Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh, tỉnh Yên Bái đối với hoạt động văn hóa quần chúng tại địa phương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.03 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận
1. Lý do chọn đề tài
Trong mấy chục năm qua, dới ánh sáng đờng lối văn hoá, văn nghệ
đúng đắn của Đảng, sự nghiệp văn hoá, văn nghệ nói chung và văn hoá quần
chúng nói riêng đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào. Hoạt động văn hoá
quần chúng đã góp phần xứng đáng vào vào chiến công huy hoàng đánh
thắng hai đế quốc xâm lợc, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đem đến nhân dân một đời sống văn hoá vui tơi, lành mạnh, góp phần tích
cực xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con ngời mới
xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, trong quá trình phát triển của toàn xã hội, trong giai đoạn
hội nhập, mở của của đất nớc, thì các vấn đề xây dựng một nền văn hoá
quần chúng đậm đà tính dân tộc, tính Đảng sâu sắc, trên nền tảng tinh hoa
văn hoá, văn nghệ bốn nghìn năm dựng nớc và giữ nớc; đồng thời chọn lọc
và vận dụng những cái hay, cái đẹp trong kho tàng văn hoá, văn nghệ tiến
bộ thế giới là việc làm rất quan trọng. Bởi chính nên văn hoá đó sẽ chắp
cánh cho nhân dân ta không ngừng vơn lên, tập trung sức lực và trí tuệ phục
vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Theo đúng nh lời đồng chí Lê
Duẩn đã nói: Xây dựng chủ nghĩa xã hội không phải chỉ xây dựng một nền
kinh tế mới, một xã hội mới mà còn xây dựng những con ngời mới xã hội
chủ nghĩa, đem lại giá trị chân chính cho con ngời, tạo cho con ngời phát
triển toàn diện, trở thành chủ thể có ý thức trong sự sáng tạo lịch sử. Thay
đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội, và con ngời
mới chỉ hình thành trong quá trình xây dựng xã hội mới, thông qua các hoạt
động thực tiễn, các phong trào cách mạng của quần chúng. Nhng việc cải
tạo con ngời, sự thay đổi ý thức t tởng của con ngời không phải và không
thể là một quá trình tự phát. Vả chăng muốn xây dựng chủ nghĩa, trớc hết
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cần có những con ngời xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đi đôi với cuộc cách
mạng kinh tế, tất yếu phải tiến hành cách mạng t tởng, tinh thần và văn hoá
của toàn xã hội, của đông đảo quần chúng, nhân dân
Nh vậy, cuộc cách mạng t tởng này mà thông qua các hoạt động văn
hoá quần chúng là sự nghiệp không của riêng cá nhân, một tầng lớp hay một
giai cấp nào mà đó là sự nghiệp của toàn thể nhân dân. Trong đó, lực lợng
thanh niên luôn phải là lực lợng đi đầu bởi đây là tơng lai của đất nớc, quyết
định vận mệnh của sự nghiệp cách mạng to lớn này.
Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng em quyết định nghiên cứu đề tài Thái
độ của thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái với hoạt
động văn hoá quần chúng tại địa phơng để có những cứ liệu cụ thể, rõ
hơn về vấn đề này. Qua đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa chất lợng của hoạt động văn hoá quần chúng.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động văn hoá quần chúng xã Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu thái độ của thanh niên xã với hoạt động văn hoá quần chúng.
- Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đa ra một số kết luận và kuến nghị
nhằm nâng cao hơn chất lợng hoạt động văn hoá quần chúng, cũng nh thái độ
tích cực tham gia của thanh niên với hoạt động này.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài
- Nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng hoạt động văn hoá quần chúng của xã Sơn
Thịnh
Nghiên cứu thái độ của thanh niên xã với hạot động văn hoá
quần chúng
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. Đối tợng nghiên cứu
- Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh với hoạt động văn hoá quần
chúng tại địa phơng.
5. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu 150 khách thể là các bạn
thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
6.Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Phơng pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu sâu hơn về cơ
sở lí luận của đề tài.
6.2 Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Phơng pháp này đợc chúng tôi sử dụng và là phơng pháp chính thu
thập thông tin làm cứ liệu của đề tài.
6.3 Phơng pháp phỏng vấn:
- Chúng tôi tiến hành phỏng vấn ở một số khách thể nghiên cứu để tìm
hiểu sâu hơn thái độ của các bạn thanh niên mà phần bảng hỏi không đa ra
hết đợc.
6.4 Phơng pháp quan sát:
- Đây cũng là một phơng pháp quan trọng sử dụng để bổ xung thêm
những số lợng thực tế, nâng cao thêm tính khách quan của đề tài.
6.5 Phơng pháp thống kê toán học:
- Chúng tôi sử dụng để phân tích sử lí kết quả nghiên cứu điều tra thu
đợc.
7. Giả thiết nghiên cứu
- Hoạt động văn hoá quần chúng có ý nghĩa rất lớn góp phần làm
phong phú đời sống tinh thần của thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.Do đó thái độ của các bạn thanh niên xã với hoạt động này là
rất tích cực.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần Nội Dung
Chơng I: Cơ sở lý luận
1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1 Lịch sử nghiên cứ thái độ
Thái độ là một thuận ngữ đợc sử dụng thờng xuyên trong tâm lý học và
nhiều nghành khoa học khác. Lịch sử nghiên cứu thái độ cho thấy đây là một
vấn đề mà các nhà nghiên cứu vẫn cha tìm đợc sự thống nhất hoàn toàn. Trên
thế giới đã có rất nhiều các trờng phái nghiên cứu thái độ ở những khía cạnh
khác nhau với những quan điểm không hoàn toàn giống nhau:
1.1.1. Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học phơng Tây
Nhà tâm lý học P.N.Shikhirep đã chia lịch sử nghiên cứu Thái độ ra làm
ba thời kỳ :
-Thời kỳ đầu tiên: từ 1918 đến chiến tranh thế giới thứ II ).
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, W.I.Thomas và F.Znanicki (Mỹ) là
những ngời sử dung khái niệm Thái độ nh một đặc tính quan trọng của các
vấn đề xã hội. Theo hai ông Thái độ là trạng thái tinh thần của cá nhân đối
với giá trị.Yêu cầu đợc đặt ra là nghiên cứu thái độ ở các cấp cá nhân và xã
hội.
Từ phát hiện trên đã mở ra, khơi nguồn cho một loạt các cuộc nghiên cứu
về thái độ mà tập trung chủ yếu vào: định nghĩa, cấu trúc, chức năng, mối
quan hệ giữa thái độ và hành vi. Thái độ bao hàm các mối quan hệ cơ bản với
các vấn đề: d luận xã hội, tuyên truyền sự mâu thuẫn giữa các nhóm, cạnh
tranh kinh tế, niềm tin tôn giáo, thay đổi hành vi
Năm 1934: Lapiere đã tiến hành một thí nghiệm và các ông đã đa ra kết
luận : Thái độ và hành vi trong nhiều trờng hợp đôi khi rất khác nhau.
-Thời kỳ thứ hai: Từ năm 1940 đến cuối những năm 50.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nét nổi bật trong nghiên cứu thái độ thời kỳ này là sự hoài nghi vai trò
của thái độ trong việc chi phối hành vi, kết luận của La Piere đã đặt cơ sở cho

chủ nghĩa hoài nghi và khiến sự quan tâm của các nhà tâm lý học đối với vấn
đề thái độ xã hội bị giảm sút.
-Thời kỳ thứ ba: Từ cuối những năm 50 đến nay.
Đây là thời kỳ phục hồi, tái phát triển trở lại, xuất hiện nhiều ý tởng quan
điểm mới nhng cũng kèm theo tình trạng khủng hoảng, thái độ đã có vị trí
xứng đáng trong tâm ký học xã hội. Đặc điểm mới của thời kỳ này là việc
xuất hiện các thang đo thái độ nh phơng pháp Đờng ống giả vờ của
Edward Jones và Harold Sigall (1971) cho phép đo thái độ một cách chính
xác.
Bên cạnh đó các nhà tâm lý học cũng đa ra các lý thuyết lý giải mối quan
hệ giữa thái độ và hành vi. Bất đồng nhận thức (thuyết tự bào chữa- 1957)
Leon Festinger cho rằng: bất đồng nhận thức diễn ra khi thái độ mâu thuẫn
với hành vi. Tuy nhiên, sự căng thẳng giữa các hành vi và thái độ đó đợc
chúng ta làm giảm bớt bằng cách tự bào chữa cho suy nghĩ chứ không phải
hành động của mình.
Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi Allan Wicher
(1969) sau khi nghiên cứu tổng kết ác vấn đề đã đa ra kết luận: Thái độ của
con ngời hầu nh chẳng dự báo cho hành vi của họ.
Shikhirep cho rằng, đặc điểm của tình trạng nghiên cứu thái độ ngày nay
ở phơng tây là có nhiều công trình và phơng pháp cụ thể nghiên cứu thái độ
nhng lại bế tắc về phơng pháp lý luận trong việc lý giải các số liệu thực
nghiệm.
1.1.2. Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học Liên Xô (cũ).
-Nghiên cứu của trừng phái tâm thế.
Theo học thuyết của P.N.Uzatge khái niệm thái độ đợc hiểu là tâm
thếsự biến dạng hoàn chỉnh của chủ thể, là trạng thái sẵn sàng hớng tới một
hoạt động nhất định. Là cơ sỏ của tính tích cực có sự lựa chọn của chủ thể
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tâm thế xuất hiện khi có sự hội ngộ của hai yếu tố: nhu cầu và hoàn cảnh

thoả mãn nhu cầu. Ông dùng khái niệm tâm thế là khái niệm trung tâm nh-
ng lại lấy cái vô thức giải thích hành vi của con ngời.
Nh vậy học thuyết này đống góp một vai trò phơng pháp luận khoa học
cụ thể cho nhiều lĩnh vực chuyên môn của tâm lý học nh: Tâm lý học xã hội,
tâmlý học y học, tâm lý học kỹ s
-Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học nhân cách
Tác giả thuyết thái độ nhân cách V.N.Miaxisev đã coi nhân cách nh
một hệ thống thái độ. Theo ông, cơ sở sinh lý học của thái độ có ý thức của
con ngời là phản xạ có điều kiện: thái độ là điều kiện khái quát bên trong
của hệ thống các hành động của con ngời. Ông cho rằng nhu cầu, hứng thú,
thị hiếu, tình cảm, tính cách đều là thái độ.
Hạn chế ở đây là ông đã coi hàng loạt các thuộc tính tâm lý nhân cách,
các quá trình tâm lý là thái độ cũng cha có cơ sở khoa học.
Tuy nhiên ông là một trong những ngời đặt nền móng cho tâm lý học
theo quan điểm tâm lý học Macxít.
-Thuyết định vị của V.A.Iadov
Nghiên cứu vai trò của tâm thế trong những hành vi xã hội của nhân
cách. Thuyết này xem vấn đề thái độ từ một góc độ mới, nó cho phép thiết
lập sợi dây liên hệ giữa các cách tiếp cận vấn đề hành vi của nhân cách từ góc
độ tâm lý học đại cơng, tâm lý học xã hội, xã hội học.
Hạn chế: Không làm rõ nội hàm khái niệm Đinh vị, cũng nh điều chỉnh
hành vi bằng những định vị trong tình huống xã hội cụ thể.
Tóm lại, nhờ vận dụng cách tiếp cận hoạt động và nhân cách trong
nghiên cứu thái độ, gắn thái độ với nhu cầu với điều kiện hoạt động coi thái
độ là hệ thống có thứ bậc. Tâm lý học Xô Viết đã đa ra cách lý giải hợp lý về
sự hình thành thái độ, vị trí của thái độ trong cấu trúc nhân cách, chức năng
của thái độ trong điều chỉnh hành vi xã hội và hoạt động của cá nhân.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Nghiên cứu thái độ ở Việt Nam

Những nghiên cứu thái độ ở Việt Nam chịu ảnh hởng rất nhiều của hệ
thống lý luận của tâm lý học Liên Xô. Những nghiên cứu lý luận về thái độ
ca nhiều chủ yếu là các quan điểm của một số nhà nghiên cứu tâm lý đầu
nghành nh Nguyễn Khắc Viện, Phạm Minh Hạc
Khi bàn về thái độ, Nguyễn Khắc Viện cho rằng: Trớc một đối tợng nhất
định, nhiều ngời thờng có những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó
khăn, đồng tình hay chống đối nh đã có sẵn những cơ cấu tâm lý tạo ra định
hớng cho việc ứng phó. Từ nnhững thái độ sẵn có tri giác về đối tợng cũng
nh tri thức bị chi phối, về vận động thì thái độ gắn liền với thực tế.Theo
quan điểm này thái độ đối với một đối tợng nào đó sẽ chi phối hoạt động của
họ với đối tợng ấy.
Trong cuốn Sổ tay tâm lý học xã hội của William Mc Guice thì Thái
độ và sự thay đổi thái độ vẫn là một trong những đề tài đợc nghiên cứu nhiều
nhất trong tâm lý học xã hội. Sự cố gắng của các nhà tâm lý học trong nghiên
cứu thái độ nhằm hiểu rõ, dự đoán, kiểm soát, thay đổi hành vi của con ngời
đã mang nhiều kết quả. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng, thái độ là một khái
niệm tâm lý khó xác định một cách chính xác. Chính vì vậy mặc dù đợc
nghiên cứu nhiều nhng còn gây nhiều tranh cãi.
2. Các khái niệm công cụ của đề tài
2.1.Thái độ
2.1.1.Khái niệm:
- Theo đại từ điển Tiếng Việt:
+ Thái độ là mặt biểu hiện bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai
hay việc gì thông qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động.
+ Thái độ là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành động theo một
hớng nào trớc sự việc.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong xã hội học có quan điểm cho rằng: Thái độ là nền tảng ứng xử xã
hội của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lý giải và

biến đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân.
- Theo phơng Tây:
+1918 1920 những ngời đầu tiên sử dụng khái niệm thái độ là:
W.I.Thomas và F.Zanniecki cho rằng thái độ là trạng thái tinh thần của cá
nhân đối với một giá trị
+ Còn Allport cho rằng thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần
và thần kinh đợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh
hoặc ảnh hởng năng động đối với phản ứng của cá nhân hớng đến các khách
thể và tình huống mà nó quan hệ. Nh vậy, thái độ đợc coi nh một trạng thái
tâm lý, thần kinh cho hoạt động. Định nghĩa này trả lời rõ ràng các câu hỏi
cơ bản: Thái độ là gì? Nguồn gốc thái độ ở đâu? Thái độ có vai trò chức năng
gì? Tuy nhiên ông cha đả động gì đến vai trò của môi trờng xã hội, của nhu
cầu trong qúa trình hình thành thái độ.
+ Newcome cho rằng Thái độ của cá nhân đối với một đối tợng nào
đó là thiên hớng hành động, nhận thức, t duy, cảm nhận của anh ta với khách
thể kiên quan.
+ Phillmore.H (1965) định nghĩa: Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng
tích cực hay tiêu cực đối với đối tợng hay các ký hiệu (Biểu tợng) trong môi
trờng Thái độ là sự định h ớng của cá nhân đến các khía cạnh khác nhau của
môi trờng và là cấu trúc có tính động cơ.
+ H.C.Triandis đã coi: Thái độ là t tởng đợc hình thành từ những xúc
cảm gây tác động đến hành vi nhất định ở một giai cấp nhất định trong những
tình huống xã hội. Thái độ của con ngời bao gồm những điều ngời ta suy
nghĩ và cảm thấy về đối tợng cũng nh thái độ xử sự của họ đối với nó..
Các tác giả đều định nghĩa thái độ dựa trên một điểm tựa là chức năng
của nó. Thái độ có chức năng định hớng hành vi ứng xử của con ngời, chức
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng thúc đẩy, tăng cờng tính sẵn sàng của những phản ứng nơi con ngời h-
ớng tói đối tợng.

- Trong tâm lý học Xô Viết:
+ Uznatze cho rằng: thái độ không phải là một nội dung cục bộ của ý
thức, không phải cái nội dung tâm lý bị tách rời, bị đối lập lại với các trạng
thái tâm khác của ý thức ngời ở trong mối liên hệ qua lại với nó, mà là mọt
trạng thái toàn vẹn, xác định của chủ thể Đó là sự phản ứng cơ bản đầu tiên
đối với tác động của tình huống trong đó chủ thể phải đặt ra và giải quyết
nhiệm vụ. Định nghĩa đã nhìn nhận thái độ nh một bộ phận cấu thành có
tính toàn vẹn của ý thức cá nhân. Mặt khác, thừa nhận thái độ mạng trong
mình tính tự giác, năng động của một hiện tợng tâm lý thuộc cấp độ ý thức-
điều khiển, điều chỉnh hành vi của con ngời.
+ Khái niệm thái độ của H.Hipsor và M.Forvec nhấn mạnh chức năng
của thái độ đối với hoạt động chung, hoạt động hợp của con ngời trong xã
hội: thái độ là sự sẵn sàng bị qui định và có tính chất bắt buộc nào đó, nảy
sinh những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể. Về mật lợng
cũng nh về mặt nội dung, sự sẵn sàng này phụ thuộc không những vào chủ
thể hữu quan, mà trớc hết là một hiện tợng tâm lý xã hội phụ thuộc vào
khuynh hớng của cá nhân gắn liền vơí những chuẩn mực của nhóm. Quan
điểm này mở ra một con đờng mới trong nghiên cứu thái độ là đi sâu nghiên
cứu những hành vi và hoạt động cụ thể.
-Trong tâm lý học nhân cách:
+ Theo GuilFord (1964, nhà tâm lý học Mỹ) quan niệm: thái độ là
những cử chỉ, phong thái, ý nghĩ liên quan đến những hoàn cảnh xã hội.
+ Các nhà tâm lý học Cosacowski và Lompscher (1975): Coi thái độ là
thuộc tính tâm lý, bao gồm: Niềm tin, lý tởng, hứng thú, thái độ xã hội.
+ Nhà tâm lý học Xô Viết Miaxisev định nghĩa thái độ là khía cạnh
chủ quan bên trong các mối quan hệ đa dạng, có chọn lọc của con ngời với
các khía cạnh khác nhau của hiện thực và với toàn bộ hiện thực nói chung
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thái độ là điều kiện khái quát bên trong của hệ thống các hành động của con

ngời .
-Trong tâm lỳ học xã hội Mỹ hiện nay:
+ David.G.Myers coi Thái độ là phản ứng mang tính đánh giá có
thiện chí hay không có thiện chí về một điều gì đó, đợc thể hiện trong niềm
tin, cảm xúc hay hành vi có chủ định.
+ MC. Guiner (1985), OSTrom (1969), Zanna và Rempell cho rằng:
Thái độ là bất cứ sự thể hiện nào về mặt tổng kết sự đánh giá của chúng ta
về đối tợng của thái độ: về bản thân, về những ngời khác, về đồ vật hành
động, sự kiện hay t tởng.
-Tâm lý học VIệt Nam:
Theo Nguyễn Khắc Viện : Thái độ là những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ
dàng hay khó khăn,đồng tình hay chống đối nh có sẵn những cơ cấu tâm lý
tạo ra định hớng cho việc ứng phó.
Các tác giả biên soạn cuốn Tâm lý học địa cơng cho rằng: Thái độ là một bộ
phận cấu thành, đồng thời là một thuộc tính cơ bản của ý thức.
Trần Hiệp cho rằng: Thái độ về cấu trúc bao hàm cả mặt nhận thức, mát tổ
chức và mặt hành vi.
Nh vậy, quan điểm của các nhà tâm lý học Việt Nam về thái độ là tơng đối
thống nhất với cách nhìn nhận vấn đề này trên thế giới.
Tóm lại, khi tìm kiếm thái độ là một trong những khái niệm cơ bản,
xuất phát trong việc nghiên cứu đề tài Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh
Văn Chấn Yên Bái với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa phơng,
thì chúng tôi tán thành quan điểm của hai nhà tâm lý học ngời Đức: H.
Hipser và M.Forvec, chọn tiêu chuẩn chức năng của thái độ đối với hoạt động
làm điểm tựa.Theo hơng đó, chúng tôi hiểu nội hàm khái niệm thái độ là:
Thái độ là một bộ phận cấu thành, một thuộc tính toàn vẹn của ý thức tạo
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra trạng thái sẵn sàng hành động với đối tợng theo hớng nhất định, đợc
biểu hiện ra quá trình nhận thức, cảm xúc, hành vi của chủ thể trong

những tình huống, điều kiện cụ thể.
2.1.2.Đặc điểm của thái độ
Năm 1935 G.V.Allport đa ra 5 đặc điểm của thái độ dựa trên sự tổng
kết 17 định nghĩa khác nhau:
- Thái độ là trạng thái nhất định của tinh thần và hệ thần kinh.
- Thái độ thể hiện sự sẵn sàng phản ứng.
- Thái độ là trạng thái có tổ chức.
- Thái độ dựa trên kinh nghiệm trớc đó.
- Thái độ có ảnh hởng tác động và điều khiển hành vi.
Ngoài ra, thái độ còn có một số đặc điểm quan trọng tạo nên sự khác
nhau của thái độ:
+ Chỉ số: Còn đợc gọi là tính phân cực: tích cực hay tiêu cực, ủng hộ
hay phản đối.
+ Mức độ nhiều hay ít
+ Cờng độ mạh hay yếu
+ Tính ổn định: Thời gian tồn tại của thái độ, mối liên hệ giữa nhận
thức, xúc cảm và hành vi.
Nh vậy, dựa trên khái niệm về thái độ ta có thể thấy Thái độ của
thanh niên với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa phơng là một trạng thái
tâm lý thể hiện đánh giá, phản ứng của họ đối với hoạt động văn hoá quần
chúng tại địa phơng thông qua nhận thức, tình cảm, hành động của họ.
2.1.3. Cấu trúc của thái độ
Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về thái độ song
phần lớn các nhà tâm lý học đồng ý với cấu trúc ba thành phần của thái độ do
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S.Mith đa ra năm 1942. Theo ông, thái độ bao gồm : nhận thức xúc cảm,
tình cảm hành vi.
- Nhận thức: Là quá trình phản ánh và tái tạo lại hiện thực trong t duy
con ngời. Trong quá trình nhận thức, con ngời có kiến thức về hiện tợng thực

tế. Đây là quá trình tiếp thu tri thức, nhận biết khám phá vấn đề, từ đó có
nhân có hiểu biết về đối tợng, là cơ sở cho sự hình thành thái độ. Nh vậy hận
thức là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc của thái độ.
- Xúc cảm, tình cảm: Là những cảm xúc, tình cảm của cá nhân đối với
đố tợng của thái độ đợc hình thành trong quá trình tiếp cận với đoói tợng dới
ảnh hởng của môi trờng gia đình, xã hội. Tình cảm kích thích chủ thể nhận
thức đối tợng để có những đánh giá định hớng hành động và từ đó có những
hành động cụ thể.
- Hành vi: Là những hành động hay ý định hành động mà chủ thể sẽ
ứng xử với đối tợng là hình thức biểu hiện của thái độ. Thái độ và hành vi
luôn có sự qui định và ảnh hởng lẫn nhau. Hành vi là một phần của thái độ,
thái độ muốn biểu hiện phải có hành vi. Đó chính là sự thống nhất của chúng
nhng cũng có khi xảy ra mâu thuẫn, có khi có thái độ tiêu cực nhng hành vi
lại tích cực và ngợc lại Cấu trúc ba thành phần là cơ sở cho các thang đo về
thái độ.
Hình 1:Cấu của thái độ
2.1.4. Chức năng của thái độ
Sở dĩ con ngời có khả năng ứng xử linh hoạt, phù hợp với tác độngđa
dạng của môi trờng chính là nhờ khuôn mẫu các thái độ mà chúng ta có.
Tổng kết các nhà nghiên cứu ta có thể thấy thái độ có những đặc trng sau:
+ Chức năng thích nghi: Nhằm để đạt mục đích đề ra, nhiều trờng hợp
cá nhân thay đổi thái độ do tác động của môi trờng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chức năng tiết kiệm trí lực: Nhờ những khuôn mẫu, hành viquen
thuộc đã hình thành mà cá nhân biết cách ứng xử phải thế nào trong các tình
huống khác nhaumột cách đơn giản và tiết kiệm thời gian.
+ Chức năng thể hiện giá trị: thông qua sự đánh giá một cách có chọn
lọc về đối tợng, qua biểu lộ cảm xúc hành động cũng nh sẵn sàng hành động
cád nhân thể hiện giá trị nhân cách của mình.

+ Chức năng tự vệ: Khi mỗi cá nân có nhân có sự xung đột nội tâm
(giữa suy nghĩ, niềm tin, giữa thái độ và hành vi ) cá nhân th ờng bào chữa,
tự lý giải nhằm tạo ra một thái độ mới tơng ứng, giảm bớt và loại bỏ
nhữngbất đồng nội tâm.
+ Chức năng tác động và điều chỉnh hành vi: Là chức năng quan trọng
nhất nhằm tìm hiểu sự ảnh hởng của thái độ đến hành vi cá nhân: Điều quan
trọng là thái độ đảm bảo sự tham gia của cá nhân vào cuộc sống xã hội, qui
định phơng thức hành động, mối quan hệ của cá nhân với ngời khác và do đó
quyết định tính chất và mức độ tham gia của họ vào sự phát triển của xã hội.
2.1.5. Cơ chế hình thành thái độ
Hai nhà tâm lý học ngời Đức là H.Hiebsh và M.Worwerg cho rằng:
Thái độ đợc tiếp thu thông qua bốn cơ chế tâm lý xã hộ khác nhau:
-Bắt chớc: Là một loại hình thái độ trong đó con ngời học các phơng
thức hành vi hay phản ứng mà không cần sử dụng đặc biệt những kỹ thuật
giáo dục theo một phơng thức nào cả.Do đó, bắt chớc là sự hình thành thái
độ một cách tự phát.
-Đồng nhất hoá: Là sự bắt chớc có ý thức.
-Giảng dạy: Là hình thức hình thành thái độ trong đó cá nhân đợc
ngời khác thông báo, truyền thụ tất cả những gì cần thiết, giảng dạy là một
cách đặc biệt của truyền đạt thông tin.
-Chỉ dẫn: Là hình thức hình thành thái độ đòi hỏi chủ thể phải hành
động một cách tích cực.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2: Cơ chế hình thành thái độ
2.1.6. Thang đo thái độ
Hiện nay thang đo thái độ còn đang có nhiều tranh cãi, cha có sự
thống nhất cụ thể. Thang đo thờng đợc sử dụng là thang đo của H.Benesh
gồm bốn chỉ số và chúng tôi dựa trên cơ sở này để xây dựng thang đo chung
cho đề tài.

+ Mức độ: Nhiều hay ít
+ Cờng độ: Cao hay thấp, mạnh hay yếu
+ ý nghĩa: Thái độ bộc lộ ra bên ngoài có giá trị nh thế nào đối với đối
tợng hay sự việc mà cá nhân đó thể hiện.
+ Hớng: Mục tiêu (đối tợng hay sự việc) để cá nhân có thể bộc lộ ra
thái độ của mình.
2.1.7. Mối quan hệ giữa thái độ và các hiện tợng tâm lý khác
Xem xét bản chất, chức năng và đặc điểm của thái độ không thể không
đặt thái độ trong các mối quan hệ với các hiện tợng tâm lý khác. Điều này
góp phần tạo ra cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về thái độ, nhất là sự hình
thành của nó:
-Thái độ và hứng thú
Hứng thú là một dạng thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tợng nào đó,
do ý nghĩa của nó trong đời sống, do sự hấp dẫn về mặt cảm xúc của nó (9,
tr36). Thái độ cảm xúc với hiện thực xung quanh là một dấu hiệu của hứng
thú, tuy nhiên điều đó còn phụ thuộc vào mức độ quan trọng của đối tợng do
chủ thể xác định.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vai trò của đối tợng trong hứng thú rất đắc biệt, nó cuốn hút ý nghĩ, tình cảm
và hoạt động của cá nhân. Vì vậy khi biết cá nhân có hứng thú với đối tợng
nào thì ta cũng có thể biết thái độ của họ với đối tợng đó. Nét cơ bản của
hứng thú là là làm nảy sinh khát vọng hoạt động, tạo nên say mê tích cực, tự
giác trong quá trình hoạt động tăng hiệu quả hoạt động nhận thức và sức làm
việc của cá nhân.
Qua hứng thú thái độ chủ quan của cá nhân đợc thể hiện, cá nhân hứng thú
thể hiện qua sự tập trung chú ý, sự quan tâm say mê khi dối tợng xuất hiện,
đối tợng thu hút toàn bộ sự chú ý của cá nhân. Hứng thú càng mạnh mẽ, ổn
định thì thái độ càng đợc củng cố, con ngời càng ham muốn tác động thờng
xuyên vào đối tợng. Chính vì những đặc điểm đó hứng thú đã trở thành một

chỉ báo quan trọng để đánh giá thái độ của cá nhân.
-Thái độ với xúc cảm, tình cảm
Xúc cảm, tình cảm là những thái độ của cá nhân đối với các hiện tợng xảy
ra trong thế giới khách quan hay trong cơ thể mỗi ngời, tính chất của mỗi thái
độ có quan hệ mật thiết đối với việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu
tinh thần hay vật chất của mỗi ngời (9,tr36). Nh vậy trong quá trình con ng-
ời tiếp xúc với những đối tợng thoả mãn nhu cầu thì thái độ xúc cảm, tình
cảm xuất hiện. Trong khi xúc cảm tình cảm chỉ phản ánh những rung cảm,
xúc cảm của cá nhân với đối tợng thì thái độ phản ánh nhận thức, mong
muốn, phơng thức ứng xử của cá nhân với đối tợng. Tuy vậy nhờ có cảm xúc,
tình cảm mà chúng ta biết đợc mức độ, tính chất, đặc điểm thái độ của cá
nhân với đối tợng nh thế nào.
-Thái độ với định hớng giá trị
Về mối quan hệ giữa thái độ và định hớng giá trị có nhiều quan điểm khác
nhau. Có quan điểm đồng nhất thái độ với định hớng giá trị, tuy nhiên thái độ
hình thành do quan hệ trực tiếp với nhu cầu và đối tợng thoả mãn, điều chỉnh
hành vi con ngời trong lĩnh vực cụ thể. Còn định hớng giá trị hình thành gián
tiếp thông qua các chuẩn mực, qui định, pháp chế trong quá trình xã hội hoá,
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp thu kinh nghiệm xã hội của con ngời và đợc thể hiện trong các mục đích,
niềm tin, lý tởng Vì vậy sự định h ớng giá trị điều chỉnh hoạt động của cá
nhân ở mức độ rộng hơn, trong cả hệ thống xã hội nhất định. Định hớng giá
trị là thái độ khái quát đối với hàng loạt đối tợng, do vậy thái độ chỉ là một
bộ phận nằm trong định hớng giá trị mà thôi.
Do thái độ và định hớng giá trị có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại nên
chúng ta có thể đánh giá thái độ của thanh niên qua định hớng giá trị của họ.
-Thái độ và ý chí
ý là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thể hiện những hành
động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn, ý chí là

hình thức tâm lý điều chỉnh hành vi tích cực nhất. Đó là vì ý chí kết hợp cả
mặt năng động của tình cảm đạo đức.
Nh vậy, ý chí và thái độ cùng là thành phần hữu cơ của ý thức cá nhân, biểu
hiện thái độ trong hành động, đặc biệt thái độ với các khó khăn trở ngại trong
hành động có mục đích. Các phẩm chất ý chí nh: tính mục đích, tính quyết
đoán, tính độc lập, tính tự chủ đều đ ợc hình thành và thông qua thái độ tơng
ứng.Vì vậy có thể sử dụng ý chí nh môt chỉ báo quan trọng của thái độ cá
nhân.
-Thái độ và hành vi
Thái độ và hành vi cũng nguồn gốc là sự nhận thức đối tợng, những tình cảm,
xúc cảm của cá nhân với đối tợng. Tuy nhiên sự biểu hiện của chúng đôi khi
là đồng nhất, có lúc hành vi là sự biểu hiện ra bên ngoài thái độ của cá nhân
đối với đối tợng,vì vậy thông qua hành vi có thể đoán đợc thái độ. Nhng giữa
thái độ và hành vi có khi lại mâu thuẫn và điều này đợc các nhà tâm lý học
xã hội giải thích: hành vi ngợc lại với thái độ vì cả thái độ và hành vi đều bị
chi phối, tác động, ảnh hởng, bởi nhiều yếu tố khác nhau nh hoàn cảnh, bạn
bè, gia đình
Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi là mối quan hệ hai chiều, không những
thái độ qui định hành vi mà chính hành vi cũng qui định rất lớn tới thái độ.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vấn đề đặt ra là qui định ấy diễn ra khi nào? Thái độ qui định hành vi khi các
yếu tố ảnh hởng tới nức tối thiểu. Nh đã nói ở trên theo các nhà tâm lý học xã
hội , hành vi chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Năm 1982 Triandis liệt kê 40
yếu tố có thể tác động làm phức tạp mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. Một
loạt các nghiên cứu của Icek Ajzen (1977) và Martin và Fishbein (1982) đã
khẳng định: Nếu thái độ xác định cụ thể cho một hành vi nào đó thì những
gì chúng ta nói và những gì chúng ta làm là phù hợp nhau(9,tr38). Sự tơng
ứng giữa thái độ và hành vi còn phụ thuộc vào việc ý thức rõ ràng thờng
xuyên về thái độ khi hành động.

Tóm lại thái độ để lại dấu ấn nhất định trong tất cả các quá trình tâm
lý, các hiện tâm lý (9 tr39). Vai trò của hứng thú, xúc cảm, tình cảm, định
hớng giá trị, ý chí và hành vi là vô cùng quan trọng, chính vì vậy khi nghiên
cứu thái độ cần phải xét đến toàn bộ các hiện tợng tâm lý đó. Đó là những
yếu tố thuộc về nhân cách và sự phát triển nhân cách của con ngời, nhng
nhân cách của mỗi ngời lại không giống nhau. Cá nhân có thể tiếp nhận các
thái độ mâu thuẫn nhau là do sự khác nhau giáo dục, sự tiếp nhận và giao tiếp
của cá nhân trong nhóm.
Do vậy ngoài các yếu tố thuộc về nhân cách còn có các yếu tố xã hội
khác có ảnh hởng tới sự hinhf thành và phát triển thái độ. Chúng ta sẽ đề cập
ra sau đây:
2.1.8. Các yếu tố quyết định tới sự hình thành và phát triển thái độ
-Thái độ hình thành trong quá trình thoả mãn nhu cầu:
Ngời ta sẽ hình thành các thái độ tích cực với khách thể có lợi, tiêu cực với
khách thể có hại cho họ trên đờng đạt tới mục đích nào đó để thoả mãn các
nhu cầu nhất định của họ.
-Thái độ đợc hình thành bởi các thông tin
Các thông tin thờng hình thành nên thái độ phù hợp, hài hoà với các thái độ
liên quan đã tồn tại trớc đó. Với mọi ngời, nguồn thông tin chính thức qua
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các phơng tiện thông tin đại chúng có ảnh hởng lớn đến việc hình thành thái
độ, d luận cũng nh thay đổi hành vi của họ.
-Giao tiếp nhóm
Đây là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình hình thành nên thái
độ, bởi mỗi cá nhân đều là thành viên của nhiều nhóm khác nhau. Thái độ
của anh ta thờng phản ánh niềm tin, giá trị, chuẩn mực của nhóm mà anh ta
là thành viên. Chuẩn mực nhóm xác định hành vi, thái độ nào là đúng hay
sai. Các nhà tâm lý học xã hội đều cho rằng vai trò của các nhóm nhất là
nhóm nhỏ (gia đình, bạn bè..)trong việc hình thành ý thức cá nhân là cực kỳ

quan trọng. Nhứng các cá nhân tiếp nhận các thái độ phổ biến trong nhóm
một cách có chọn lựa trong quá trình thoả mãn nhu cầu của anh ta.
-Nhân cách cá nhân
Qua nghiên cứu có thể kết luận cá nhân có xu hớng tiếp nhận thái độ hù hợp
với nhân cách của mình.
2.2. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là khái niệm then chốt của toàn bộ nền tâm lý học macxít- tâm lý
học hoạt động. Xuất phát từ luận điểm nổi tiếng của C.Mác trong luận cơng
về Phoiơbăc các nhà tâm lý học duy vật biện chứng xét con ngời với bản
chất của nó là hoạt động con ngời hoạt động(7, tr26)
Theo định nghĩa ngời hoạt động, có thể hiểu: hoạt động là phơng thức tồn
tại của con ngời bằng các tác động vào đối tợng để tạo ra sản phẩm, nhằm
thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội(11, tr75).
Nh vậy, để tồn tại và phát triển, con ngời phải không ngừng hoạt động. Hoạt
động là quá trình con ngời thực hiện các quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
và xã hội, với ngời khác và với bản thân. Mác đã chỉ rõ: Hoạt động của con
ngời là sự thống nhất biện chứng giữa 2 quá trình: Đói tợng hoá các năng lực
của chủ thể thành sản phẩm vật chất và chủ thể hoá nội dung đối tợng, đem
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung đối tợng chuyển hoá thành tâm lý con ngời. Trong quá trình chủ thể
hoá đối tợng là quá trình chuyển lực lợng bản chất ngời vào sản phẩm, vào
đối tợng. Quá trình đối tợng hoá chủ thể là quá trình ngợc lại: Tách những
thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến nó thành vốn
liếng tinh thần của chủ thể,làm phong phú đầu óc chủ thể, làm trí tuệ của chủ
thể ngày càng phát triển. Đó còn gọi là quá trình nội tâm hoá, hay quá trình
nhập tâm.
Hình 3: Sơ đồ chuyển hoá chủ thể và đối tợng
Nh vậy theo tâm lý học, hoạt động có thể hiểu là quá trình tạo lập và vận
hành mối liên hệ hiện thực giữa con ngời và thế giới đối tợng (tự nhiên, xã

hội, ngời khác, bản thân) trong đó diễn ra sự thống nhất biện chứng giữa hai
quá trình trên. Trong đó quá trình chủ thể hoá đối tợng (xuất tâm) làm giàu
giá trị văn hoá con ngời. Có thể nói: Bằng hoạt động của mình, con ngời
không chỉ cải tạo thế giới ngày càng phong phú hơn, mà còn tạo ra chính bản
thân mình.
2.3.Văn hoá quần chúng
2.3.1. Khái niệm:
-Theo từ điển Tiếng Việt:Văn hoá quần chúng là các hình thức sinh
hoạt văn hoá phục vụ cho quần chúng đông đảo và quần chúng đông đảo có
thể tham gia.(6,tr1101)
-Theo Hà Huy Giáp thì Văn hoá quần chúng ở đây có nghĩa là văn
hoá do quần chúng tiến hành trên cơ sở phát huy tính sáng tạo, chủ động, tự
nguyện của đông đảo quần chúng, bằng phơng thức riêng của nó, đợc sự lãnh
đạo chặt chẽ của Đảng, đợc sự chỉ đạo, hớng dẫn của Nhà nớc, nhằm đáp ứng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhu cầu đời sống văn hoá ngày càng tăng của nhân dân và là nền móng của
nền văn hoá dân tộc xã hội chủ nghĩa.(12,tr16)
2.3.2. Chức năng của Văn hoá quần chúng
Muốn xác định đúng đắn mục tiêu và nội dung của công tác văn hoá
quần chúng, cần phải nói rõ chức năng của văn hoá.
Văn hoá nó chung và văn hoá quần chúng nói riêng có nhiều chức năng nhng
có hai chức năng chủ yêú sau đây:
-Giáo dục là chức năng rất cơ bản và bao trùm. Nó bao gồm cả giáo dục t t-
ởng, chính trị, đạo đức,kiến thức, tình cảm thẩm mỹ cho quần chúng.
Thông qua những hoạt động phong phú, sinh động, văn hoá thực hiện chức
năng giáo dục một cách đắc lực nhất. Nó góp phần to lớn đem lại nhận thức
cho nhân dân về chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã
hội, về đờng lối, quan điểm và các chính sách của Đảng, giáo dục t tởng xã
hội chủ nghĩa, đạo đức và tình cảm cách mạng, nâng cao kiến thức khoa học

kỹ thuật, khoa học xã hội, giáo dục thẩm mỹ cho đông đảo quần chúng.
-Tổ chức và xây dựng đời sống văn hoácủa quần chúng. Tổ chức và xây
dựng đời sống văn hoá của quần chúng bao gồm cả việc xây dựng nếp sống
mới, tổ chức nghỉ ngơi, vui chơi lành mạnh cho nhân dân, nâng cao đời sống
văn hoá của nhân dân nhằm góp phần xây dựng nền văn hoá mới. Chức năng
thứ hai thể hiện tính u việt của chế độ xã hộ chủ nghĩa mà bất kỳ chế độ xã
hội nào trớc đây cũng không thể có đợc.
2.3.3. Mục tiêu của Văn hoá quần chúng
Xuất phát từ chức năng từ chức năng chung của văn hoá, mục tiêu trớc
mắt cũng nh lâu dài của công tác văn hoá quần chúng là tích cực góp phần
giáo dục và đào luyện con ngời mới xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu của văn hoá quần chúng còn là không ngừng nâng cao đời sống văn
hoá của nhân dân, tạo nên một đời sống tinh thần lạc quan, phấn khởi, tơi vui,
nhằm thay đổi căn bản đời sống t tởng, tinh thần và văn hoá của toàn xã hội,
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của đông đảo quần chúng nhân dân, là tích cực góp phần vào việc xây dựng
một nền văn hoá mới.
Trên ý nghĩa đó, giáo dục và đào luyện con ngời mới là nhiệm vụ của cách
mạng t tởng và văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ ấy, công tác văn hoá quần
chúng phải:
- Góp phần tuyên truyền, phổ biến lý luận chủ nghiã Mác- Lênin, t t-
ởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền đớng lối chính sách của Đảng và
nhà nớc, những quan điểm cơ bản của Đảng về cách mạng xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, về bảo vệ Tổ quốc
- Phổ biến sâu rộng những kiến thức cần thiết về khoa học, kỹ thuật,
trớc hết là những kiến thức khoa học, kỹ thuật trong sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, trong đời sống xã hội và gia đình; kịp thời
phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến của quần chúng để
đẩy mạnh sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất mới.

- Phổ biến có chọn lọc những tác phẩm văn học, nghệ thuật trong n-
ớc và ngoài nớc, cả xa lẫn nay, nhằm đa văn học nghệ thuật đến
quần chúng.
- Kiên trì đấu tranh cải tạo những thói quen cũ, xây dựng nếp sống
mới.
2.4. Thanh niên
2.4.1. Các quan niệm về lứa tuổi thanh niên
Thanh niên tồn tại với t cách là một phạm trù lứa tuổi có cấp độ phát
triển đặc thù riêng, chính vì vậy có rất nhiều quan điểm nghiên cứu vầ nó.
Chúng ta có thể điểm qua:
Quan điểm sinh vật học: coi yếu tố đầu tiên xác định tuổi thanh niên là sự
tiến hoá của cơ thể. Các quá trình sinh vật của sự trởng thành quyết định mọi
cái khác.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan điểm xã hội học: Các nhà xã hội học chú ý trớc hết đến tính xã hội
hoá và coi mức độ xã hội hoá của cá thể là tiêu chí quyết định sự phát triển.
Quan điểm phâm tâm học: Các nhà phân tâm học quan tâm nhiều đến tính
dục, nhân tố chi phối sự phát triển của lứa tuổi này.
Quan điểm tâm lý học: Các lý luận tâm lý học lại tập trung vào những qui
luật tiến hoá của tâm lý, ý thức là cái cơ bản quyết định sự phát triển.
Các quan điểm trên đều xét thuần tuý ở một khía cạnh cụ thể mà cha xét nó
trong mối quan hệ biện chứng, nh Mác đã từng nói: Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội(Luận cơng thứ
6 về Phoiơbach). Chúng tôi đồng ý với quan điểm Macxit cho răng cần phải
nghiên cứu và lứa tuổi này một cách phức hợp, để tìm ra mối tác động qua lại
giữa chúng và những qui luật bên trong (8,tr65). Trong đó vai trò hoạt động
tích cực của chủ thể trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của môi trờng xã hội
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong từ điển tâm lý học, tác giả Nguyễn Khắc Viện đã xác định Tuổi thanh

niên bắt đầu vào lúc dậy thì từ 14-15 tuổi có khi sớm hơn và mốc kết thúc
không xác định rõ nh bắt đầu vì nhiều yếu tố tâm lý xã hội quyện vào sự tr-
ởng thành sinh lý(2,tr 375). ở đây ông muốn nhấn mạnh tới yếu tố tích cực
xã hội của cá nhân, khi cá nhân có một nhân cách hoàn thiện với đầy đủ
những đặc trng về tâm sinh lý giai đoạn lứa tuổi đó thì chính là điều kiện bớc
sang một giai đoạn lứa tuổi mới. Chính định nghĩa mà giới hạn thứ nhất là
sinh lý và giới hạn cuối cùng là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính phức tạp và
nhiều mặt của giai đoạn này.
Tuy nhiên qua các nhgiên cứu, tâm lý học lứa tuổi cũng đã xác định đợc tuổi
thanh niên là thời kỳ 14-15 tuổi đến 25 tuổi, trong đó chia làm hai thời
kỳ(8,tr 67):
- Từ 14,15 tuổi đến 17, 18 tuổi: giai đoạn đầu tuổi thanh niên (thanh
niên học sinh).
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Từ 17,18 tuổi đến 25 tuổi: giai đoạn 2
Trong đề tài này, do điều kiện, đặc điểm của địa bàn tổ chức nghiên cứu là
một xã miên núi khó khăn và đang là thời điểm nông nhàn thanh niên thờng
đi làm xa nên chúng tôi quyết định chọn khách thể giới hạn ở giai đoạn đầu
tuổi thanh niên, độ tuổi 15 đến 19 tuổi.
2.4.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên
Điều chúng tôi quan tâm hơn cả việc đánh giá thái độ của thanh niên đó là
các yếu tố tâm sinh lý lứa tuôie ddã có ảnh hởng nh thế nào đến sự hình
thành và phát triển thái độ. Chúng ta sẽ tìm hiểu các nết đặc trng về tâm sinh
lý lứa tuổi này.
-Về sinh lý: Là thời kỳ dần hoàn thiện sự chín muồi về thể chất. Đa số thanh
niên bớc vào thời kỳ này đã sau dậy thì nhng vẫn phải hoàn thành nốt nhiệm
vụ và khắc phục tình trạng mất cân đối do sự chín muồi không đồng chế ớc.
Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong của não phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp của não.

-Về tâm lý:
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: tuổi thanh niên thờng không ổn
định, là tuổi phân vân trăn trở trớc ngả đờng. Sự hiểu biết khá sâu rộng nhng
kinh nghiệm cuộc đời còn ít, cho nên dễ có những thái độ và hành động cực
đoan, dễ nhiệt tình, dễ bi quan chán nản.(9, tr34)
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho một sự hoàn thiện về mọi mặt mà I.S.Kon gọi
là giai đoạn cuối cùng của xã hội hoá ban đầu. Chính vì vậy mà đời sống
tâm lý rất phong phú, phức tạp và phát triển mạnh ở tất cả các mặt: nhận
thức, trí tụe, tình cảm, thế giới quan,tính tích cực xã hội, ý thức và tự ý thức,
định hớng giá trị Đặc tr ng nội bật của thanh niên muốn tạo ra cái mới, cái
riêng của mình, thể hiện sức mạnh, khả năng bản thân. Họ ít thoả mãn với
những gì đã biết và luôn muốn đào sâu suy nghĩ để nắm vấn đề sâu rộng hơn.
+ Những đặc điểm về nhận thức:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ơng
và các giác quan, do sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, xã hội, nhận thức
cảm tính cả thanh niên có những nét mới về chất. Cảm giác tri giác đạt tới
mức độ tinh nhạy của ngời lớn. Đặc điểm nổi bật của sự phát triển tri giác,
cảm giác trong giai đoạn đầu tuổi thanh niên là có tính ý thức, có mục đích,
có hệ thống biểu hiện rõ rệt trong quá trình học tập cũng nh trong mọi hoạt
động khác. Do nhạy cảm của óc quan sát, giai đoạn này thanh niên dễ phát
hiện những đặc điểm của sự vật, hiện tợng, hay nhanh chong bị thu hút vào
những hoạt động mới mẻ, hấp dẫn.
Đây là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các năng lực trí tuệ. Theo Piagiê ở
tuổi này các em đã đạt đợc các thao tác trí tuệ bậc cao nh ngời lớn, đó là t
duy hình thức, t duy logíc. Nhìn chung ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên này
các em đã có đợc khả năng t duy đọc lập, t duy khái quát. Bên cạnh đó là trí
tởng tợng phong phú, đa dạng dới nhiều hình thức.

+ Đặc điểm phát triển nhân cách
Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm ở con ngời và đợc hoàn thiện t-
ng bớc, đến 15-16 tuổi thì phát triển mạnh. Biểu hiện đực trng là thanh niên
nhận thức đợc các đặc điểm và phẩm chất của mình trong xã hội, trong cộng
đồng, ở mức cao hơn là khả năng tự đánh giá về mình theo những chuẩn mực
của xã hội trên bình diện thể chất, tâm lý, đạo đức. Hơn bất cứ tuổi nào,
thanh niên tự đánh giá về hình ảnh bản thân một cách tỉ mỉ, nghiêm khắc.
Thanh niên luôn khao khát muốn biết họ là ngời nh thế nào?Có năng lực gì?
Và để đánh giá cũng nh khẳng định hay thể hiện mình trớc mọi ngời thì
thanh niên luôn nhiệt tình tham gia vào các hoạt động, tự nguyện nhận những
nhiệm vụ khó khăn, tiên phong thực hiện những cách làm mới
+Sự hình thành thế giới quan:
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát về thế giới (tự
nhiên và xã hội) của con ngời. Nó có ý nghĩa chỉ đạo hành động, cách ứng xử
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của cá nhân trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Trong giai đoạn này đã
có quá trình tích luỹ một hệ thống tri thức, kỹ năng, lối sống, hành vi trong
nhiều năm, nên đã có khả năng đúc kết những suy nghĩ của mình trong việc
nhìn nhận thế giới, Họ đã có những cái nhìn chung nhất đối với những qui
luật của tự nhiên và xã hội nhng cha đạt đợc đến mức độ sâu sắc, bền vững.
Cách nhìn nhận về tự nhiên, xã hội, con ngời của thanh niên giúp họ
có những lý giải đối với các hiện tợng trong cuộc sống cũng nh định hớng,
thúc đẩy họ tích cực tham gia vào hoạt động.
+ Đời sống xúc cảm, tình cảm:
Đời sống xúc cảm, tình cảm ở đầu tuổi thanh niên rất phong phú, đa
dạng.Điều đó đợc qui định bởi các mối quan hệ giao tiếp của thanh niên đang
ngày càng đợc mở rộng về phạm vi và đặc biệt là phát triển về mặt chất lợng.
Trong đó nổi bật là mức độ ngày càng bình đẳng trong giao tiếp với ngời lớn
và bạn bè cùng độ tuổi, điều này đợc thể hiện mong muốn và tích tham gia

vào các hoạt động xã hội, các tổ chức đoàn thể hay sinh hoạt các câu lạc bộ,
tổ, đội, nhóm yêu thích. Đó cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng
tạo nên nhân cách tuổi thanh niên.

chơng 2: Kết quả nghiên cứu
1. Về quá trình nghiên cứu
Theo lý thuyết về thái độ chúng tôi nghiên cứu trên ba mặt: nhận thức,
xúc cảm - tình cảm và hành vi. Trong đề tài của chúng tôi, việc nghiên cứu
thái độ của thanh niên chúng tôi lựa chọn khách thể là những thanh niên ở
giai đoạn đầu (từ 15 đến 19 tuổi). Chúng tôi tiến hành rải 150 phiếu điều tra
và kết quả thu về là 119 phiếu hợp lệ; trong đó có 50 khách thể là nam 69
khách thể là nữ. Chúng tôi lấy đây là số liệu đối chứng của thanh niên xã Sơn
Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái với hoạt động VHQC tại địa phơng hiện
nay.
25

×