“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong suốt bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường, đa số những sinh viên của khoa
Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã tìm tòi và học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm
do thầy cô chỉ dạy từ các môn học của mình. Mỗi một môn học đều có sự sâu sắc và ý
nghĩa riêng biệt. Bên cạnh các môn học đại cương có tính chất làm cơ sở, nền tảng lý
luận để bước vào các môn chuyên ngành, còn có sự kết hợp cùng các cách giảng dạy rất
chuyên nghiệp và hiện đại được áp dụng gần như sát với nhu cầu về tuyển dụng trên thị
trường hiện nay. Tất cả đều tạo nên một môi trường dạy và học rất hiệu quả, chất lượng.
Nhằm trang bị cho sinh viên được đầy đủ các kiến thức, kỹ năng về cách giải quyết
các tình huống thực tế, kỹ năng thuyết trình… chuẩn bị cho công việc thực tế sau này.
Chương trình học được các thầy cô thiết kế rất sinh động, hiệu quả bởi các bài thảo luận
nhóm, báo cáo nhóm, báo cáo cá nhân… trong đó người học là chủ động và trung tâm.
Trong mỗi bài thảo luận, báo cáo đó đòi hỏi mỗi sinh viên đều phải thảo luận, nắm bắt
được hết các nội dung của vấn đề, các khúc mắc, nghi vấn để sau đó cùng phối hợp tạo ra
một buổi báo cáo có chất lượng đạt yêu cầu với những gì đã học được.
Tuy nhiên, khi bước vào năm học thứ ba, những bài báo cáo thường được chú trọng
cách làm việc cá nhân hơn, nhằm mục đích rèn luyện về cách giải quyết vấn đề độc lập,
tích lũy kinh nghiệm… Đặc biệt đối với hình thức làm báo cáo chuyên đề năm ba, nó vừa
gần gũi nhưng cũng một phần nào mới lạ đối với sinh viên. Báo cáo chuyên đề năm ba sẽ
được thực hiện chỉ bởi một sinh viên, tự đăng ký chuyên đề của mình cùng với sự hướng
dẫn của Giảng viên hướng dẫn được phân công theo sự sắp xếp của trường. Trong suốt
quá trình làm việc sẽ trải qua các giai đoạn như: viết đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết,
bản nháp, bản chính, báo cáo… Đương nhiên trong tất cả các công việc đó sinh viên sẽ
đồng hành và được sự tư vấn bởi Giảng viên hướng dẫn của mình nhằm hoàn thành bài
báo cáo một cách tốt nhất. Hình thức seminar, báo cáo cá nhân không còn mới lạ gì đối
với sinh viên các ngành kinh doanh nhưng phải tiếp cận vấn đề ở khía cạnh của đề tài
nghiên cứu khoa học để giải quyết thì ít nhiều cũng đã đặt ra cho các bạn sinh viên không
ít khó khăn và trở ngại, đôi khi lại thiếu tự tin để thực hiện. Bên cạnh vấn đề được đặt ra
như trên, thái độ của các sinh viên năm ba đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba này
như thế nào? Họ có luôn đủ tự tin, thích thú hay lúng túng, bối rối khi thực hiện công việc
này không? Nghiên cứu rõ về những thái độ, xu hướng hành vi của sinh viên và hiểu
được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba thì quá trình thực
hiện chuyên đề năm ba này mới có thể hoàn thành một cách tốt nhất, đem lại những hiệu
quả tích cực nhất.
Chính vì những lý do được nêu trên, tôi quyết định chọn chuyên đề “Khảo sát thái
độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba”
để làm đề tài chuyên đề năm ba.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba.
- Ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba.
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu được áp dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu sẽ được thu thập từ khung chọn
mẫu (danh sách, sỉ số sinh viên các lớp của khoa KT-QTKD), các tài liệu có
liên quan….
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: trong quá trình nghiên cứu dữ liệu sơ
cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn trực diện, bản câu hỏi…
- Phương pháp xử lý số liệu: các dữ liệu sau khi thu thập về sẽ được nhập vào
phần mềm SPSS, cho chạy kết quả. Sau đó sẽ lấy những số liệu cần thiết để
thống kê, mô tả bằng biểu đồ nhằm giải quyết những mục tiêu của đề tài đặt
ra.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu dựa trên khảo sát về thái độ của sinh viên năm ba khóa 8
khoa KT –QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba trong năm học 2009-2010.
• Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu của đề tài có một số hạn chế như sau:
Có thể có một số khái niệm, một số biến quan trọng khác nhưng
không được đề cập trong đề tài.
Cỡ mẫu bằng 96, áp dụng phương pháp chọn mẫu theo hạn mức trên
cơ sở thuận tiện, mỗi nhóm chỉ phỏng vấn 20 đối tượng nên không
mang tính đại diện cao cho tổng thể. Các hướng nghiên cứu tiếp sau
(nếu có) cần chọn cỡ mẫu phù hợp hơn nhằm mang được tính đại
diện cho tổng thể.
Thời gian phát bản câu hỏi là lúc các giới hạn về thời gian thực hiện
chuyên đề năm ba đang rất sát sao, cập rập nên các thông tin thu
được rất chịu sự ảnh hưởng của yếu tố áp lực về thời gian. Sau
khoảng gần cuối tháng tư thì các thời hạn nộp của chuyên đề năm
ba đã được dời lại thoáng hơn, điều này gây nên hạn chế về kết quả
đang được nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với sinh viên: Đề tài nghiên cứu sẽ giúp sinh viên năm ba khoa KT-QTKD
nhìn rõ lại được nhận thức, tình cảm, xu hướng hành vi, cũng như những yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Những yếu tố đó có thể xuất
phát từ những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, hoặc những bất cập trong
quá trình thực hiện giữa người hướng dẫn và người thực hiện, từ đó tìm ra được
những cách khắc phục hiệu quả và thiết thực. Trên cơ sở nhìn nhận lại những thái
độ đã thực hiện của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD sẽ là tiền đề để rút kinh
nghiệm cho bản thân về những lần thực hiện chuyên đề hay khóa luận tốt nghiệp
sắp đến.
Đối với Giảng viên hướng dẫn chuyên đề năm ba: Kết quả nghiên cứu của đề
tài giúp các giảng viên đánh giá được cụ thể thái độ, xu hướng hành vi của sinh
viên năm ba trong việc thực hiện chuyên đề năm ba. Qua những sự đánh giá này
về phía là người hướng dẫn cho sinh viên, đây sẽ là những nguồn thông tin giúp
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
cải thiện và khắc phục quá trình hợp tác và học tập giữa sinh viên và Giảng viên
trong môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kiinh doanh” ngày một
tốt hơn.
Đối với trường Đại học An Giang, Khoa và bộ môn: hiểu được thái độ và
những khó khăn trong quá trình thực hiện chuyên đề năm ba, cùng với những ý
kiến đề xuất thiết thực mà những sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đã đề nghị
dựa trên quá trình làm ở hiện tại của chính bản thân họ. Đây sẽ là những nguồn
thông tin tham khảo cần thiết để suy xét về việc khắc phục và cải thiện công tác tổ
chức môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kinh doanh” ngày một tốt
hơn.
1.6 Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu. Chương tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: lý do chọn
đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và
kết cấu của báo cáo nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, các lý
thuyết về 3 thành phần của thái độ (nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi), định nghĩa
về chuyên đề năm ba sẽ được giải thích. Trên cơ sở các lý thuyết này, mô hình nghiên
cứu sẽ được thiết lập.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Các đặc điểm về tổng thể, cỡ mẫu, phương
pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý dữ liệu sẽ được viết rõ trong nội dung chương này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung kết quả nghiên cứu bao gồm: Đặc điểm
mẫu mô tả theo ngành học; Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề
năm thứ ba; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba; Các ý kiến đề
xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương này viết về: các kết quả nghiên
cứu chính của đề tài; kết luận và một số kiến nghị.
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết về thái độ
2.1.1 Định nghĩa về thái độ:
Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể, được hình thành trên cơ sở những tri
thức hiện có và bền vững về một khách thể hay ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng
gây ra và phương hướng hành động có thể có.
1
Thái độ làm cho con người sẵn sàng thích hoặc không thích một đối tượng nào đó,
cảm thấy gần gũi nó hay xa cách nó.
2
Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người
ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ của một
người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ
nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa.
3
2.1.2 Các thành phần của thái độ
Nhận thức: là quá trình tư duy của con người. Quá trình này được dựa
trên sự hiểu biết và đánh giá có chọn lọc. Nó chịu ảnh hưởng bởi môi
trường xung quanh và những cảm xúc ban đầu về sự vật hay hiện tượng
đã tiếp xúc.
Cảm tình: những cảm xúc, cảm nghĩ của chủ thể về đối tượng. Cảm nghĩ
này có thể là tốt hay xấu, thích hay không thích.
Xu hướng hành vi: là dự đoán về xu hướng hành vi hay những hành vi
thực sự của chủ thể sắp hành động sau khi đã trải qua quá trình cảm nhận,
nhận thức về sự vật, hiện tượng nào đó.
Hình 2.1. Mô hình ba thành phần thái độ.
4
1
Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139
2
Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139
3
Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 140
4
Nguồn: Schiffman & Kanuk (2000)- tài liệu đã dẫn, trang 203 - Nguyên lý Marketing- Nguyễn Đình
Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang: trang 112
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
Cảm
tình
Nhận
thức
Xu hướng
hành vi
“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
2.2 Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ
Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ gồm 4 yếu tố như sau:
2.2.1 Động cơ:
Động cơ là động lực để thôi thúc con người phải đi đến hành động. Theo Philip
Kotler, 2005: trang 133: Động cơ (hay sự thôi thúc) là nhu cầu đã trở thành khẩn thiết
đến mức độ buộc con người phải tìm cách và phương thức thõa mãn nó.
2.2.2 Cá tính:
Cá tính là tính cách riêng biệt của mỗi người (tính độc lập, tính tự tin, tính khiêm
nhường, tính năng động…), cá tính khác nhau sẽ có những nhận thức và hành động
khác nhau. Cá tính ảnh hưởng trực tiếp đến sở thích và một phần dự đoán được xu
hướng hành vi của chủ thể.
2.2.3 Tri thức:
Tri thức là cái cốt lõi bên trong nhận thức của con người. Tri thức được tích lũy thông
qua sự hiểu biết, nó quyết định giá trị con người.
2.2.4 Sự hiểu biết:
Sự hiểu biết là những kinh nghiệm đã trải qua và tích lũy được. Giúp con người có
khả năng khái quát hóa được vấn đề.
2.3 Định nghĩa về chuyên đề năm ba:
Chuyên đề năm ba là một môn học có tên là : “Seminar chuyên đề Kinh tế-Quản trị
kinh doanh” gồm 2 tín chỉ, có nội dung phải thực hiện một bài báo cáo chuyên đề năm
ba về bất cứ chủ đề nào trong nghiên cứu Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Cách thực hiện,
thời gian nộp bài được quy định rõ ràng trong nội dung môn học.
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
“Khảo sát thái độ của SV khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện CĐ năm ba”
2.4 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu sẽ giúp làm rõ thái độ của sinh viên năm ba khóa 8 khoa KT-
QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba.
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên lý thuyết 3 thành phần về thái độ. Trong
đó phần nhận thức sẽ bao gồm nhận thức của sinh viên về nội dung môn học, vai trò của
môn học, tài liệu tham khảo đối với chuyên đề năm ba. Tình cảm sẽ bao gồm thái độ
thích hay không thích chuyên đề năm ba bởi những tính chất phức tạp hay đơn giản của
môn học. Từ những nhận thức và những tình cảm trên sẽ dẫn đến những xu hướng hành
GVHD: Th.S Trần Minh Hải Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Kim Phụng
Thái độ đối với
việc thực hiện
chuyên đề năm
ba
Nhận thức
Nội dung môn học
Vai trò của môn học
TLTK
Xu hướng hành vi
Tích cực
Không tích cực
Cảm tình
Tính chất môn học
phức tạp, đơn giản
Thích, không thích
Thời gian
Tài liệu
tham khảo
GVHD
Thu thập
dữ liệu
Các môn
học khác
Môn
PPNCKH
Ý kiến
khác