Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.82 KB, 42 trang )

mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đợc coi là các chủ thể kinh tế độc lập có quyền tự
chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những chiến lợc cũng nh các cách quản
lý riêng để đảm bảo có lÃi. Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt đợc
hai yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lợng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật
liệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lợng của sản phẩm trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành
nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành cao hay thấp.
Kế toán là công cụ thu nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ đắc lực cho quản trị
doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán đà quy định, phản ánh đầy đủ tình hình và cung cấp số liệu kịp thời để
giúp lÃnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy để phát huy chức
năng của mình, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cần
không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng
cao của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm chiếm tỷ trọng đáng kể. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hởng ®Õn lỵi nhn cđa doanh
nghiƯp. Do vËy viƯc tiÕt kiƯm chi phí nguyên vật liệu chính là mục tiêu phấn đấu của
mọi doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời tổ chức kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật liệu , lập kế hoạch vật t
cung cấp kịp thời cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng
đúng kế hoạch.
Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp em đà bớc đầu
làm quen, vận dụng lý luận vào thực tế. Qua đó thấy đợc tầm quan trọng, vị trí then
chốt của công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp nói riêng.
1



Từ những lý do trên đây em đà quyết định chọn đề tài Kế toán nguyên liệu
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cán Thép
Tam Điệp cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I : Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu.
Chơng II :Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Chơng III- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.

2


Chơng 1
Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu
1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
a.Khái niệm :
Nguyên vật liệu: là đối tợng lao động trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
b.Đặc điểm:
- Tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất ban
đầu.
- Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu đợc xếp vào loại tài sản lu động hay còn gọi là tài sản ngắn
hạn.
1.1.2- Vai trò của nguyên vật liệu

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vai trò cực kỳ quan
trọng, giá trị của nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo đợc chất lợng, đúng quy
cách, đúng chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu. Điều này là tất yếu,
nếu chất lợng của sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ, dẫn đến
thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp là không
chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm
chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý.
Mặt khác xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là vốn dự trữ, một bộ phận quan
trọng của vốn lu động trong doanh nghiệp. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và không thể tách
rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm.
Nh vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của
doanh nghiÖp.
3


1.1.3- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh công tác quản lý đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi giai đoạn của quá trình
sản xuất từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng và dự trữ .
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động, các doanh
nghiệp thờng xuyên phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp .
- ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản : Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bÃi trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu
tránh h hỏng , mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn .
- Trong khâu sử dụng : Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm

trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy
trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- ở khâu dự trữ : doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không
kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua đến khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý tài sản
ở doanh nghiệp .
1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
a.Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp .
4


b.Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm .
c. Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu

a. Căn cứ vào nội dung kinh tế : Nguyên vật liệu đợc chia thành các loại nh sau:
-Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
-Nguyên vật liệu phụ :Nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vơ s¶n xt, cho viƯc b¶o qu¶n
bao gãi s¶n phÈm.
- Nhiên liệu : Là vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá
trình sản xuất, thực chất nhiên liệu cũng là một loại nguyên vật liệu phụ. Do tính
chất lý hoá và tác dụng của nó nên đợc chia thành một loại riêng để có chế độ quản
lý sử dụng thích hợp.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào những công trình xây dựng cơ bản).
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu hồi đợc trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm loại ra hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
b. Căn cứ vào mục đích công dụng: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
5


- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ, quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
c. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đợc chia thành.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp.

1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Đánh gía theo giá thực tế
a. Giá thực tÕ nhËp kho :
Tuú theo doanh nghiÖp tÝnh VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên
hoá đơn bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu ( nếu có) + các chi phí mua thực tế +
các khoản thuế không đợc hoàn lại.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công , chế biến + các chi
phí gia công, chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu dùng để chế tạo + các chi phí vận chuyển
+ chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
- Trờng hợp nhận vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu: Trị giá vốn thực tế
nhập kho của nguyên vật liệu là giá trị hợp lý do hội đồng liên doanh đánh giá+ chi
phí tiếp nhận vốn góp.
-Trờng hợp do đợc cấp trên cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho đợc tính căn cứ
vào giá trị ghi trong biên bản giao nhận + chi phí tiếp nhận
- Trờng hợp do đợc biếu tặng , viện trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho đợc tính là
giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tơng đơng trên thị trờng + chi phí tiếp nhận
b. Giá thực tế xuất kho: Nguyên vật liệu đợc thu mua nhËp kho tõ nhiỊu ngn
kh¸c nhau, do vËy gi¸ thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì
vậy, khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho c¸c
6


đối tợng sử dụng, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đà đăng ký áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau đây:

- Giá thực tế đích danh: Doanh nghiệp muốn tính giá xuất kho thì phải xác định
đích danh xuất của những đợt nhập lô hàng nào trong tháng. Sau khi đà xác định lô
hàng cụ thể thì phải sử dụng số lợng và đơn giá nhập kho của nó.
- Giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho ì đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân
gia quyền

trị giá NVL tồn đầu kì + trị giá NVL nhập trong kì

=
số lợng tồn đầu kì + số lợng nhập trong kì

- Giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO): lô hàng nào nhập trớc thì dùng giá
nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trớc còn nhập sau thì tính sau.
- Giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO):lô hàng nào nhập sau thì dùng giá nhập
kho của nó để tính cho lô hàng xuất trớc còn nhập trớc thì tính sau.
1.2.2.2. Đánh gía nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn khối lợng nguyên vật liệu chủng loại công
cụ nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên thì việc xác định giá thực tế là rất
khó khăn do đó doanh nghiệp tạm sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp xác định trớc ngay từ đầu kì kế toán. Mục
đích để đơn giản cho việc xác định giá nhập, xuất kho. Tuy nhiên đến cuối kì thì vẫn
phải đổi về giá thực tế.
Trị giá thực tế
xuất kho

= trị giá hạch toán
xuất kho


ì hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán (H)

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kì + trị giá thực tế NVL nhập trong kì
H=
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kì + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kì

7


1.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng chủ yếu của kế toán , các loại vật
t tài sản cần phải đợc tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện
vật, không chi tiết theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm...và phải đợc
tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Doanh nghiƯp ph¶i tỉ chøc hƯ thèng chøng tõ , mở các sổ kế toán chi tiết
và lựa chọn , vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết ,vật liệu cho phù hợp nhằm tăng
cờng công tác quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói
riêng.
1. 3.1- Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định hiện hành bao gồm:
- Phiếu nhËp kho (mÉu 01-VT )
- PhiÕu xuÊt kho(mÉu 02- VT)
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (mÉu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm , hàng hoá (mẫu 05 VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn (GTGT)
Ngoài các chứng tõ mang tÝnh b¾t bc sư dơng thèng nhÊt theo quy định của
nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh
phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT) phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07VT)

Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
1.3.2.- Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Sổ ®èi chiÕu lu©n chun
+ Sỉ sè d
8


1.3.3- Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Phơng pháp kế toán chi tiết phản ánh các cách thức theo dõi chi tiết nguyên vật
liệu đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình
nhập xuất tồn cho từng loại cả về số lợng, chất lợng và chủng loại.
1.3.3.1 Phơng pháp thẻ song song
- ở kho: hàng ngày căn cø vµo chøng tõ nhËp, xt thđ kho ghi sè lợng nhập,
xuất, tồn vào thẻ kho.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì kế toán ghi số lợng và giá trị nhập,
xuất, tồn vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng sau khi đối chiếu số lợng giữa thẻ kho và
sổ kế toán chi tiết thì kế toán sẽ lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn.
1.3.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lợng nhập,
xuất, tồn vào thẻ kho.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để
lập bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng ghi một lần về mặt số lợng và gía trị vào sổ đối
chiếu luân chuyển sau đó lại đối chiếu về mặt số lợng giữa thẻ kho và sổ đối chiếu
luân chuyển này.

1.3.3.3. Phơng pháp sổ số d
- ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lợng vào thẻ kho.
Cuối tháng tính số lợng tồn kho và ghi vào sổ số d.
- ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi
vào bảng kê nhập, xuất rồi từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng ghi về
mặt giá trị vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn. Căn cứ vào số lợng tồn kho trên sổ
số d và đơn giá hạch toán tính giá trị và ghi vào sổ số d. Đối chiếu về mặt giá trị giữa
sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn.
1.4- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1- Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên , liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho và các loại vật
liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuÊt .
9


Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật .Tại bất kỳ thời điểm nào cũng
có thể xác định đợc khối lợng nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn . Tuy nhiên phơng
pháp này không nên áp dụng với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho
nhỏ, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán .
1.4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp Tài khoản 152 có thể mở thành
các tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với
cách phân loại và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
Tài khoản 152.1 : Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2 : Vật liệu phụ

Tài khoản 152.3 : Nhiên liệu
Tài khoản 152.4 : Phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.5 : thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.6 : Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,4....
+Tài khoản 151 Hàng mua đang đI trên đờng dùng theo dõi giá trị nguyên vật
liệu ,hàng hoá mà doanh nghiệp ®· mua hay ®· chÊp nhËn thanh to¸n nhng cha về
nhập kho .
+ Tài khoản 331 phải trả cho ngời bán đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán về các khoản vật t ,hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế.
Ngoài các tài khoản kể trên , kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác nh 111,112,621,627,641.642.
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
a. Kế toán tăng nguyên vật liệu
- Tăng vật liệu do mua ngoài
+Trờng hợp hàng về và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kế
toán ghi
10


Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: Số tiền thanh toán
+Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn . Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng
đến cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn , kế toán vẫn ghi giá trị nguyên vật liệu
nhập kho theo giá tạm tính, không đề cập đến thuế.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331, 111, 112....Số tiền thanh toán
Khi nhận đợc hoá đơn tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế, theo số

chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính
Nếu hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 151(số chênh lệch ): Hàng mua đang đi trên đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Nếu chênh lệch giảm sẽ ghi đỏ
Nợ TTK 152 ( Số chênh lệch ghi âm ): Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331: Phải trả ngời bán
+ Trờng hợp hoá đơn về hàng cha về ( hàng mua đang đi đờng)
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khÊu trõ
Cã TK 111, 112, 331: Sè tiỊn thanh to¸n
Khi hµng vỊ nhËp kho, hay chun giao cho bé phËn sản xuất hoặc khách hàng
Nợ TK 152 (Nếu nhập kho): Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 621,641, 642 (Nếu dùng ngay cho sản xuất kinh doanh)
Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
*Tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào
thực tế nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liƯu
Cã TK 154: Chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh , đợc cấp phát, khuyên tặng
11


Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh bằng vật t
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 128, 222: Vốn góp liên doanh

* Kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số vật liệu là của doanh nghiệp nhng
ã Còn chờ giải quyết

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (338.1): Tài sản thừa chờ giải quyết

ã Khi có quyết định, tuỳ thuộc vào quyết định ghi giảm chi phí hay thu nhập bất
thờng kế toán ghi.
Nợ TK 338 (338.1) : Tài sản thừa chờ gi¶i quyÕt
Cã TK 621,627,641,642: Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh
Cã TK 821: Chi phÝ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
+ NÕu có quyết định xử lý ngay thì không cần phản ánh qua TK 338 (338.1) mà
ghi thẳng

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK liên quan: 621,627,641.:Chi phí sản xuất kinh doanh

+ NVL xuÊt dïng kh«ng hÕt nhËp kho, kÕ toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Tăng giá trị NVL do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản
b. Kế toán giảm nguyên vật liệu
* Khi xuất vật liệu, trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 642,641.......: Chi phí sản xt kinh doanh
Cã TK152: Nguyªn liƯu, vËt liƯu
* Khi xt kho góp vốn liên doanh , kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo gía
do hội đồng liên doanh xác định

Nợ TK 222,128: Vốn góp liên doanh
Nợ TK 412 (chênh lệch giảm ): Chênh lệch đánh giá lại tài s¶n
12


Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 142 (Số phân bổ trong kỳ): Chi phí trả trớc ngắn hạn
1.4.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập xuất kho vật t , hàng hoá ở các TK hàng tồn kho . Các TK này chỉ phản ánh trị
giá vật t, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập vật t hàng hoá đợc phản ánh ë TK 611 – mua hµng , ci kú kiĨm kê hàng tồn kho để tính ra giá trị
hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá vốn

Trị giá vốn thực tế

thực tế vật t = vật t tồn kho
xuất kho

+

Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực
vật t nhận

đầu kỳ

-

tế vật t tồn


trong kỳ

cuối kỳ

Nguyên tắc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
- Đầu kỳ chuyển giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng, hàng hoá tồn kho kỳ trớc
sang TK 611 - mua hàng.
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151 , 152: Hàng đang đi, nguyên vật liệu
- Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 , 112, 331: Số tiền thanh toán
- Phản ánh giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho
- Trị giá vật t kiểm kê tån ci kú kÕt chun sang TK 152 kÕ to¸n ghi
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611: Mua hàng
Xác định trị giá vật t xuất trong kỳ để tiến hành kết chuyển vào TK liên quan
kế toán ghi:

Nợ TK 621, 641, 642: Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh
Cã TK 611: Mua hµng
13


1.4.3- Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Tuỳ theo mỗi hình thức kế toán khác nhau ngời ta thiết kÕ mét hƯ thèng sỉ kÕ
to¸n cã thĨ kh¸c nhau để ghi chép hệ thống hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc
điểm riêng của hình thức kế toán đó.
Hiện nay có bốn hình thức kế toán :
0Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
1Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
2Hình thức kế toán nhật ký chung
3Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Tơng ứng với các hình thức kế toán nói trên, các loại sổ kế toán chủ yếu đợc sử
dụng gồm có:
Sổ cái các tài khoản
Sổ nhật ký sổ cái
Sổ nhật ký chung
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ nhật ký chứng từ.........

Chơng 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp

2.1- Tổng quan về công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp là một công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nớc.
Trụ sở công ty: phờng Nam Sơn- thị xà Tam Điệp- Ninh Bình
Diện tích mặt bằng của công ty là 53000m2.
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ( gọi tắt là công ty CTTĐ ). Tên giao dịch
là Rolling Mill Company Limited đợc thành lập theo quyết định số: 09. 02. 000007
ngày 01/10/2000 do sở kế hoạch đầu t tỉnh Ninh Bình cấp.
14



Công ty đợc xây dựng từ tháng 6/2001và đi vào sản xuất từ cuối năm 2002, có
công suất đạt 36 vạn tấn/ năm, chuyên sản xuất các loại thép xây dựng chất lợng cao:
thép cuộn 5,5mm đến 16mm, thép thanh vằn từ D9 đến D60. Dây chuyền công nghệ
cán thép hiện đại do hÃng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp với 100% thiết bị mới của
các hÃng sản xuất hàng đầu thế giới .
Lò nung kiểu Pushing điều khiển quá trình nung hoàn toàn tự động.
Hệ thống 26 giá cán có tốc độ và lực cán cao giúp tăng độ chính xác và mỹ
quan của bề mặt sản phẩm.
Quá trình Quenching sau giá cán thành phẩm giúp nâng cao cơ tính của thép
cán. Đây là điểm nổi trội của thép PoMiHoa (PMH).
Tổ hợp máy công cụ CNC work shop phục vụ gia công trục cán và bánh cán
đảm bảo độ chính xác về hình học, chất lợng và tính mỹ quan cao nhất cho sản
phẩm.
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ra đời trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
gay gắt nên doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn trong việc mua bán và
tiêu thụ hàng hoá bởi thơng hiệu của công ty mới ra đời nên cha gây dựng đợc lòng
tin trong quần chúng nhân dân và trên thị trờng. Nhng dới sự lÃnh đạo sáng suốt của
ban giám đốc và bộ máy quản lý công ty đà mạnh dạn đầu t dây chuyền công nghệ
hiện đại tự động hoá do hÃng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp. Quy mô sản xuất
kinh doanh đa dạng nhiều nghành nghề trong đó nghành mũi nhọn chủ chốt là sản
xuất các loại thép xây dựng từ 6 đến60. Do đó sau hơn 1 năm đi vào sản xuất
công ty đà tạo ra đợc những sản phẩm với chất lợng cao có uy tín với ngời tiêu dùng.
Mặt khác công ty bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua các đại lý
cùng với hệ thống kho chứa sản phẩm rộng rÃi, khả năng cung cấp, phục vụ tận tình
chu đáo. Đặc biệt đội ngũ 100 xe tải lớn nhỏ của công ty sẵn sàng giao hàng đến tân
chân công trình theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có đội ngũ kĩ s, cán bộ kĩ
thuật tận tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ công nghệ. Ngoài ra vị trí địa lý của
doanh nghiệp rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và đáp ứng cho

đẩy mạnh đầu ra: đờng bộ gần trục tuyến quốc lộ 1A xuyên suốt Bắc Nam, đờng
thuỷ có cảng Ninh Phúc, đờng sắt gần ga đồng giao. Chính vì vậy sản phẩm của công
ty luôn chiếm lĩnh đợc các thị trêng lín trong vµ ngoµi tØnh.
15


2.1.2- Phơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp đợc thành lập nhằm mục đích:
- Sản xuất các loại thép xây dựng từ D06 đến D60 và thép hình các loại
- Kinh doanh dịch vụ thơng nghiệp, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên
liệu

sản xuất.
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và san lấp

mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh xăng, mỡ, dầu, ghạch các loại.
- Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh và liên tỉnh. Vận tải đờng sông bằng tàu
thuỷ.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Khai thác, thu mua, sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho nghành
công nghiệp và thuỷ sản.
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình một cấp,
đứng đầu là giám đốc. Công ty có 6 bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban đơn vị trực
thuộc có chức năng khác nhau nhng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với
nhau,tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí vai
trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhng tất cả có mục đích chung là sự tồn tại và lớn
mạnh của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc

Phó giám đốc

tài
vụ

Kinh
doanh

Bộ
phận
sản
xuất

16

Kỹ
thuật
tổng
hợp

KCS

Tổ
chức
hành
chính



Tổ
chức
sửa
Ca A
Ca B
Ca C

Điện
Công
chữa
nghệ
hàng
ngày
Chức năng của lÃnh đạo và từng bộ phận trong công ty:

Kho
vật t

Xởng
cơ khí

ã Giám đốc: Là ngời điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo chế độ một thủ trởng, cơ chế uỷ nhiệm quyền hạn của mình cho các
phòng ban chức năng hay các cá nhân khác trong công ty nhng phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trớc pháp luật về mọi quyết định điều hành kinh doanh và quản lý ở
công ty.
ã Phó giám đốc: Là ngời giúp cho giám đốc trong công việc chỉ đạo điều hành
sản xuất và mọi hoạt động khác của công ty. Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho
phó giám đốc và khi đó phó giám đốc phải điều hành và quản lý công ty.

ã Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính , theo dõi toàn bộ thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức ghi
chép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý
vốn và sử dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và cho
cấp trên, tổ chức quản lý chứng từ lu trữ và xây dựng mức lơng đối với cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
ã Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với phòng tài vụ
xây dựng các chính sách quảng cáo, giá cả sản phẩm mới và tiêu thụ, hạn chế sản
phẩm tồn kho, cung cấp hàng hoá kịp thời với thị trờng.
ã Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và sửa chữa, bảo dỡng định kì máy
móc thiết bị. Xây dựng các quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, định mức tiêu hao
vật t, hớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các phân xởng, nghiên cứu chế tạo sản phẩm
mới, kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho.

17


• Phßng KCS : cã nhiƯm vơ kiĨm tra theo dõi chất lợng toàn bộ sản phẩm sản
xuất của công ty theo đúng tiêu chuẩn của nhà nớc quy định, kiểm tra hàng hoá vật t
nhập kho.
ã Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chính sách chế
độ cho ngời lao động, theo dõi công tác thi đua khen thởngvà làm công tác hành
chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. Lu các công văn đến và công văn đi.
ã Bộ phận sản xuất: có trách nhiệm sản xuất ra thành phẩm. Đồng thời sửa chữa
những h hỏng của máy móc diễn ra hàng ngày.
2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
sao cho hợp lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tợng sử dụng thông

tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán. Để đảm
bảo những yêu cầu trên ngời tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ
vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức công tác quản lý, khối lợng
tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng nh yêu cầu
trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ
chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối liên hệ chặt chẽ với hình thức công tác
kế toán.
Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty sản xuất liên tục. Vì vậy để
đơn giản trong việc quản lý công ty áp dụng hình thức kế tóan tập trung. Theo hình
thức này ta có sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
nguyên
vật liệu

Kế toán
tổng hợp
công nợ, 18
tiêu thụ ,
giá thành

Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo


Kế toán
TSCĐ,
tiền vay,
tiỊn gưi
ng©n


ã Chức năng nhiệm vụ của từmg bộ phận trong phòng kế toán
*Kế toán trởng: Kiêm trởng phòng tài vụ có nhiệm vụ điều hành công tác kế
toán chung của công ty, và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản
của đơn vị, chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán thống kê quyết toán để báo cáo lÃnh đạo
đơn vị và các cơ quan chức năng. Tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm giúp cho lÃnh đạo công ty điều hành và quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu cả về số lợng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ cho các đối
tợng sử dụng.
*Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ, giá thành: có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi
tiền mặt, theo dõi công nợ ngời mua và ngời bán. Kiểm tra chứng từ thanh toán, các
khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, lập các thủ tục xuất hàng, tổng hợp tình
hình tiêu thụ sản phẩm để xác định doanh thu và các khoản thuế phải nộp, theo dõi
tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cuối kì lập báo cáo gửi lên ban
lÃnh đạo và cơ quan chức năng.
*Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ hàng tháng tính lơng cho cán bộ công nhân viên tại công ty. Lập bảng tổng hợp tiền lơng làm cơ sở
tính lơng và gía thành. Thực hiện các khoản trích nộp các khoản trích theo lơng của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Kế toán TSCĐ, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: có trách nhiệm theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản cố định, tình hình xuất, nhập, phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao
tài sản cố định, thanh toán với ngân hàng, ngân sách nhà nớc, thực hiện nhiệm vụ của
kinh tế quản trị, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay và thanh toán với ngân

hàng.
2.1.5 -Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty

19


Hiện nay công ty CTTĐ đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ Tài Chính, các chuẩn
mực KTVN và các văn bản sửa đổi, bỉ sung, híng dÉn thùc hiƯn kÌm theo.
H×nh thøc sỉ kế toán áp dụng
Từ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của phòng tài vụ nh đà nêu ở trên và phơng
tiện trang bị cho công tác kế toán hiện nay tại công ty là máy vi tính.Vì vậy, để thuận
tiện cho việc ghi chép sổ sách trình tự luân chuyển chứng từ để kiểm tra đối chiếu,
cung cấp thông tin kịp thời nên kế toán trởng quyết định chọn hình thức kế toán
Nhật ký chung.
-Phơng pháp tính thuế: công ty áp dụng hình thức tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật ký
đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ chi tiết


Sổ cái tài khoản

Bảng chi tiết số
phát sinh

Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của nhân viên kế toán, công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung víi hƯ thèng sỉ bao gåm:
20


ã Sổ tổng hợp: gồm sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt( sổ
nhật ký chuyªn dïng) cã tªn:
- Sỉ nhËt ký thu tiỊn
- Sỉ nhËt ký chi tiỊn( tr¶ ngay)
- Sỉ nhËt ký mua hàng( mua chịu)
- Sổ nhật ký bán hàng( bán chịu)
ã Sỉ chi tiÕt: gåm sỉ chi tiÕt thanh to¸n, sỉ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết vật t,sản
phẩm, hàng hoá
2.1.6- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cán
Thép Tam Điệp giai đoạn 2004 2006
Biểu số 01:


Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp

Năm 2004
772.267

dịch vụ
2. Doanh thu thuần về bán hàng và

772.267

1.419.722

2.435.536

cung cấp dịch vụ
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

738.730
33.537

1.391.958
27.764

2.394.488
41.047


80

486

52

6. Chi phí tài chính

16.610

19.452

38.590

+ trong đó chi phí lÃi vay
7.chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

16.610
543
4.026

19.452
1.695
3.713

38.590
1.308
4.839


9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

12.437

3.388

3.638

doanh
10.Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế

12.464

3.388

225

cấp dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động tài chính

Năm 2005 Năm 2006
1.419.722 2.435.536

Qua c¸c sè liƯu cđa biĨu sè 01 chóng ta thấy: hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều
tăng nhng chỉ tiêu lợi nhuận giảm là do:

21


Năm 2004: Công ty đà thực hiện khấu hao tài sản theo quyết định

206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/3003 của bộ trởng bộ tài chính. Nhng trích ở mức tối
đa khung thời gian dẫn đến phát sinh chỉ có: 18.940.991.050 đồng.
Năm 2005: Để theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ban
lÃnh đạo công ty đà bàn bạc, chỉ đạo thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trëng bé tµi chÝnh víi møc
trÝch khÊu hao theo khung thời gian là tối thiểu và gía trị trích khấu hao của năm
2005 là 27.077.200.130 đồng.
Năm 2006: Với giá trị khấu hao tài sản cố định tăng thêm so với năm 2005 là
do: Công ty đầu t một số thiết bị gia công chi tiết thiết bị, phụ tùng thay thế nh máy
phay, máy tiện, máy bào và mở rộng khu nhà xởng đồng thời đầu t một số phơng tiện
vận tải do đó số tiền trích khấu hao năm 2006 lên đến 30.712.578.695 đồng.
Mặt khác năm 2006 công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản
xuất kinh doanh dẫn đến lợi nhuận năm 2006 thấp là do:
Thứ nhất: Thị trờng thép Việt Nam trong năm 2006 không ổn định, cha kể đến
việc thép Trung Quốc đà tràn ngập thị trờng Việt Nam, giá bán thép Trung Quốc chỉ
bằng giá phôi mua vào của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty
TNHH Cán Thép nói riêng.
Thứ hai: Năm 2006 doanh nghiệp đà không có đợc u đÃi nhập khẩu phôi thép
mà năm 2005 đợc miễn thúê nhập khẩu cho 110.000 tấn phôi thép.
Thứ ba: lÃi suất tiền vay vốn lu động tại các ngân hàng thơng mại tăng lên đÃ
làm ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu kinh tế đạt đợc trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Sản lợng sx
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Nộp ngân sách NN
Lao động bình quân

Lơng bình quân

Đơn vị tính
Kg
Triệu Đồng
Triệu Đồng
Triệu Đồng
Triệu Đồng
Ngời
Đ/Ng/th

Năm 2004
90.679.659
772.267
759.803
12.464
33.566
257
862.188

22

Năm 2005
126.079.723
1.419.722
279.802
3.388
95.212
265
1.082.796


Năm 2006
131.603.393
2.435.536
2.435.310
225
78.710
281
1.247.919


Qua sè liƯu cđa biĨu sè 2 ta thÊy r»ng: sản lợng sản xuất và doanh thu trong 3
năm của công ty đều tăng khá cao nhng chi phí cũng tăng cao đặc biệt là năm 2006
chi phí tăng tới 2.435.310 trđ dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm sút nhiều từ năm
2004 là 12.464trđ đến năm 2006 chỉ còn 225 trđ. Những nguyên nhân làm giảm sút
lợi nhuận nh đà phân tích ở trên. Ngoài ra phần nộp ngân sách nhà nớc cũng khá cao
điều đó thể hiện sự trao đổi hàng hoá của công ty diễn ra mạnh, khả năng và quy mô
hoạt động mở rộng.Số lao động bình quân cũng tăng đồng thời lơng bình quân cũng
tăng cho ta thấy rằng đời sống công nhân của công ty khá ổn định.
2.2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Cán Thép Tam Điệp
2.2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thép cán trong đó
chi phí phôi thép là 90,86%, dầu FO là 2,35%, phụ tùng thay thế là 0,93%do đó
việc chuẩn bị nguồn nguyên vật liệu để sản xuất là rất lớn. Mặt khác chi tiết thiết bị,
phụ tùng thay thế mỗi khi sản xuất sảy ra sự cố, hoặc định kì bảo dỡng máy móc
thiết bị. Ngoài công tác chuẩn bị vật t vật liệu đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu sản xuất,
công ty còn phải chú trọng đến công tác chuẩn bị những vật t dự phòng. Có tới gần
3000 danh mục vật t hàng hoá, từ những loại vật t có giá trị lớn nh phôi thép, dầu FO
đến những loại vật t có giá trị nhỏ nh vòng găng, que hàn, gioăng, phớtĐối với

những chủng loại vật t gia công, thay thế thờng xuyên công ty đà xây dựng một khu
nhà xởng và đầu t máy móc thiết bị nh máy phay, máy bào, máy tiệnphục vụ tự gia
công chế tạo các loại vật t nh con lăn, bulon, ecu, ống dẫn
2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên
vật liệu có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất.
Do đó việc phân loại nguyên liệu vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện rất quan
trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán một cách chi tiết phục vụ cho
công tác quản trị doanh nghiệp thành các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất
định. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có
sự phân loại khác nhau nh phân loại theo nội dung kinh tế, theo nguồn hình thành...
23


Cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp do
xuất phát từ cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty đa dạng, có nhiều loại nhiều nhóm
khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán thì nguyên vật liệu của
công ty đợc phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm nh: phôi
thép, dầu FO, điện..
- Vật liệu phụ: Đó là các loại vật liệu nh mỡ các loại, khí oxi, que hàn,
nitơ, gas... kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng tác
dụng của sản phẩm .
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng
phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản
xuất nh: Dầu dizel, xăng, dầu thuỷ lực, than, củi....
- Phụ tùng thay thế: Đó là các loại nguyên vật liệu đợc sử dụng cho việc thay
thế sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền

dẫn nh con lăn, cabi, vòng bi...
- Phế phẩm thu hồi: Những nguyên vật liệu này chủ yếu thu đợc từ hoạt động
sản xuất nh: dỉ sắt, đầu mẩu phôi. Những phế phẩm này sẽ đợc công ty bán ra bên
ngoài để thu tiền.
2.2.3- Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lu động đợc phản ánh trong sổ kế
toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá nguyên vật liệu là
việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.Việc đánh giá
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp cũng tuân thủ các nguyên
tắc: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán .
a. Giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của công ty chđ u lµ mua ngoµi bao gåm mua trong níc
vµ nhập khẩu. Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, do
đó trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Đối với nguyên vật liệu mua trong níc:
24


Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn
cộng chi phí thu mua.
Chi phÝ thu mua bao gåm: Chi phÝ vËn chuyÓn bốc dỡ, sắp xếp bảo quản ... từ
nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền công tác phí của cán bộ thu mua độc lập, hao hụt
tự nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
Với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp thì hầu nh các nguyên vật liệu phụ cớc
phí vận chuyển là do bên bán chịu, họ có trách nhiệm chở hàng đến tận công ty để
giao hàng
* Đối với nguyên vật liệu mua nhập khẩu.
Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với thuế nhập khẩu cộng các chi phÝ kh¸c.

C¸c chi phÝ kh¸c bao gåm: Chi phÝ lu kho, chi phÝ më L/C , chi phÝ h¶i quan,
chi phÝ lu b·i.... Chi phÝ nµy chđ u lµ chi phí cho phôi thép( có hoá đơn riêng ).
* Đối víi phÕ liƯu thu håi gi¸ nhËp kho tÝnh theo giá bán.
b.Giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp
mà lựa chọn một trong cách tính sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
- Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ.
- Phơng pháp tính theo giá hạch toán.
Đối với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp để xác định giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất kho công ty sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền cụ thể là
bình quân gia quyền cố định với việc sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, kỳ tính
giá là một tháng.

25


×