ thể sẽ hình thành những đặc điểm tâm lý
riêng nhằm thích nghi với từng nghề, giúp cá nhân hồn thiện cơng việc tốt hơn.
24
Tài sản đầu tiên mà thanh niên nhận được đó là hình thành những giá trị của bản
thân, xuất hiện khi chúng ta hồn thành tốt một cơng việc có ích nào đó, tiếp đó
là q trình hồn thiện mình khi thanh niên hướng tới những công việc mới (sau
khi hồn thành tốt cơng việc trước đó), tạo niềm tin cho bản thân từ lao động. Sự
phát triển con người thông qua hoạt động lao động nghề nghiệp (bao gồm năng
lực nghề nghiệp và đặc điểm tâm lý cá nhân…) diển ra theo nhiều giai đoạn.
Trước hết, ở mỗi ngành nghề, phải có chun mơn thơng qua q trình học tập
và học nghề. Khi bắt tay vào công việc, giai đoạn này thanh niên chủ yếu thực
hiện quá trình xuất tâm bằng những kiến thức đã học, từ sự kế thừa kinh nghiệm
của những người đi trước truyền lại, hình thành các kinh nghiệm của bản thân từ
chính q trình lao động của mình cũng như hình thành phong cách của người
lao động (bao gồm những đặc điểm tâm lý riêng của cá nhân và tác phong làm
việc phù hợp với những chuẩn mực chung của nhóm:
- Hình thành động cơ nghề nghiệp: hiểu được ý nghĩa của nghề nghiệp,
chấp nhận nghề đã chọn lựa và tạo động cơ ở cá nhân.
- Hình thành được mục đích nghề nghiệp: giúp người lao động hình dung
được kết quả của cơng việc.
- Hình thành cở sở thơng tin nghề nghiệp.
- Hình thành khẳ năng ra quyết định.
- Hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết đối với nghề nghiệp.
Lao động nghề nghiệp của thanh niên có ý nghĩa to lớn đối với gia đình và
xã hội. Sự say mê sáng tạo trong nghề nghiệp được hình thành và ngày càng phát
triển ở mức độ bền vững, sâu sắc.
Bên cạnh hoạt động học tập và lao động, các hoạt động chính trị xã hội
cũng là hoạt động đặc trưng của lứa tuổi này. Thanh niên là những người có trí
thức, nhạy bén với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và quốc tế.
Họ có chính kiến đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng chính phủ,
những tổ chức cầm quyền. Do đó, hoạt động chính trị xã hội là nhu cầu, nguyện
vọng của thanh niên. Việc tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội , đoàn thể xã
25