Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 120 trang )

môc lôc
1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào kinh
doanh nào muốn tồn tại và phát triển đều phải hết sức quan tâm đến vấn đề thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chỉ khi tiêu thụ thì giá trị của thành phẩm mới đợc
thực hiện, lao động của toàn doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Để có thể bù đắp đợc
chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất
giản đơn và tiêu thụ giá trị của của lao đông thặng d, vì lợi nhuận quyết định đến sự
tồn tại của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra với mọi đối với mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh là phải quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Chính vì thế mà trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kế toán nói
chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng phải không ngừng đợc cải thiện,
năng cao bởi nó chính là công cụ quan trọng đóng vái trò quyết định đến kết quả lao
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong tình hình kinh tế thị trờng nh hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt
khốc liệt đối với doanh nghệp trong nớc và ngoài quốc doanh. Đứng trớc khó
khăn đó Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam một doanh nghiệp sản xuất cơ khí
lớn nhất Việt Nam đã sớm tiếp cận thích nghi với quy luật của nền kinh tế thị tr-
ờng, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, không ngừng năng cao chất lợng sản phẩm,
chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Song song với những điều đó, bộ phận kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam
cũng từng bớc phát triển, hoàn thiện theo thời gian cũng nh đổi mới của hệ thống
Kế toán Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
thành phầm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam để nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề tài này, Em
đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Đoàn Văn Anh và các cô chú, anh
chị trong phòng kế toán cũng nh các phòng ban khác của công ty. Cùng với sự nỗ
lực của bản thân, nhng do bớc đầu làm quen với công tác thực tế và do khả năng
chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa đề tài này mang tính chuyên sâu, do vậy mà bài



2
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc ý kíên
chỉ bảo của thầy cô để em có điều kiện bổ sung, năng cao kiến thức phục vụ tốt cho
công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài 2 phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3
chơng sau.
Ch ơng 1: Lý luận chung về công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
Ch ơng 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi
Hơi Việt Nam.
Ch ơng 3: Phơng hớng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ
phần Nồi Hơi Việt Nam.



3
Chơng I: lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm và các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.
a. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm.
Trong quá trình hoạt động của mình nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp sản xuất
là phải sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Thành phẩm là kết quả lao động của mọi thành viên trong toàn doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có

thể có nửa thành phẩm hay những công việc có tính chất công nghiệp.
Thành phầm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong nhà máy, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy đinh và đã nhập kho giao bán, chuyển cho ngời mua. Những sản phẩm cha kết
thúc ở bớc cuối cùng trong quá trình sản xuất hoặc đã kết thúc nhng cha kiểm tra kĩ
thuật, hoặc đã kiểm tra nhng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đều không đợc gọi là
thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị thành phẩm, hàng hoá dịch vụ mà qua đó hình thành
nên doanh thu. Theo chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác (ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của bộ trởng bộ tài chính)
thì Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần là tăng vốn chủ sở hữu.
Trong doanh nghiệp sản xuất khi bán thành phẩm thì doanh thu phát sinh
dới dạng tiền hoặc các khoản chấp nhập nợ. Việc xác định doanh thu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi nó phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh donh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ thì doanh nghiệp

4
mới có vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thực hiện các chiến lợc năng
cao sản phẩm chiếm lĩnh thị trờng.
b. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt, để bán đợc sản
phẩm hàng hoá các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chất lợng sản phẩm mà khâu
đóng vai trò quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đó là hình
thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy rất nhiều doanh nghiệp đã
thành công trong việc lựa chọn hình thức bán hàng phù hợp, góp phần tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Vì vậy mà việc nghiên cứu các hình thức tiêu thụ để từ đó đa ra các cách bán
hàng cho phù hợp với sản phẩm hàng hoá mình tạo ra là việc làm cần thiết và quan trọng. Nó

không những giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng mà còn đảm
bảo cho doanh nghiệp chủ động trong công tác phân phối và khai thác những điều kiện thuận
lợi ứng với mỗi phơng thức tiêu thụ khác nhau. Có rất nhiều phơng thức tiêu thụ thành phẩm
khác nhau bao gồm:
Tiêu thụ theo phơng thức bán buôn:
Bán buôn là phơng thức bán hàng với số lợng lớn, đối tợng bán hàng là các
đơn vị bán lẻ, đơn vị sản xuất, đơn vị xuất nhập khẩu. Kết thúc quá trình bán buôn
thì hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
Bán buôn hàng hoá có thể thực hiện theo các phơng thức:
- Bán buôn qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng mà trong đó hàng bán
phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể đợc tiến
hành theo hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này bên mua cử ngời đại diện đến kho của Doanh nghiệp th-
ơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng giao hàng trực tiếp
cho đại diện của bên mua. Sau khi đại điện của bên mua nhận đủ hàng thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi đó hàng xác định là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng trực tiếp:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc

5
một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng chỉ đợc xác dịnh là
tiêu thụ khi nhận đợc thông báo bên mua đã nhận đợc hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Bán buôn chuyển thẳng: Theo phơng thức này Doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng nhận hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể đợc thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức bán giao tay ba:
Theo hình thức này Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng giao trực tiếp

cho đại diện của bên mua tại kio ngời bán. Sau khi giao nhận hàng đại diện bên mua
kí nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hnàg đợc xác định
là tiêu thụ.
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng nhận hàng
mua chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận . Khi nhận đ-
ợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợchàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
Tiêu thụ theo phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoắc các tổ chức kinh tế hoặc
các đơn vị kinh tế tập thể mua vè với mục đích tiêu dùng nội bộ. Kết thúc quá trình
bán lẻ thì hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ
thờng bán đơn chiếc hoặc với số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Phơng thức bán lẻ
có thể thực hiện dới các hình thức sau: Bán lẻ tại quầy.
Tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, kýgửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý
sẽ hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.

6
Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
Bên cạnh phơng thức bán hàng chủ yếu trên thì các doanh nghiệp còn sử
dụng các phơng thức bán hàng khác nh: bán hàng theo phơng thức bán lẻ, bán hàng

trả trớc tiền hàng, tiêu thụ sản phẩm dùng ngay cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, thành phẩm đem biếu tặng, trả lơng công nhân viên. Mỗi phơng thức bán
hàng khác nhau sẽ có thời điểm kết thúc tiêu thụ khác nhau và sẽ ghi nhận doanh
thu khác nhau. Vì vậy tuỳ tình hình của doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức bán
hàng phù hợp.
Các phơng thức tiêu thụ khác.
Ngoài các phơng thức bán hàng trên, còn một số phơng thức tiêu thành phẩm
cũng đợc coi là bán hàng:
+ Th nh phẩm xuất kho để đổi lấy nguyên vật liệu còn gọi là bán hàng đối l u.
+ Th nh phẩm xuất để thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên
doanh .
+ Th nh phẩm xuất làm quà biếu tặng .
+ Th nh phẩm xuất dùng nội bộ phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
daonh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là phơng pháp kế toán dùng thớc đo bằng tiền tề thể
hiện gí trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có
liên quan đến thành phẩm. Thành phẩm có thể đợc định giá theo hai loại giá: Giá
hạch toán và giá thực tế.
a.Giá kế hoạch:
Giá hạch toán do phòng kế toán qui định, có thể là gái kế hoạch hoặc giá
thực tế nhập kho kỳ trớc ... Do chỉ là giá qui ớc để sử dụng thống nhất trong kỳ
hạch toán nên giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất
ra thành phẩm. Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành

7
phẩm (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết thành phẩm), còn trong kế
toán tổng hợp (Tài khoản kế toán, báo cáo tài chính) thành phẩm phải đợc phản
ánh theo giá thực tế.
Cuối tháng khi tính đợc giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán phỉa xác

định hệ số giá thành phẩm để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá thành phẩm
Trong đó:
Trị giá thực tế TP tồn ĐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Hệ số giá TP =
Trị giá hạch toán TP tồn ĐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ
b.Giá thực tế:
Giá thực tế nhập kho.
- Là Giá đợc tính theo giá thực tế thành phẩm trong kỳ bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiệp, chi phí nhân công trực tiệp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đợc tính theo
giá thực tế gia công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công
và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh: Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong quá trình thuê gia công.
Giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc một mặt hàng ổn định và nhận diện đợc thờng là các doanh nghiệp với
những mặt hàng tồn kho có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữ
các mặt hàng. Trong các doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng tồn kho có

8
thể áp dụng phơng pháp này gồm các vật liệu dùng để sản xuất theo đơn đặt
hàng đặc biệt.
`Phơng pháp này có u điểm: Tính chính xác hợp lý cao, theo dõi đợc thời hạn
bảo quản. Tuy công tác bảo quản thành phẩm phải đợc tiến hành tỉ mỉ.

- Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế = Số lợng thành phẩm x Đơn giá bình quân
thành phẩm xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó: đơn giá bình quân đợc tính theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế của TP + Giá thực tế của TP
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn đầu kỳ + Số lợng TP nhập trong kỳ
+ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị
giá vốn thực tế của thành phẩm vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp
thông tin kịp thời.
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này, xác định đ-
ợc trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên,
khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối với
những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO) : Phơng pháp này dựa trên giả
định thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
Ưu điểm: Phơng pháp nay đảm bảo tính chính xác hợp lý cao, công tác kế
toán đợc thực hiện thờng xuyên trong kỳ. Phơng pháp FIFO thích hợp với điều kiện
hàng tồn luân chuyển nhanh.

9
Nhợc điểm: Phải tính theo từng danh điểm, các chi phí phát sinh hiện hành
không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đợc là do

các chi phí hàng tồn kho trớc, điều này có thể dẫn đến việc thiếu chính xác của
lãi gộp và thu nhập thuần
2
. Vì vậy mà phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp
ít danh điểm, số lần nhập xuất ít đồng thời giá cả phải ổn định, hoạc có xu hớng
giảm.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này dựa trên giả định
là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Ưu điểm: Phơng pháp này có độ chính xác cao, thực hiện thờng xuyên trong
kỳ và đặc biệt chi phí của doanh nghiệp luôn thích hợp với thị trờng. Hơn nữa phơng
pháp này cải thiện vòng luân chuyển, hạn chế đợc tối đa sự tác động của hàng tồn
kho giảm giá trong tơng lai đối với thu nhập.
Nhợc điểm: Phơng pháp này dẫn đến thu nhạp thuần của doanh nghiệp giảm
trong điều kiện lạm phát. Cũng theo phơng pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trong bảng cân đối kế toán
3
.Còn thặng số tiêu thụ đợc xác định tuỳ thuộc vào
từng doanh nghệp sản xuất và mục tiêu của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên giá bán
của từng doanh nghiệp đặt ra phải đợc thị trờng chấp nhận.
1.1.1.3. Các phơng thức thanh toán tiền hàng
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Xét trên phơng diện ngời mua thì thanh toán là một sự mở đầu cho một chu
kỳ kinh doanh mới, còn đối với ngời bán là sự kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Quá
trình thanh toán diễn ra một cách thờng xuyên, phù hợp với đặc điểm, quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự đa dạng của các hình thức bán hàng
thì doanh nghiệp cũng áp dụng đa dạng hoá các phơng thức thanh toán. Phơng thức
thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nếu đợc tổ chức
một cách trôi chảy sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi,
tránh đợc sự tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo

điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp, từng hình
2
TS. Nguyễn Minh Phơng, Kế toán quốc tế, Thống kê, 2002, trang 135
3
TS. Nguyễn Minh Phơng, Kế toán quốc tế, Thống kê, 2002, trang 138

10
thức kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có thể chọn những phơng thức thanh
toán khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng một số các phơng pháp
thanh toán sau:
a.Phơng pháp thanh toán trực tiếp:
Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu để giao dịch. Khi bên bán chuyển
giao hàng hoá, thì bên mua xuất tiền trả trực tiếp cho bên bán theo giá cả thoả thuận
giữa hai bên. Đây là phơng thức thanh toán đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh
đợc rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong tr-
ờng hợp hàng hoá có giá trị không lớn.
b.Phơng thức thanh toán gián tiếp
Thanh toán gián tiếp là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực
hiện thông qua trung gian thanh toán thờng là Ngân hàng. Thanh toán gián tiếp
không dùng tiền mặt cho phép giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản và vận
chuyển tiền. Đồng thời là cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn
rất nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên việc thanh toán này cũng có
những điểm hạn chế nh thủ tục thanh toán phức tạp, khó áp dụng phổ biến trong dân
c và có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau... Vì vậy, việc nghiên cứu
triển khai các hình thức thanh toán này là một yêu cầu cần thiết đối với doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Các hình thức thanh toán
gián tiếp bao gồm:
-Thanh toán bằng séc: ở Việt Nam hình thức thanh toán này đợc áp dụng từ
những năm 1960 theo Nghị định số 04/CP ngày 7/3/1960. Séc là một tờ lệnh chi tiền
vô điều kiện của ngời chủ tài khoản yêu cầu đơn vị thanh toán trính một số tiền nhất

định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thứ ba hoặc theo lệnh của ngời
này trả cho ngời khác, hoặc trả cho ngời cầm séc bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển
khoản
4
. Có nhiều loại séc khác nhau: Séc bảo chi, séc chuyển khoản và séc định
mức.
4
PGS.TS Đinh Văn Sơn, Tài chính DNTM, thống kê, 2005, Trang 254


11
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán trong đó tổ chức cá
nhân trả tiền uỷ thác cho cá nhân trả tiền uỷ thác cho trung gian thanh toán bằng
một giấy uỷ nhiệm (giấy uỷ nhiệm chi) trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình
để thanh toán tiền hàng hoá cho ngời thụ hởng. Đây là phơng thức thanh toán đơn
giản thời gian thanh toán nhanh nhng thờng chỉ áp dụng đối với các đơn vị có sự tín
nhiệm lẫn nhau về phơng diện thanh toán.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Đây là hình thức thanh toán mà theo đó ng-
ời bán sau khi hoàn thành viếc cung ứng hàng hoá thì uỷ thác cho trung gian thanh
toán bằng một giấy uỷ nhiệm (gọi là uỷ nhiệm thu) để đòi tiền ngời mua về trị giá
hàng hoá đã chuyển giao cho cơ sở các hoá đơn chứng từ do mình lập ra. Đây là ph-
ơng thức thanh toán đơn giản thờng đợc áp dụng đối với một số loại dịch vụ mà việc
cung cấp chúng có tính thờng xuyên liên tục và phơng diện đo lờng chính xác.
- Thanh toán bằng th tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó Ngân
hàng phục vụ ngời bán theo yêu cầu của Ngân hàng phục ngời mua tiến hành trả
tiền hàng hoá cho ngời bán nếu ngời bán xuất trình các chứng từ hợp lệ cho Ngân
hàng trong thời gian quy định. Phơng pháp này tuy thủ tục phức tạp nhng có u
điểm là đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán: An toàn hàng hoá
cho ngời bán và tiền vốn cho ngơi mua. Đây là phơng pháp áp dụng phổ biến
nhất hiện nay.

- Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán do bộ phận chuyên trách
của Ngân hàng phát thẻ thực hiện với nguyên tắc bảo mật để tránh làm giả va việc
lợi dụng sơ hở để gây thiệt hại cho Ngân hàng và khách hàng. Thẻ thanh toán cũng
nh thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán hiện đại và tiện dụn đợc áp dụng phổ biến ở
nhiều nớc trên thế giới. Tuy nhiên ở nớc ta hiện nay việc thanh toán này có nhiều
hạn chế đặc biệt thủ tục thanh toán còn phức tạp.
1.1.2. ý nghĩa, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1. ý nghĩa của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Một Doanh nghiệp sản xuất thành công đó là Doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm đợc chấp nhận trên thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Mục đích cuối cùng

12
của bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoấ lợi nhuận mà việc đó chỉ có thể
thực hiện thông qua tiêu thụ mới đánh giá đợc chất lợng sản phẩm. Trên c sở kết quả
tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp mới thu hồi vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn hay
tái sản xuất mở rộng. Chính vì vậy mà việc tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với Doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối cho sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền - hàng trong lu thông hàng hoá cũng nh cân đối giữa
các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Giữa các Doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân có mối liên hệ với nhau sản phẩm của ngành này có thể là t
liệu sản xuất của ngành kia. Do vậy tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp tới sự cân đối giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất và tác động đến quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị
trờng. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi Doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng kinh
tế của Doanh nghiệp và chính nó là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế
quốc dân.
Đối với xã hội: Tiêu thụ thành phẩm là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện
toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của sản
xuất xã hội đó là phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống xã hội.

Đối với Doanh nghiệp: Tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo cho thu hồi vốn nhanh,
tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lao động và bổ sung vốn cho việc mở
rộng và hiện đại hoá sản suất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt không những thúc đẩy
sản xuất kinh doanh mà còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của Doanh
nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt hơn. Nh vậy tiêu
thụ sản phẩm có vai trò to lớn đối với sự tồn tại. phát triển và cạnh tranh của Doanh
nghiệp trên thị trờng.
Xuất phát từ ỹ nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ thành phẩm đối với kết
quả sản xuất kinh doanh của toàn Doanh nghiệp đòi hỏi Doanh nghiệp phải tổ chức
khâu tiêu thụ một cách hợp lý. Để thực hiện đợc yêu cầu đó đòi hỏi công tác hạch
toấn toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Công
tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đạt mức tối đa điều đó phụ thuộc vào việc
đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí của từng sản phẩm bán ra.

13
Vì vậy cần phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời cho ngời quản lý để có thể
phân tích đánh giá lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh tốt nhất. Điều này đặt ra
nhiệm vụ cho ngời ngời làm công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
phải tổ chức nh thế nào để có thể đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý về tình hình biến
động của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng,
tình hình doanh thu chi phí, tình hình thanh toán với khách hàng với ngân sách và
xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Thoả mãn nhu cầu xã hội là mục đích của mọi doanh nghiệp sản xuất đều
muốn vơn tới. Do đó thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đa đến tay ngời
tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ. Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm có thể thoả mãn nhu cầu của các
doanh nghiệp khác, hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ quá trình sản xuất vào lĩnh vực
lu thông, để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi bắt đầu

sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Thay quan hệ này doanh nghiệp
chuyển nhợng cho ngời mua thành phẩm của mình và thu lại số tiền tơng ứng với giá
trị của số thành phẩm đó.
Vì vậy để quản lý tốt việc tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp cần đảm bảo sự
vận động của từng loại thành phẩm, trong quá trình nhập xuất kho trên các chỉ tiêu
về số lợng, chất lợng và giá trị cụ thể.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trinh sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra
đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
5
". Đối với doanh
nghiệp sản xuất, tiêu thụ thành phẩm tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lu động và bổ xung vốn cho
quá trình sản xuất. Ngợc lại nếu quá trình tiêu thụ thành phẩm không tốt không
5
PGS.TS. Võ Văn Nhị, Kế toán tài chính, 2005,Trang 277

14
những không tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn gây ảnh hởng
trực tiếp đến từng thành viên trong doanh nghiệp, là giảm thu nhập. Xuất phát từ lý
do trên ta thấy kế toán tiêu thụ thành phẩm góp phần không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm đặt ra đối với
kế toán tiêu thụ thành phẩm là :
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp theo
từng hình thức tiêu thụ.
- Ghi chép, phản ánh và kiểm tra tình hình thanh toán với ngời mua, các
khoản là giảm trừ doanh thu từ đó tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh
thu bán hàng thuần.

- Cung cấp đầy đủ kịp thời trung thực các thông tin cần thiết về tình tiêu thụ
thành phẩm, phục vụ cho việc quản lý chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
6
.
1.2. Nội dung về chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác và
phơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác
ảnh hởng đến doanh thu bán hàng.
Mục đích của chuẩn mực: này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc và
phơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nội dung chuẩn mực:
* Doanh thu: Chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lọi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp không đợc coi là doanh
thu (Ví dụ: khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh
thu của ngời nhận đại lý là tiền hoa hồng đợc hởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữ nhng khônglà doanh thu
6
TS. Đặng Thị Hoà, Kế toán sản xuất, Thống kê, 2003, Trang 142

15
* Xác đinh doanh thu:
+ Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên mua sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp
lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ (-) các khoản triết khấu thơng mại, chiết

khấu thanh toán, giảm giá và giá trị hàng bán bị trả lại.
+Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không nhận ngay thì doanh thu
đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đợc trong t-
ơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất xác hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu đợc trong tơng lai.
+ Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hoá dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ không tơng
tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trờng hợp này
doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm..
* Nhận biết giao dịch:
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch này đợc áp dụgn riêng biết cho từng giao
dịch. Trong một số trờng hợp, các tiêu chuẩn nậhn biết giao dịch cần áp dụng riêng
biệt cho từng bộ phận của giao dich đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó.
Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có định khoản đã đợc định trớc cho việc
cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán
hàng sẽ đợc dời cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận
biết giao dịch này còn đợc áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan
hệ với nhau về mặt thơng mại. Trờng hợp này phải xem chúng trong mối quan hệ
tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp

16
đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời
xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không đợc ghi nhận.
* Doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác đinh tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá cho ngời mua.
- Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn với quyền sở hữu
hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không đợc
ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dới
nhiều hình thức khác nhau, nh:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt động
bình thờng mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thờng.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào ngời
mua hàng hoá đó.
+ Khi hàng hoá đợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp cha hoàn thành.
+ Khi ngời mua có quyền hy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó đợc nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn về khả năng háng bán có bị
trả lại hay không.

17
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận. Ví dụ:
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo sẽ
nhận đợc đủ các khoản thanh toán.

- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận đ-
ợc lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong( ví dụ: khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nớc
sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nớc ngoài về hay không). Nếu doanh thu
đã đợc ghi nhận trong trờng hợp cha thu đợc tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải
thu này là không thu đợc thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ mà không đợc ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc
chắn thu đợc( Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi đợc thì đợc bù đâp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng( nh chi phí bảo hành và chi phí khác), thờng đợc xác định chắn chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc thoả mãn. Các khoản tiền nhận trớc của
khách hàng không đợc ghi nhận là doanh thu mà đợc ghi nhận là một khoản nợ phải
trả tại thời điểm nhận tiền trớc của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận tr-
ớc của khách hàng chỉ đợc ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn năm (5)
điều kiện quy định ở đoạn trên.
1.2.2. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Tại Điêu 17 Luật kế toán quy định chứng từ kế toán phải có các nội dung sau
đây: Tên và số hiệu cảu chứng từ kế toán, ngày tháng năm chứng từ kế toán; tên địa
chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán, nội dung nghiệp vụ chứng từ kế toán
phát sinh, số lợng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chữ ký, họ, tên

18
cảu ngời lập, ngời duyệt và ngời liên quan đến. Ngoài ra tuỳ vào từng loại chứng từ
mà có thêm những nội dung khác
7

.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất thành phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về tiêu thụ thành phẩm
bao gồm:
+ Phiếu nhập kho số 01- VT
+ Phiếu xuất kho số 02- VT
+ Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
+ Hoá đơn GTGT 01/GTKT-3LL
+ Hoá đơn bán hàng 02/ GTGT- 3LL
+ Phiếu thu 01-TT.
+ Phiếu thu 02-TT
Ngoài ra kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm còn có thể sử dụng một
số loại chứng từ không bắt buộc (Tuỳ thuộc vào từng loại hình công ty) Nh bảng
thanh toán hàng đại lý, Biên lai thu tiền...
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đợc sử
dụng để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã cung cấp trong kỳ của doanh
nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ :
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu t và dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã đợc xác định là đã tiêu thu trong kỳ
7
TS. Nguyễn Phơng Liên, Hớng dẫn kế toán DNTC, 2005,trang 44


19
- Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nớc đối với doanh nghiệp áp dung ph-
ơng pháp trực tiếp.
- Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá bất động sản đầu t và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 có tài khoản cấp 2 sau:
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lợng hàng hoá đã đợc là xác định tiêu thu trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật t, l-
ơng thực,...
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã đợc xác
định là đã tiêu thụ thụ trong kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất nh: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ng nghiệp,...
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp các dịch vụ: Phẩn ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp
snả phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t: Dùng để phản
ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t của doanh nghiệp
Tuy nhiên, trong doanh nghiệp sản xuất không chỉ có hình thức bán hàng
hoá ra bên ngoài mà còn hình thức khác cũn gọi là tiêu thụ đó là tiêu thụ nội bộ

vì thế hình thành nên doanh nghiệp tiêu thụ nội bộ. Vì vậy ngoài sử dụng tài

20
khoản 511 để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán còn sử
dụng tài khoản sau:
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ: Doanh thu nội bộ là số tiền thu đợc
do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các dơn vị trực
thuộc tren cùng một công ty, tổng công ty. Tài khoản dùng để phản ánh các khoản
thu nội bộ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
-Trị giá hàng hoá bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán trên khối lợng sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ nội bộ phải nộp của số snả phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911- Xác định kết
quả kinh doanh.
Bên có :
-Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122- Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng, cho cơ sở nhận đại lý
nhng cha xác định là tiêu thụ. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, cho cơ sở nhận đại lý.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán đi cha đợc xác
định là đã bán cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có:
- Phản ánh trị giá hàng bán đã xác định là tiêu thụ.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bị khách hàng trả lại.

21
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán cha đợc xác
định là đã bán đầu kỳ.
Số d bên nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi bán cha xác định tiêu thụ.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của sản phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ. Nội dung kết cấu của tài khoản này
nh sau:
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình th-
ờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không đợc tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng tự chế tài sản cố định vợt trên mức bình thờng
không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên có:
- Khoản hoàn nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lâp dự
phòng năm trớc).
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp với

22
khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, BĐS đầu t, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Nội
dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc cho khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng bán đã bán bị ngời mua trả lại.
- Số tiền triết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại cho ngời mua.
Số d bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số d bên Có. Số d bên Có phản ánh số tiền nhận trớc,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tợng cụ
thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số d chi tiết theo từng đối tợng phảI thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá cho khách hàng mua hàng dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc kam kết mua, bán
hàng hoá
8
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh

nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng, dịch vụ, khối lợng đã
thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc cam
kết mua, bán hàng hoá. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
-Số triết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
8
TS. Nguyễn Phơng Liên, Hớng dẫn kế toán DNTC,2005,trang 429

23
Bên có:
-Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác dịnh doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211- Chiết khấu hàng hoá : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu hàng
hoá (tính trên khối lợng hàng hoá bán ra) cho ngợi mua hàng.
+ TK 5212- Chiết khấu thành phẩm : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng snả phẩm đã bán cho ngời mua thnàh phẩm.
+ TK 5213- Chiết khấu dịch vụ : Phản ánh toàn bộ số tiền chiêt khấu thơng
mại dịch vụ đã cùng cấp cho ngời mua dịch vụ.
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy
cách
9
. Tài khoản này có kết cấu và nội dung nh sau:
Bên nợ:
-Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả ,lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán
Bên có:

-Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511- Doanh thu bán
hàng; TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ ngòi bán chấp
nhận trên giá đã thoả thuận cho số hàng hoá đã bán vì lý do hàng bán bị kém chất l-
ợng phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
10
.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung nh sau :
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng.
Bên có:
9
TS. Nguyễn Phơng Liên,Hớng dẫn Kế toán doanh nghiệp, Tài chính ,2005 Trang 430
10
TS. Nguyễn Phơng Liên,Hớng dẫn Kế toán doanh nghiệp, Tài chính ,2005 Trang 432

24
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng hoặc doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 532 khồng có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan sau:
- TK 111- Tiền mặt.
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
1.2.2.3. Phơng pháp kế toán.
1.2.2.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp
và của từng loại thành phẩm.

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng
xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên tài khoản phản ánh
chúng. Điều này có nghĩa là khi có bất cứ một nghiệp vụ nào phát sinh trong ngày
nh mua bán, nhập xuất,.. đều đợc phản ánh trực tiếp trên Tài khoản.
Doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
11
.
Kế toán bán buôn.
Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Sau khi
giao hàng cho ngời đại diện bên mua, bên mua kí nhận vào chứng từ thành phẩm đ-
ợc xác định là tiêu thụ.
(1) Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
(2) Nếu có bao bì đi kèm thành phẩm tính giá riêng.
11
TS. Nguyễn Phơng Liên, Hớng dẫn kế toán doanh nghiệp, Tài chính 2005, trang 284

25

×