Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.9 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nớc đặc biệt là trong nền kinh tế đang
đi từng bớc chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, việc đảm bảo lợi
ích cá nhân của ngời lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi
ngời đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Vì
vậy để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải sử dụng nhiều biện pháp trong công tác
tổ chức, công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền
lơng trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ xã hội, giảm chi phí trong giá
thành sản phẩm khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên
và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất, thúc đẩy họ phát huy khả năng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Tiền lơng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất kinh
doanh việc gắn liền tiền lơng với hoạt động sản xuất kinh doanh đến nâng cao mức
sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó
sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cơ sở để từng bớc nâng cao đời sống của ngời lao
động và cao hơn nữa là hoàn thiện xã hội loài ngời.
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập tại trờng và qua thời gian thực tập tại
công ty em đã tập trung nghiên cứu vấn đề công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng.
Nội dung chuyên đề bao gồm những phần cơ bản sau:
Phần I. Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ở công ty.
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty.
1
Trong quá trình thực tập, em đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, tỉ mỉ các phơng
pháp tiếp cận vấn đề một cách khoa học và đợc sự quan tâm hớng dẫn cặn kẽ nhiệt


tình của các cô, các chú, các anh chị trong công ty để em thoàn thành bài viết này.
Những hạn chế về mặt thời gian cũng nh trình độ kiến thức của bản thân nên một
số vấn đề đợc đề cập trong bài viết không tránh khỏi thiếu sót nên em rất mong đ-
ợc sự phê bình và góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú, các anh chị trong
công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện xuất sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
PHầN I
Các vấn đề chung về tiền lƯơng và các khoản
trích theo lƯơng
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Vai trò, vị trí của lao động trong doanh nghiệp sx
- Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con ngời nhằm biến đổi các vật
thể tự nhiên thành các vật tiêu dùng. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con ngời nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
- Lực lợng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong danh
sách và số lao động ngoài danh sách:
+ Số lao động trong danh sách là lực lợng lao động do doanh nghiệp trực
tiếp quản lý nh công nhân viên sản xuất hoạt động cơ bản và công nhân viên thuộc
các hoạt động khác.
+ Số lao động ngoài danh sách là lực lợng lao động làm việc tại doanh
nghiệp nh cán bộ chuyên trách đoàn thể học sinh thực tập.
- Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong sản xuất kinh
doanh. Vì thế mà lao động có năng suất chất lợng và hiệu quả là nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất vì không có lao
động thì không tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại lao động trong quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Muốn có thông tin chính xác về số lợng và cơ cấu lao động cần phải phân
loại lao động. Các doanh nghiệp có thể phân loại lao động nh sau:
* Phân loại lao động thời gian lao động gồm 2 loại:
- Lao động trong danh sách: Là lực lợng lao động làm do doanh nghiệp trực
tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân
viên thuộc các hoạt động khác.
3
- Lao động ngoài danh sách: Là lực lợng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp các ngành khác chi trả lơng nh: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh,
sinh viên thực tập.
* Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: Lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc,
nhiệm vụ nhất định trong lao động trực tiếp đợc phân chia nh sau:
+ Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực tiếp
đợc chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ, lao động kinh doanh phụ trợ khác.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành
các loại sau:
Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn
và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế và có khả năng đảm nhận các
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo qua
lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài, đợc trởng thành
do học hỏi kinh nghiệm thực tế.
Lao động phổ thông: Lao động không phải qua đào tạo vẫn đợc gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là bộ phận lao động tham
gia mọt cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao
động gián tiếp gồm những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong

doanh nghiệp. Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này
đợc chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia thành:
Chuyên viên chính: Là những ngời có trình độ từ ĐH trở lên, có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức
4
tạp.
Chuyên viên: Là những ngời lao động đã tốt nghiệp ĐH, trên ĐH, có thời
gian công tác dài có trình độ chuyên môn cán sự: Là những ngời lao động mới tốt
nghiệp ĐH có thời gian công tác nhiều.
Nhân viên: Là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể qua các trờng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lợng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngời lao
động trong doanh nghiệp, sự bố trí lao động trong doanh nghiệp trừ đó thực hiện
quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại lao
động trong toàn doanh nghiệp và toàn bộ phận giúp cho việc dự toán chi phí nhân
công trong chi phí sản xuất kinh doanh lập kế hoạch kỹ lỡng và thuận lợi cho công
tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động:
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho ngời lao động đúng,
thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan. Từ đó kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian kết quả lao động, chất lợng lao động chấp hành kỷ
luật lao động nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động
sống hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.

4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo lơng:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền sản phẩm xã hội trả cho ngời lao động tơng
ứng với thời gian, chất lợng và kết quả lao động mà học đã cống hiến.
Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trả lơng
cho ngời lao động thì khoản tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc gồm có:
+ Tiền lơng danh nghĩa
+ Tiền lơng thực tế
+ Tiền lơng tối thiểu
5
+ Tiền lơng danh nghĩa: là khoản thu nhập mà ngời lao động đợc hởng dới
hình thức tiền tệ sau khi đã thực sự làm việc cho các doanh nghiệp.
+ Tiền lơng thực tế: Là khối lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời lao động mua
đợc bằng lơng danh nghĩa.
+ Tiền lơng tối thiểu là tiền lơng mà ngời chủ tra cho ngời làm việc đơn
giản nhất, nhẹ nhàng nhất. Vì vậy tiền lơng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
mỗi lao động. Nó là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trò
kích thích và khiến cho ng+ời lao động phải có trách nhiệm cao hơn với công việc.
5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn
giữa ca của nhà nớc quy định.
5.1. Chế độ tiền lơng của nhà nớc quy định:
Để quản lý lao động tiền lơng nhà nớc quy định chế độ tiền lơng đợc áp
dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nớc.
- Mức lơng là số tiền tệ trả cho công nhân lao động trong đơn vị thời gian
phù hợp với các cấp bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng thấp nhất cũng phải
lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu đợc quy định. Hiện nay mức lơng đợc quy
định tối thiểu 290.000đ.
- Các chế độ quy định về tiền lơng làm thêm giờ, làm đêm, thêm ca.
Trờng hợp công nhân làm thêm giờ:
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào số
liệu sản phẩm chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để tính l-

ơng cho thời gian làm thêm giờ.
+ Nếu nguời lao động thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng thời gian
phải trả thời gian làm thê giờ bằng 150% - 300% lơng cấp bậc.
Trong trờng hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h 6h) hởng tối thiểu 30%
tiền lơng cấp bậc.
5.2. Chế độ và các khoản trích theo tiền lơng của nhà nớc quy định.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm XH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
6
đóng góp BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành
hàng tháng.
Doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi
phí sản phẩm.
b. Quỹ bảo hiểm y tế:
Đợc trích lâp để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT
trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, ngời lao động góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào l-
ơng của ngời lao động.
c. Kinh phí công đoàn:
Đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. KPCĐ đợc hình thành từ viẹc trích lập theo
tỷ lệ quy định tiền lơng phải trả cho công nhân trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền

thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó 1% số đã đợc trích nộp cơ quan công đoàn trên phần còn lại chi
vào công đoàn cơ sở.
d. Chế độ tiền ăn giữa ca.
Chế độ tiên făn giữa ca đợc nhà nớc quy định không vợt quá mức lơng quy
định tối đa là 290.000đ.
II. Phân loại lao động, các hình thức tiền lơng và các quỹ
1. Phân loại lao động
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là toàn bộ số lao động trực
7
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp.
- Công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác: Là toàn bộ số lao động
hoạt động trong lĩnh vực khác trong doanh nghiệp
- Công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp nhng do các ngành khác
quản lý và chi trả lơng nh: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập
Việc phân loại lực lợng lao động nh trên cho phép quản lý tốt sự biến động
của lực lợng lao động đồng thời làm cơ sở cho việc tính toán thanh toán lơng và
các khoản trích theo lơng gọn nhẹ, chính xác và hợp lý.
2. Các hình thức tiền lơng:
Tiền lơng của lao động do 2 bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc
trả theo NSLĐ, chất lợng lao động và hiệu quả công việc, mức lơng của ngời lao
động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định. Mức lơng tối
thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao động làm việc giản đơn
và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để
tính các mức lơng cho các loại lao động khá.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao
động giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo tiền l-
ơng thực tế.
Trong thực tế các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản phổ biến

là: Chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản
phẩm hay công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn quy định do công nhân làm
ra. Tơng ứng với 2 chế độ trả lơng đo slà 2 hình thức tiền lơng cơ bản sau:
- Hình thức tiền lơng theo thời gian
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
2.1. Hình thức tiền long theo thời gian:
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc thực tế, bậc kỹ thuật và
thang lơng trả cho ngời lao động nh sau:
Tiền lơng thời gian
phải chi cho CNV
=
Đơn giá tiền lơng
thời gian
x
Thời gian
làm việc
8
Trong đó: Đơn giá tiền lơng thời gian đợc tính riêng cho từng bậc lơng. Đây
là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng đồng thời giản đơn kết hợp với
tiền thởng tạo nên tiền lơng thời gian có thởng.
Tiền lơng thời gian có
thởng
=
Thời gian thời
gian giản đơn
x Tiền thởng
Khoản tiền thởng đợc cộng thêm vào đợc tính toán đợc trên các yếu tố nh:
Đảm bảo ngày công, giờ công, chất lợng hiệu quả lao động, để tính đợc tiền lơng
thời gian phải trả cho ngời lao động thì phải theo dõi ghi chép đợc đầy đủ thời gian
làm việc và phải có đơn giá tiền lơng cụ thể.

Hình thức tiền lơng thời gian đợc áp dụng cho nhiều doanh nghiệp mà ở đó
có nhiều công việc cha đợc xd đợc mức lơng lao động cha có đơn giá tiền lơng sản
phẩm.
Ngoài ra, tuỳ theo hình thức và phơng thức tổ chức sản xuất ở các doanh
nghiệp sản xuất mà ngời ta phải phân loại và sử dụng các hình thức tiền lơng thời
gian sao cho phù hợp đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo đợc cho ngời lao
động thật sự tự giác, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật cao và có năng suất cao.
2.2. Hình thức theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng sản
phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (chất lợng sản phẩm) đã
quy định và đơn giá tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm
phải trả cho ngời lao
động
=
Khối lợng sản
phẩm công việc
hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lơng sản
phẩm
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết
quả lao động và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản
phẩm công việc tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động gián tiếp sản
9
xuất hoặc có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất.
a. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp theo số
lợng sản phẩm hoàn thànhđúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng

trên 1 đơn vị sản phẩm đã quy định.
Tiền lơng sản phẩm
trực tiếp trả cho ngời
lao động
=
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm
x
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành
Cách trả lơng này đợc áp dụng quy trình lao động của ngời công nhân mang
tính độc lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của cách trả lơng này quan hệ giữa tiền lơng của công
nhân và kết quả lao động thể hiện rõ ràng. Do đó mà kích thích ngời lao động cố
gắng nâng cao trình độ lành nghề, tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả lơng này áp dụng cho nhiều công nhân phụ mà công việc của họ
ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm. Trong công việc mà ngời công nhân chính hoặc ngời công nhân phụ gắn
chặt với nhau nhng không trực tiếp tính lơng sản phẩm cho công nhân phụ.
Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn công
nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính tăng NSLĐ. Nhng vì phụ thuộc vào
kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lơng cho công nhân phụ cha thật sự
đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra.
c. Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Sơ đồ trình tự kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
Cách trả lơng này thực chất là trả lơng theo sản phẩm kết hợp với hình thức
tiền lơng, tiền thởng. Khi áp dụng cách trả lơng này toàn bộ sản phẩm tính theo

đơn giá cố định, còn tiền lơng sẽ căn cứ vào mức độ hình thành vợt mức các chỉ
10
tiêu về số lợng của các chế độ tiền lơng quy định.
d. Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
việc hình thành định mức để tính thêm cho một số tiền lơng tính theo tỷ lệ
luỹ tiến, tỷ lệ hình thành vợt mức ngày càng cao thì luỹ tiến ngày càng nhiều.
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động, phấn đấu vợt định mức đựơc giao. Song nó cũng là những hạn
chế nh hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
e. Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức này áp dụng cho nhiều công việc đợc giao từng chi tiết, từng bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định
Trong cách trả lơng này thì tuỳ theo công việc cụ thể mà đa ra đơn giá
khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán một cách tỷ mỷ chặt chẽ đến từng
yếu tố sản xuất.
f. Hình thức trả theo sản phẩm tập thể.
Là kết hợp lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lơng cho từng
công nhân theo phơng pháp theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật của
ngời lao động kết hợp với bình công chấm điểm .
3. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lơng.
Quuỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công lao động, phụ cấp cho những ngời công tác khoa học kỹ thuật

có tài năng.
11
- Tiền trả lơng cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho ngời ao động (công nhân làm ra sản phẩm hàng trong
phạm vi chế độ quy định).
Về phơng điện hạch toán kế toán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành hai loại:
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc các khoản phụ cấp (làm đêm, thêm
giờ )
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ
phép, nghĩ lễ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất.. đợc hởng lơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ: công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Quỹ tiền lơng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp vì tiền
lơng là khoản thu nhập chính của ngời lao động do đó khi mà quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp mà càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạch toán đầy đủ các khoản tiền
lơng cho ngời lao động (theo tháng, ngày, giờ) từ đó sẽ thúc đẩy cho doanh nghiệp
phát triển, ngợc lại khi quỹ tiền lơng của công ty không nhiều thì doanh nghiệp sẽ
không thanh toán hết số tiền lơng của công nhân từ đó làm cho công nhân viên
không có niềm say mê với công việc của công ty, vì vậy mà quỹ tiền lơng là bộ
phận cho các cơ quan và doanh nghiệp đánh giá.
* Một số nghiệp vụ và sơ đồ hạch toán tiền lơng.
- Tài khoản sử dụng: TK 334
Kết cấu TK 334:
Bên nợ:

+ Tiền lơng (tiền công), tiền thởng, tiền tằng ca.
12
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng, tiền thởng, tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên.
D cuối kỳ :
+ Bên nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
+ bên có: Tiền lơng (tiền công) tiền thởng và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên.
4. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản tính trích theo tiền lơng.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động. Tình hình sử
dụng thời gian lao động , kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng
và các khoản trợ cấp phải trả cho ngừơi lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động tình hình
chấp hành các chính sách qũy BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng, khoản
trích BHXH, BHYT vào các CP sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ, đúng phơng pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH, quỹ BHYT đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao
động, chính sách chế độ tiền lơng.
III. Kế toán tổng hợp tiền l ơng BHXH BHYT KPCĐ.
1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Các chứng từ hạch toán về tiền lơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ về
tiền lơng, BHXH và thanh toán tiền lơng BHXH nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số LĐ - TL)

- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 LĐ - TD)
13
- Bảng thanh toán tiền thởng (mẫu số 02 LĐ- TD)
- Các phiếu thu khác. Quá trình tính toán, thanh toán và khoản trích theo l-
ơng sau khi đựơc phản ánh trên, các chứng từ kế toán sẽ đợc phản ánh khoản liên
quan. Để tiến hành hạch toán tiền lơng và khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
tài
khoản kế toán sau:
TK334 phải trả công nhân viên
TK này đợc dùng để phản ánh các TK thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu TK 334:
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng (tiền công) tiền thởng, BHXH và các khoản đã trả, đã
ứng trớc cho công nhân viên.
+ Các khoản đã khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân.
* Bên có:
+ Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
* D có:
+ Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản tiền khác còn phải
trả cho công nhân viên.
* D nợ (nếu có):
+ Phản ánh số tiền đã đợc trả thừa cho công nhân viên về tiền lơng, tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác (đây là trờng hợp cá biệt rất ít khi xảy ra)
*TK338 phải trả nợ, phải nộp khác.
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
khác. Ngoài doanh nghiệp đã phản ánh ở các TK công nợ phải trả (từ TK 331 đến
336).

Nội dung các TK phải nộp khác rất phong phú: Khoản phải nộp cho pháp
14
luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mợn tạm thời vận t,
tiền vốn Trong các khoản phải trả phải nộp khác cho những khoản liên quan
trực tiếp công nhân viên bao gồm có: BHXH, BHYT và phí công đoàn đợc thực
hiện trên các TK cấp II TK 338 nh:
TK 3382 KPCĐ.
TK 3383 BHXH.
TK 3384 BHYT.
Kết cấu TK 338 nh sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản sử lý.
+ BHYT phải trả công nhân viên.
+ Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết cha rõ nguyên nhân.
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên
bản sử lý.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nớc ở tập
thể.
+ Trích bảo hiểm xã và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
D có:
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho cơ quan cấp trên hoặc số
quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
+ Giá trị tài sản xuất phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Ngoài các TK 334,
338 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn sử dụng các TK nh:
TK622: Chi phí công nhân trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất.

TK 641 :Chi phí bán hàng.
15
TK 642 : Chi phí QLDN.
TK 335 : Chi phí phải trả.
2. Kế toán tổng hợp tiêng lơng BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản BH, kinh phí đợc thực hiện trên sổ
sách kế toán các tài khoản liên quan đã trình bày.
Phần II: thực tế công tác kế toán tiền lơng Và các
khoản trích theo tiền lơng tại công ty cổ phần viễn
thông tín hiệu đờng sắt
I.Đặc điểm-tình hình chung của Công ty cổ phần tín hiệu
đờng sắt
Công ty Công trình Thông tin Tín Hiệu -Điện nay đổi tên thành Công Ty Cổ Phần
Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt theo quyết định số 2293/2001/QĐ-BGTVT.
1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế :
Trong nền kinh tế, với hàng triệu, hàng vạn công ty thì sự đóng góp của một
công ty không có gì đáng kể song chính cái nhỏ bé đó đã làm nên kinh tế thị trờng
đa dạng, phong phú với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề kinh
doanh. Xây dựng cơ bản-là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất tài
16
sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tao cơ sở vật chất cho
xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc, hơn nữa xây dựng cơ bản một linh
vực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một phần lớn của
thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ
nớc ngoài đợc sử dụng trong linh vực đầu t xây dựng.vì thế so với các ngành sản
xuất vật chất khác sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản mang những nét riêng:
sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất dân dụng, sản phẩm xây lắp hoàn
thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ ngay, sản phẩm xây lắp mang tính
tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, nghệ thuật nó rất đa dạng nh ng mang
tính đơn chiếc. Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt, là đơn vị duy

nhất trong ngành đờng sắt - một doanh nghiệp tuy quy mô không lớn lắm song với
nhiệm vụ chuyên xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình thông tin viễn thông các
công trình tín hiệu giao thông, công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp đờng dây
và trạm biến thế đến 35KV hàng năm đã đóng cho ngân sách hàng tỷ đồng. Công
ty là nơi nối kết các đầu mối giao thông, cung cấp thông tin tín hiệu điện. Từ khi
thành lập cho đến nay Công Ty đã làm nên những công trình vĩ đại đăc biệt trong
những năm gần đây: xây lắp thành công các công trình tín hiệu nửa tự động, ghi
khóa điện tín hiệu đèn mầu trên các tuyến đờng
sắt Hà Nội Thành Phố Hồ Chí Minh. Với 130 ga tơng ứng, 1300 hệ tín hiệu đèn
mầu các loại và 1000Km cáp chôn, cung ứng vật liệu thiết bị và thi công các trạm
nguồn Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà nẵng. Thành tụ nổi bật nhất năm 2004 là đã
thi công trên 400 km đờng dây thông tin trên tuyến đờng sắt Thống Nhất đảm bảo
tốt thông tin liên lạc và tiến độ chất lợng công trình . Mặc dù điều kiện sản xuất
rải rác, phân tán nhng bằng sự quyết tâm cố gắng của mọi thành viên trong công
ty nên công ty luôn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Theo quy định số
579/QĐ-BGTVT ngày 7/2/2000 Công Ty Công Trình Thông Tin Tín Hiệu - Điện
trực thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam đợc xếp hạng là doanh nghiệp hàng I.
1.1 .Quá trình hình thành phát triển công ty:
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đơng Sắt
17
Trụ sở chính :Thịnh Liệt Thanh Trì - Hà Nội.
Tel:84-4-864.2933/4.7.47.33-2333.
Fax:84-4-864.5938.
Số tài khỏan : 21310000000038 tại ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì- Hà
Nội.
Mã số thuế:01-01-04965.
Công ty công trình thông tin Tín Hiệu -Điện là doanh nghiệp nhà nớc hạch tóan
độc lập đợc thành lập từ 1969 tại Hà Nội với tên gọi: Công Ty Thông Tin Tín Hiệu
Địên. Lúc đó công ty có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc của ngành đờng sắt
trong cuộc chiến tranh chống Mỹ trên phạm vi tòan miền bắc . Khi hòa bình lặp

lại trên mọi miền đất nớc công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng đát nớc đó là
:khôi phục thíêt bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp
nhận máy móc thiết bị , vật t của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín
hiệu bán tự động ở các ga phía bắc. Khi đó công ty mới chỉ có gần 200 cán bộ
công nhân viên .
Sau khi bỏ chế độ bao cấp ngày 27/5/1993 Bộ GTVT ký quyết định số 1022/ QĐ-
TCCB LĐ thành lập công ty . Lúc đó công ty họat động theo giấy phép kinh
doanh số 108849 ngày 23/6/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp với
nhiệm vụ: Xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu tuyến đờng sắt thống nhất và xây
dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của ngành
đờng sắt .
Hiện nay công ty có năm xí nghiệp thành viên trong đó có ba xí nghiệp xây lắp
công trình và hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t , thiết bị thông tin tín
hiệu ,vật liệu xây dựng . T một đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non kém về
moi mặt đến nay với tổng số hơn 400 cán bộ công nhân viên Công Ty đã có một
đội ngũ kỹ s chuyên nghiệp đợc đào tạo qua các trờng đại học chính quy trong n-
ớc với 35 ngời có thâm niên công tác từ 15- 25 năm, 15 ngừơi có thâm niên 3-10
năm và nhiều cử nhân kinh tế, kỹ s kinh tế có bề dầy kinh nghiệm về xây lắp chế
18
tạo. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với cấp bậc bình quân 4,5/7 đã tham
gia thành công hàng trăm công trình trên cả nớc.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hởng đến quá trình sản
xuất.
Thuận lợi :Công Ty Công Trình Thông Tín Tín Hiệu-Điện là một Công Ty
hoạt động trên lĩnh vực xây dựng , lắp đặt các công trình thông tin tín hiệu
giao thông trên phạm vi cả nớc . Công ty có một bộ máy quản lý có năng
lực có đội ngũ công nhân lành nghề , có trình độ kỹ thuật cao , nhiều kinh
nghiệm, có tinh thần và trách nhiệm trong quá trình làm việc . Trong quan
hệ tín dụng với ngân hàng và với các nhà đầ t khác thì công ty là một khách
hàng có uy tín , các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích luôn coi trọng

chữ tín , thanh toán đầy đủ các khoản nợ đã đến hạn trả tạo niềm tin cho
khách hàng khi ký kết hợp đồng với công ty .
Công ty đã trang bị những máy móc , thiết bị hiện đại để tăng tiến độ
thi công và hoàn thành vợt mức kế hoạch vì sản phẩm của công ty thờng là
nhũng công trình thông tin có giá trị lớn , hầu hết sản phẩm làm ra đều đợc
tiêu thụ(thực hiện theo đơn đặt hàng).
* Khó khăn : có thể nói ngành sản xuất của công ty là ngành sản xuất có
lợi nhận cao song với việc sản xuất ra các mặt hàng này còn gặp nhiều khó
khăn . do thiên tai bão lũ sẽ làm cho tiến độ thi công các công trình gặp
nhiều khó khăn , vì quá trình vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu không
đầy đủ , kịp thời . nhiều khi công cụ , dụng cụ nhập về để sản xuất các mặt
hàng còn cha đáp ứng yêu cầu của khách hàng . nguyên nhân gặp khó khăn
là do thiếu vốn , nguyên vật liệu trong nớ không có phải nhập từ nớc ngoài ,
do thiên tai gây ra trong quá trình sản xuất nên nhiề công trình không hoàn
thành thời gian theo đúng hợp đồng chính vì vậy đã gây khó khăn cho việc
ký kết hợp đồng mới .
19
2 .Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền l-
ơng, các khoản trính theo lơng:
2.1 công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp
20
Chủ tịch HĐQT
Sơ đồ bộ máy
công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đờng sắt
Ban kiểm soátBan lãnh đạo
Giám đốc
PGĐ nội chính PGĐ SXKD
Phòng
thiết kế
kỹ thuật

thi công
Phòng
vật t
thiết bị
Phòng
nhân
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tài
vụ
Phòng
y
tế
XN
thông tin
tín hiệu
XN
sản xuất
VLXD
XNXD
Công
trình Điện
XN
XLCT
tín hiệu
GT
XNXl

công trình
GT

*đặc điểm của bộ máy quản lý cuả công ty:
_Chủ tịch HĐQT:là ngời có quyền cao nhất , chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoat
động sản xuất kinh doanh của công ty.
_Giám đốc là ngời điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thông qua các phó giám đốc, các phòng ban.
_Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo các vấn đề kỹ thuật công
nghệ xây dựng, phụ trách công tác khoa học của công ty.
_Phó giám đốc nội chính: phụ trách quân sự, bảo vệ an toàn việc lao động , phòng
chống cháy nổ trực tiếp quản lý các phòng: nhân chính y tế .
*tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán .
kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ
máy kế toán của công ty sao cho bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kiểm tra
việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu , nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo
cáo các thống kê định kì, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình
thức và phơng pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của
công ty.
Phó phòng tài vụ : kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của phần hành kế
toán khác và lập báo cáo định kỳ.
Quy trình công nghệ sản xất kinh doanh của doanh nghiệp :
21
Hợp đồng kinh tế đơn vị khảo sát
thiết kế
Lập dự toán
thi công
Thi công và giám
sát chất lợng
Nghiệm thu sản

phẩm hoàn thành
đối tác nghiệm
thu và nhân công
trình bàn giao
Sản phẩm
hoàn thành
Công ty công trình thông tin tín hiệu- điện là đơn vị hoạt động xây lắp là chủ yếu,
hầu hết các sản phẩm làm ra điều đợc tiêu thụ .Các sản phẩm thờng là các công
trình thông tin tín hiệu có giá trị lớn đợc thực hiện theo quy trình sau:
- Căn cứ vào hợp đồng thi công ,đơn vị tổ chức khảo sát và thiết kế thi công
công trình .
- Từ các bản thiết kế công trình, phòng kế hoạch lập dự toán thi công .
- Thi công và giám sát chất lộng tiến độ thi công .
- Nghiệm thu sản phẩm hoàn thành.
- Mời ban quản lý dự án nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu t.
- Lập quyết toán công trình, duyệt quyết toán và đôn đốc thu hồi vốn
2.2 tổ chức công tác kế toán trong công ty công trình
thông tin tín hiệu- điện .
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
Để phù hợp với điều kiện hoạt động, thích ứng với đặc trng của ngành xây lắp
bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán
22
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Tại công ty , bộ máy kế toán đợc phân công rỏ ràng ,các cán bộ kế toán sẽ làm
việc tại phân hành đợc giao .
*Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán tài vụ có tổ chức bộ máy kế toán
của công ty ,đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả , kiểm ra
việc thực hiện ghi chép ban đầu của các kế toán viên , nghiên cứu việc chấp hánh
việc chế độ báo cáo thống kê định kỳ , có biện pháp sử lý cải tiến hình thức và ph-

ơng pháp kế toán ngày càng hợp lý phù hợp với điều kiện của công ty .
* Một cán bộ kế toán theo dõi vật t TSCĐ : có chách nhiệm theo dõi tình
hình hiện có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ , tình
K Toán Trưởng
Kế toán vật
tư ,TSCĐ
Kế toán
thanh toán
công nợ
Kế toán tập
hợp chi phí và
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Thủ Quỹ
Kế toán XN
thiết bị và
XNSX vật
liệu xây
Thống kê xí
nghiệp xây lắp
23
hình tăng ,giảm tài sản cố định , việc trích khấu hao và ohân bổ khấu hao cho các
đối tợng tập hợp chi phí .
* Một cán bộ kế toán thanh toán công nợ các loại voón bằng tiền , vốn vay .
* Một cán bộ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm , theo dõi
doanh thu xác định kết quả , lập báo cáo định kỳ .
* Một cán bộ kế toán tổng hợp kiêm công tác kiểm tra kế toán .
* Ngoài ra ở các xí nghiệp , tổ đội thi công có nhân viên thống kê kế toán
trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu của tổ , đội và hạch toán ban đầu , ghi

chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó định kỳ chuyển chứng từ liên quan lên
phòng kế toán để tập hợp , hạch toán các nghiệp vụ trên sổ sách . bộ phận kế toán
tại xí nghiệp
thiết bị thông tin tín hiệu và xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập hợp chứng từ
, tiến hành hạch toán và báo cáo sổ lên phòng tài vụ công ty để tổng hợp số liệu
lên báo cáo tài chính .
* Tổ chức trang bị ứng dụng tin học vào công tác kế toán .
nhằm mục đích hỗ trợ một phần công việc kế toán , giảm các công việc
ghi chép đồng thời lập và gửi báo cáo tài chính kịp thời , trung thực , hợp lý công
ty đã cài đặt phần mềm kế toán ACSYS VERSION 4.0.
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .
Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán , sổ kế toán , báo cáo tài chinh
hiện hành tại công ty đợc lập , ghi chép , bảo quản và lu dữ theo chế độ
chứng từ kế toán , chế độ sổ kế toán ban hành theo quyết định số
167/2000/QB-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng Bộ tài chính sửa đổi bổ
sung theo thông t số 89/2005/TT-BTC ngày 9/10/2002:
- Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
.
- Tính giá vật t , thành phẩm xuất kho theo giá đích danh .
- Mở sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ .
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán .
24
- Kỳ kế toán 3 tháng.
- Niên độ kế toán :1/1-31/12.
- Công ty nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ .
*hình thức sổ kế toán công ty áp dụng:
Do tính chất , đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý công ty lập và ghi
chép sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra :
25
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

×