Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Sinh 9 Tuan 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.59 KB, 3 trang )

Giáo án Sinh 9 GV : Trương Minh Hiệp
Tuần 7 – Tiết 13
Soạn : 02 – 10 - 2009
DI TRUYỀN LIÊN KẾT
I. Mục tiêu :
a ) Kiến thức : - Hiểu được những ưu thế của ruồi giấm đối với nghiên cứu di truyền
- Mô tả và giải thích được thí nghiệm của Moocgan
- Nêu được ý nghĩa của di truyền liên kết , đặc biệt trong lĩnh vực chọn giống
b ) Kĩ năng : Phát triển tư duy thực nghiệm – quy nạp và kĩ năng hoạt động nhóm
II. Chuẩn bị ; Tranh phóng to hình 13 SGK
III. Tiến trình :
1 ) Ổn định :
2 ) Kiểm tra : ( 8 phút ) - Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST
thường ?
- Trình bày cơ chế sinh con trai , con gái ở người ? Tại sao trong
cấu trúc dân số , tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ bằng nhau ?
- Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi ?
Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn ?
3 ) Bài dạy :
* Mở bài : Moocgan đã nghiên cứu các hiện tượng di truyền và bổ sung cho các định luật
của Menđen . Ông chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì nó dễ nuôi trong ống
nghiệm , đẻ nhiều , vòng đời ngắn , có nhiều biến dị dễ quan sát , số lượng NST ít ( 2n =
8 )
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG
HỌC
NỘI DUNG
* HOẠT ĐỘNG I : Tìm hiểu
thí nghiệm của Moocgan : ( 20
phút
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông


tin , trình bày thí nghiệm của
Moocgan ?
- Treo hình 13  Thảo luận :
+ Tại sao phép lai giữa ruồi đực
F
1
với ruồi cái thân đen , cánh
cụt được gọi là phép lai phân
tích ?
+ Moocgan tiến hành phép lai
phân tích nhằm mục đích gì ?
+ Vì sao Moocgan cho rằng các
gen cùng nằm trên một NST ?
- Cá nhân nghiên
cứu thông tin , 1
HS trình bày , lớp
nhận xét , bổ sung
- Thảo luận nhóm
- Vì đây là phép
lai giữa cá thể
mang kiểu hình
trôi với cá thể
mang kiểu hình
lặn
- Nhằm xác định
kiểu gen của ruồi
đực F
1

- Kết quả lai

phân tích có 2 tổ
hợp , mà ruồi
thân đen cánh cụt
cho 1 loại giao tử
( ab )
 Đực F
1
cho 2
loại giao tử
 Các gen cùng
I. Thí nghiệm của Moocgan :
a) Thí nghiệm :
Moocgan lai hai giống ruồi giấm
thuần chủng
P : Thân xám , cánh dài X Thân đen
, cánh cụt F
1
: Toàn xám dài
Tiếp tục cho F
1
X đen cụt (Lai
phân tích ) F
B
: 1 xám dài : 1 đen
cụt
b) Giải thích kết quả thí nghiệm :
- Do các cặp gen qui định các cặp
TT cùng nằm trên một cặp NST
tương đồng, cùng phân li về giao tử
và cùng tổ hợp với nhau trong thụ

tinh  ruồi đực F
1
chỉ cho 2 loại
giao tử  F
B
chỉ cho 2 loại kiểu
hình
- Sơ đồ lai : Qui ước gen :
A : Thân xám - a : Thân đen
B : Cánh dài - b : Cánh cụt
P: Xám , dài ( TC ) x Đen , cụt( TC
AB ab
AB X ab
G
P
: AB ab
Trường THCS Lê Thánh Tôn
Giáo án Sinh 9 GV : Trương Minh Hiệp
- Trong thí nghiệm : Trên cặp
NST tương đồng A
1
và A
2
:
+ NST A
1
: Gen thân xám liên
kết với gen cánh dài
+ NST A
2

: Gen thân đen liên
kết với gen cánh cụt
 Các gen cùng di truyền phụ
thuộc vào nhau  Ruồi thân
xám thì luôn có cánh dài, ruồi
thân đen thì luôn có cánh cụt
- Chốt kiến thức
+ Giải thích kết quả của phép lai
?
+ So sánh kết quả trong trường
hợp di truyền phân li độc lập
với di truyền liên kết ?
+ Hiện tượng di truyền liên kết
là gì ?
* HOẠT ĐỘNG II : Ý nghĩa
của di truyền liên kết : ( 7
phút )
+ Ở ruồi giấm 2n = 8 nhưng tế
bào có khoảng 4000 gen  sự
phân bố gen trên NST sẽ như
thế nào ?
+ So sánh kiểu hình F
2
trong
trường hợp phân li độc lập và di
truyền liên kết ?
+ Ý nghĩa của di truyền liên kết
trong chọn giống ?
- Chốt kiến thức
nằm trên 1 NST

và cùng phân li
về giao tử
- Thảo luận nhóm
, viết sơ đồ lai ,
cử đại diện trình
bày
- Viết sơ đồ lai
trong di truyền
phân li độc lập và
so sánh ( PLĐL:
4 loại kiểu hình –
DTLK: 2 loại
kiểu hình )
- Tự rút ra kết
luận
- Mỗi NST sẽ
mang nhiều gen
- Phân li độc lập :
F
2
xuất hiện biến
dị tổ hợp - Di
truyền liên kết :
F
2
không xuất
hiện biến dị tổ
hợp
F
1

: AB
ab
( Xám , dài )
F
1
: Đự c AB X ab
ab ab
( Xám dài ) ( Đen cụt )
GF
1
: AB , ab ab
F
2
: AB ab
ab ab
Tỉ lệ kiểu hình : 1 xám dài : 1 đen
cụt
c) Kết luận :
Di truyền liên kết là hiện tượng
một nhóm tính trạng được di
truyền cùng nhau , được qui định
bởi các gen trên cùng một NST,
cùng phân li về giao tử và cùng tổ
hợp khi thụ tinh
IV. Ý nghĩa của di truyền liên
kết :
Đảm bảo sự di truyền bền vững của
từng nhóm TT được qui định bởi
các gen trên một NST  Trong
chọn giống , người ta có thể chọn

được những nhóm TT tốt luôn đi
kèm với nhau

4) Củng cố : ( 7 phút ) -Thế nào là di truyền liên kết ? Hiện tượng này đã bổ sung cho qui
luật phân li độc lập của Menđen như thế nào ?
- Làm BT 4 / 43 SGK . ( Chọn câu đúng và viết sơ đồ lai )
5) Hướng dẫn học ở nhà : ( 3 phút ) - Học bài theo nội dung SGK
- Làm câu hỏi 3 , 4 vào vở BT
- Ôn lại sự biến đổi hình thái NST qua nguyên phân và giảm phân
Trường THCS Lê Thánh Tôn
Giáo án Sinh 9 GV : Trương Minh Hiệp
Tuần 7 – Tiết 14
Ngày soạn : 02 tháng 10 năm 2009
THỰC HÀNH :
QUAN SÁT HÌNH THÁI NHIỄM SẮC THỂ
I. Mục tiêu :
a) Kiến thức : - Nhận dạng được NST ở các kì
b) Kĩ năng : - Phát triển kĩ năng sử dụng và quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi
- Rèn kĩ năng vẽ hình
c) Thái độ : - Bảo vệ , giữ gìn dụng cụ
- Trung thực , chỉ vẽ những hình quan sát được
II. Chuẩn bị : - Các tiêu bản cố định NST của một số loài ĐV , TV ( giun đũa , châu
chấu , trâu , bò , hành , lợn , người , lúa nước … )
- Kính hiển vi quang học ( 1 kinh / nhóm )
- Hộp tiêu bản ( 1 hộp / nhóm )
III. Tiến hành :
1) Ổn định :
2) Kiểm tra : ( 5 phút ) - Trình bày những biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào ?
3) Thực hành :
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Quan sát
tiêu bản
nhiễm sắc
thể
( 25 phút )
+ Nêu các bước tiến hành quan sát
tiêu bản NST ?
- Chốt kiến thức
- Yêu cầu các nhóm thực hiện theo
qui trình đã hướng dẫn
- Quan sát tiêu bản  xác nhận kết
quả của từng nhóm
- 1 HS trình bày các thao tác . Nêu
được: Đặt tiêu bản lên bàn kính :
quan sát ở bội giác bé chuyển sang
bội giác lớn .
 Nhận dạng tế bào đang ở kì nào
- Các nhóm tiến hành quan sát lần
lượt các tiêu bản :
+ Tìm tế bào mang NST nhìn rõ
nhất
+ Vẽ hình đã quan sát được vào vở
Báo cáo thu
hoạch
( 10 phút )
- Treo tranh các kì của nguyên
phân
- Cung cấp thêm thông tin :
+ Kì trung gian : Tế bào có nhân
+ Các kì khác căn cứ vào vị trí

NST trong tế bào . VD : kì giữa
NST tập trung ở giữa tế bào thành
hàng , có hình thái rõ nhất
- Quan sát tranh , đối chiếu với hình
vẽ của nhóm  Nhận dạng NST
đang ở kì nào
- Từng cá nhân vẽ và chú thích các
hình đã quan sát được vào vở
4) Nhận xét , đánh giá : ( 3 phút )
- Các nhóm tự nhận xét về thao tác sử dụng kính , kết quả quan sát tiêu bản
- GV đánh giá chung về ý thức và kết quả của các nhóm
- Đánh giá kết quả của nhóm qua bảng thu hoạch
5) Hướng dẫn học ở nhà : ( 2 phút ) Đọc trước bài : ADN


Trường THCS Lê Thánh Tôn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×