Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên hiện nay là gì? là giảng viên anh chị có những tác động nào để giúp sinh viên phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn nhằm học tập tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.01 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA GIÁO DỤC



MÔN: TÂM LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC



ĐỀ TÀI:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN
HIỆN NAY LÀ GÌ? LÀ GIẢNG VIÊN ANH CHỊ CÓ NHỮNG
TÁC ĐỘNG NÀO ĐỂ GIÚP SINH VIÊN PHÁT HUY THUẬN
LỢI, KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN NHẰM HỌC TẬP TỐT?



GVGD: ThS. LÊ TUYẾT ÁNH
NHÓM 03:
1. Trần Công Bình
2. Nguyễn Trung Cang
3. Nguyễn Thành Công
4. Dương Bảo Cường
5. Trần Cao Cường
6. Ngô Trung Chánh
7. Nguyễn Ngọc Bảo Châu
8. Vũ Hoàng Lan Chi
9. Phan Thị Diễm
10. Đỗ Thị Ngọc Diệp
11. Nguyễn Thị Anh Đào
12. Trần Tiến Đạt


13. Nguyễn Thị Gia Định
14. Vũ Thị Kim Liên



Tp. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2013
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 1
MỤC LỤC

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 2
1. Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên hiện nay 4
1.1. Những thuận lợi của sinh viên hiện nay 4
1.1.1. Yếu tố chủ quan 4
1.1.2. Yếu tố khách quan 4
1.2. Những khó khăn của sinh viên 6
1.2.1. Yếu tố chủ quan 6
1.2.2. Yếu tố khách quan 7
2. Biện pháp tác động để giúp sinh viên phát huy những thuận lợi và khắc phục
những khó khăn 8
2.1. Biện pháp tác động để giúp sinh viên phát huy những thuận lợi 8
2.1.1. Đối với yếu tố chủ quan 8
2.1.2. Đối với yếu tố khách quan 9
2.2. Biện pháp tác động để giúp sinh viên khắc phục những khó khăn 10
2.2.1. Đối với yếu tố chủ quan 10
2.2.2. Đối với yếu tố khách quan 10
KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 2

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, đất nước đã có nhiều đổi thay trên phương diện
kinh tế và xã hội. Sự hội nhập kinh tế toàn cầu kéo theo sự phát triển và thay đổi
không ngừng về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục,… đã
thúc đẩy sự nỗ lực không ngừng của sinh viên Việt Nam trong việc học tập, nghiên
cứu để phát huy cao độ năng lực của bản thân, làm nền tảng cho sự thành công
trong tương lai. Đề cập đến sinh viên, tức là chúng ta đang đề cập đến thế hệ tri thức
trẻ, đang trên đường hoàn thiện sự hiểu biết về những tiến bộ của xã hội, khoa học
hiện đại. Chính vì thế, là thế hệ dìu dắt các em, chúng ta phải có những góc nhìn
đúng đắn về những thuận lợi và khó khăn hiện nay sinh viên đang gặp phải, để từ đó
chúng ta có thể hoàn thành sứ mệnh giảng dạy và giáo dục thế hệ trẻ.
Một số nghiên cứu gần đây, đặc biệt là nghiên cứu: “Sự tác động của thông
tin truyền thông đến đạo đức, lối sống thanh niên Việt Nam trước khi nhập ngũ” do
Viện Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng tổ chức,
nghiên cứu khảo sát 3.000 HS, SV tại 5 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ và Tp. Hồ Chí Minh, đã thu được những kết quả đáng quan tâm:
HS, SV Việt Nam khá quan tâm đến vấn đề thời sự chính trị xã hội đang diễn ra
trong nước. Có 69,5% học sinh, sinh viên (HS, SV) tham khảo cho rằng mình
“thường chú ý đến các thông tin thời sự chính trị xã hội trong nước”, đặc biệt là các
thông tin xã hội nổi cộm; 61,3% HS, SV chỉ chú ý đến thông tin liên quan đến học
tập, trong khi đó thông tin về lĩnh vực thể thao giải trí thu hút được khá đông HS,
SV với 76,4%. Ngoài ra, thông tin về việc làm cũng được các bạn trẻ quan tâm
chiếm (45,5%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy, ngoài việc tiếp cận với các thông
tin chính thống, HS, SV còn tiếp xúc với các nguồn tin không chính thống qua bạn
bè, các trang web không chính thức, web đen trên Internet. Có đến 82,5% HS, SV
tiếp cận thông tin qua mạng Internet, 75,4% qua bạn bè, 45,6% qua thầy cô giáo;
25,3% qua tivi, đài phát thanh nội bộ; chỉ có 17,6% HS, SV tiếp cận qua tổ chức,
đoàn thể và gia đình.
Như vậy, đa số HS, SV tiếp cận nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin

đại chúng, đặc biệt là Internet. Tuy nhiên, thông tin trên Internet có nhiều nguồn
khác nhau, nhiều thông tin chưa qua kiểm duyệt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến HS,
SV nếu họ không được định hướng kịp thời. Việc tiếp cận với các thông tin xấu về
kinh tế xã hội, kết hợp với các trang web độc hại về chính trị xã hội làm cho HS, SV
mất niềm tin, hoang mang, nghi ngờ về những thông tin có được, thậm chí có thể
dẫn đến lệch chuẩn, vi phạm pháp luật. Nhưng số liệu thu được từ khảo sát cho
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 3
thấy, do chưa được định hướng kịp thời nên khi tiếp cận với những thông tin tiêu
cực, nổi cộm gây bức xúc trong đời sống xã hội có đến 45,8% HS, SV còn hoang
mang, nghi ngờ về thông tin này; 59,9% HS, SV mất niềm tin vào sự công bằng xã
hội; 48,3% chia sẽ bức xúc với người thân, bạn bè; 42,4% chú ý theo dõi sự phát
triển thông tin đó; chỉ có 9,5% HS, SV coi thông tin trên là bình thường và 33,7%
phản ứng ngay bằng cách gửi phản hồi trên mạng. (trích dẫn từ từ trang web
ngày 23/9/2013).
Tóm lại, sự thiếu định hướng thông tin, đặc biệt là những thông tin sai lệch,
không lành mạnh đã tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển hoàn
thiện nhân cách của sinh viên.
Đây chính là lý do mà nhóm 3 của lớp Nghiệp vụ sư phạm giảng viên khoá
19 tìm hiểu và trình bày trong bài tiểu luận “Những thuận lợi và khó khăn của SV
hiện nay là gì? Là giảng viên anh chị có những tác động nào để giúp sinh viên
phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn nhằm học tập tốt?”.
Để bắt đầu trong việc tìm hiểu, nhóm đã xét những khía cạnh thực tiễn trong
cuộc sống hiện nay của sinh viên, phân loại theo yếu tố chủ quan và khách quan,
dựa vào các thuận lợi và khó khăn về điều kiện đời sống, các yếu tố vật chất tinh
thần. Trên cơ sở đó, làm luận cứ cho vai trò của người giảng viên tác động tích cực
đến sự phát huy những thuận lợi, đồng thời khắc phục, giảm bớt những khó khăn
sinh viên đang gặp phải.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 4

1. Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên hiện nay
1.1. Những thuận lợi của sinh viên hiện nay
1.1.1. Yếu tố chủ quan
 Sinh viên là những người có khả năng tự ý thức phát triển, sinh viên có những
hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự
phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Nhờ khả năng tự
đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập
của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào
phương pháp học tập của họ.
 Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn
đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương
lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt.
 Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh
viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ
học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với
nghề lựa chọn.
 Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp
người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão.
 Khả năng hội nhập tốt: Với sự năng động, nhiệt tình, ham học hỏi của mình
nên sinh viên có khả năng hội nhập tốt. Hầu hết sinh viên đều tích cực tham
gia các phong trào của lớp, của trường. Họ nhanh chóng hòa đồng cùng bạn bè
cũng như khoảng cách thầy trò ngày càng gần nhau hơn, từ đó dễ dàng trao đổi
trong học tập cũng như các vấn đề trong cuộc sống đời thường.
1.1.2. Yếu tố khách quan
 Về xã hội:
 Chính sách hỗ trợ cho sinh viên của nhà nước. Như miễn giảm học phí cho
sinh viên nghèo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số, … ; Các chương trình
cho vay vốn với lãi suất 0%.
 Hỗ trợ cho sinh viên về phương diện tài chính từ các tổ chức doanh nghiệp:
các phần học bổng cho các sinh viên có thành tích học tập tốt cũng như

nghiên cứu, những sinh viên có điều kiện khó khăn, … Điển hình là chương
trình “Tiếp sức đến trường” cho các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thi đậu
đại học năm 2013 do báo Tuổi trẻ kết hợp với các doanh nghiệp tổ chức.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 5
 Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương: xây dựng ký túc xá cho sinh viên, giảm
giá vé xe buýt, thành lập các trung tâm giới thiệu việc làm.
 Về gia đình: kinh tế phát triển, điều kiện sống được cải thiện nên nhiều gia
đình có điều kiện lo cho con cái của họ có điều kiện học tập tốt. Ví dụ: trước
kia, sinh viên chủ yếu đi học bằng xe đạp; điện thoại di động và laptop là niềm
mơ ước của các em. Ngày nay, rất nhiều sinh viên đi học bằng xe gắn máy;
hầu như sinh viên nào cũng sử dụng điện thoại di động và laptop được sinh
viên phổ biến trong các trường đại học.
 Về chỗ ở: Ký túc xá được đầu tư xây dựng và nâng cấp mới với trang thiết bị
hiện đại đảm bảo môi trường sống an lành cho sinh viên sau giờ học. Ví dụ:
Trước kia, ký túc xá chỉ đáp ứng các yêu cầu cơ bản của sinh viên. Ngay nay,
các ký túc xá được xây dựng rất tiện nghi và đáp ứng nhu cầu học tập và giải
trí của sinh viên như: có phòng tắm riêng trong từng phòng, wifi, phòng tự học,
phòng tập gym, hồ bơi, …
 Khoa học công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và
truyền thông đã tạo nên một kho thông tin, kiến thức khổng lồ trên Internet.
Thêm vào đó là sự phát triển của ngành điện tử và điện tử viễn thông đã tạo ra
các thiết bị điện tử tích hợp các ứng dụng hỗ trợ học tập cho sinh viên: điện
thoại, laptop, ipad, …
 Về học tập:
 Giảng viên: Sinh viên hiện nay có cơ hội không những được giảng dạy với
những giảng viên lớn tuổi giàu kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu thực
tiễn mà còn được truyền đạt bởi những giảng viên trẻ, tâm huyết với nghề,
được đào tạo ở các nước tiên tiến, truyền tải kịp thời những bài học và kinh
nghiệm tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, cách dạy học chủ động, đòi hỏi

sự tương tác hai chiều của các giảng viên hiện nay tạo điểu kiện cho sinh
viên phát huy được những ý kiến, suy nghĩ của bản thân, khơi dậy tính sáng
tạo và ham học hỏi, năng động trong nghiên cứu của sinh viên.
 Các trường đại học hiện nay được đầu tư tốt về cơ sở vật chất như phòng học,
trang thiết bị, máy móc hỗ trợ học tập; hệ thống thư viện với nguồn tài liệu
tham khảo phong phú, dồi dào, wifi miễn phí là cơ sở thuận lợi ban đầu để
sinh viên có được môi trường học tập tốt, cập nhật thông tin trong và ngoài
nước phục vụ cho học tập và nghiên cứu
 Tài liệu học tập: Sinh viên được tiếp cận với nguồn tài liệu học tập dồi dào
không những từ giảng viên, từ hệ thống thư viện mà còn từ nguồn internet,
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 6
các trang web với nguồn tài liệu trực tuyến rất phong phú. Tuy nhiên, do
trình độ tiếng anh một số sinh viên còn hạn chế nên việc tiếp cận, học hỏi và
tìm hiểu những thông tin mới về nghiên cứu khoa học, tài liệu học tập còn
hạn chế.
 Đào tạo theo học chế tín chỉ: Với mô hình đào tạo này, sinh viên được tự do
lựa chọn chương trình và thời gian học phù hợp với điều kiện bản thân, từ đó
tăng tính chủ động cho sinh viên, tăng tính tự học, tự tạo ra kiến thức. Hay
nói cách khác đây là mô hình đào tạo kiểu mẫu, coi người học là trung tâm
của quá trình đào tạo. Ngoài ra, mô hình đào tạo này còn cho phép sinh viên
chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi trường học và tích lũy kinh nghiệm thực
tế từ đó giúp cho đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.
 Hình thức Học nhóm: Môi trường học tập, làm việc theo nhóm tạo diều kiện
cho sinh viên trao đổi thông tin và suy nghĩ của mình với nhóm từ đó đưa ra
những thảo luận và nhận xét mang tính khách quan và khoa học hơn.
 Bộ phận hỗ trợ sinh viên: trường thường tổ chức các buổi tư vấn hướng
nghiệp cho sinh viên năm cuối, kết nối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc
làm cho sinh viên mới ra trường,
 Mặc khác: sinh viên ít bị bó hẹp về thời gian vì một số lượng lớn sinh viên ở

các tỉnh theo học nên có thể chọn thời gian làm việc thêm tùy ý sao cho phù
hợp với thời gian biểu của mình. Hơn nửa ở tất cả các trường Đại học, Cao
đẳng chỉ phải học nửa buổi tất yếu thời gian còn lại sinh viên sẽ nghĩ ngay tới
việc làm thêm
1.2. Những khó khăn của sinh viên
1.2.1. Yếu tố chủ quan
 Tuy sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Nhưng
do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn
cảnh sống và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào
cũng được phát triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn
chế.
 Sinh viên cũng không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên.
Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc tiếp
thu, học hỏi những cái mới.
 Nhiều sinh viên luôn muốn khẳng định mình và đề cao tính cá nhân một cách
thái quá dẫn đến có những hành động không tốt.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 7
 Do sự thiếu chính chắn trong suy nghĩ nên sinh viên thường nhạy cảm với
những vấn đề chính trị, xã hội. Họ dễ bị kích động, xúi giục làm những hành
động đi trái với pháp luật và ảnh hưởng đến việc học.
 Thiếu 1 số kỹ năng: giao tiếp, thuyết phục, trình bày, làm việc theo nhóm, lắng
nghe, lập kế hoạch, …
1.2.2. Yếu tố khách quan
 Về xã hội:
 Môi trường sống: vào đại học, các sinh viên tỉnh phải tập thích nghi với môi
trường sống mới, khó khăn trong việc tìm nhà trọ và cuộc sống mới ở nhà trọ.
Sinh viên không ở bên cạnh gia đình, được tự do thoải mái và thời gian học
không liên tục, chỉ đến khi gần thi mới phải học nhiều, nên đa số sinh viên
thường sa vào chơi game một cách quá đà.

 Sự hội nhập văn hóa nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều, chủ yếu là
văn hóa phương tây. Trong quá trình hội nhập văn hóa đó, một bộ phận sinh
viên do chưa vững vàng về tâm lý đã tiếp thu và chấp nhận những lối sống
không lành mạnh, chạy theo cách sống thực dụng – coi trọng các giá trị vật
chất và xem nhẹ các giá trị về tinh thần, …
 Tình cảm: Việc sống xa gia đình thiếu thốn về mặt tình cảm cộng với các em
đang trong độ tuổi rung động nhất thời nên dễ sa lầy vào yêu đương mà xao
nhãng việc học và tinh thần không ổn định, khả năng tập trung ngắn hạn, hay
quên, mơ màng trong lớp. Các mối quan hệ bạn bè tìm cho mình một người
bạn chơi để hiểu mình thật khó, đặt biệt đối với sinh viên năm nhất, với môi
trường mới, bạn mới thì chắc chắn sẽ xảy ra những xung đột, đôi lúc những
xung đột đó là mầm móng của những mâu thuẫn lớn… Nếu kết bạn với các
bạn xấu sẽ dẫn đến các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, sử dụng chất kích thích,
uống rượu, nghiện game,… gây ảnh hưởng lớn đến việc học tập.
 Về gia đình:
 Tâm lý xa nhà: Do chưa quen với cuộc sống xa nhà, nhiều sinh viên gặp bối
rối trong việc sinh hoạt hằng ngày. Trong những lúc gặp khó khăn, sinh viên
không có chỗ dựa về mặt tinh thần và tình cảm bên người thân.
 Vấn đề tài chính: mức học phí càng ngày càng tăng do sự lạm phát của nền
kinh tế. Một số sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cảm thấy chịu áp lực nặng
nề đối với vấn đề học phí, phổ biến là ở các trường tư thục. Tiền thuê nhà trọ
ngày càng tăng cao; bên cạnh đó tiền nước, điện, ăn uống … đều tăng lên.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 8
 Về chỗ ở: Đa số sinh viên là từ các tỉnh tập trung về các thành phố lớn để học
tập, một số sinh viên thì được ở nhà người quen; còn lại hầu hết sinh viên tỉnh
đều ở trọ hoặc ký túc xá. Vì vậy, sinh viên thường xuyên gặp phải những vấn
đề như: dễ mất cắp, trộm vặt (điện thoại, máy tính, tiền bạc, đồ ); phải điều
tiết, thay đổi cách sống, lịch sinh hoạt cá nhân cho phù hợp với người người
khác; có thể dẫn đến một số xung đột không cần thiết.

 Khoa học công nghệ: sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
tạo ra kho thông tin khổng lồ trên Internet, bên cạnh những thông tin có ích
cho việc học; còn có những thông tin xấu, không lành mạnh làm ảnh hưởng
đến tâm sinh lý của sinh viên; sự ra đời của hàng loạt sản phẩm trò chơi trực
tuyến (game online) cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của sinh viên. Sự
phát triển ngành điện tử và điện tử viễn thông tạo ra nhiều thiết bị với công
nghệ hiện đại đã làm cho nhiều sinh viên đua đòi, chạy theo công nghệ, dẫn
đến những hành vi vi phạm pháp luật.
 Về học tập: Khi sinh viên sống xa nhà, sinh viên không còn lo lắng về giờ giới
nghiêm, không phải bận tâm tìm lý do để đi chơi cùng bạn bè, không phải
nghe những lời phàn nàn khi lỡ “ nướng” tới trưa… Nhưng cũng chính vì sự tự
do đó mà sinh viên trì hoãn, bỏ bê việc học tập. Lịch học không hợp lý: Sinh
viên thường đi học nhiều môn học để bổ sung kiến thức cũng như kỹ năng, tuy
nhiên các em chưa biết phân bổ thời gian hợp lý, dẫn đến việc chán nản khi đi
học và lo sợ khi đến mùa thi. Phương pháp học tập không đúng: Không có
động lực học, không có hứng thú với môn học, không có mục tiêu học tập rõ
ràng nên sinh viên thường nghỉ học, đợi đến lúc điểm danh mới vô lớp hoặc đi
học nhưng đâu óc không tập trung.
 Vấn đề làm thêm: rất nhiều bạn sinh viên ngay từ năm nhất đã quyết định đi
làm thêm để có thêm thu nhập, gánh bớt khoản tiền bố mẹ gửi cho mình hàng
tháng. Đó cũng là việc tốt, nhưng có nhiều bạn ham làm, dẫn đến gián đoạn
việc học hành, chỉ lo đi làm thêm là chủ yếu.
2. Biện pháp tác động để giúp sinh viên phát huy những thuận lợi và khắc phục
những khó khăn
2.1. Biện pháp tác động để giúp sinh viên phát huy những thuận lợi
2.1.1. Đối với yếu tố chủ quan
 Giảng viên phải khuyến khích sinh viên phát huy tối đa sự tự ý thức phát triển
bản thân, thích khám phá, tìm tòi cái mới, sự học hỏi, trau dồi, trang bị vốn
sống, hiểu biết của sinh viên. Để làm được điều này, giáo viên phải xây dựng
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh

Nhóm 03 9
nội dung bài giảng, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm
phát huy có hiệu quả mọi tìm năng, vốn kinh nghiệm của sinh viên. Từ những
yêu cầu chung, khơi gợi sự chú ý, sự quan tâm tìm cách cụ thể hoá, tự xác định
các yêu cầu, các biện pháp phù hợp với từng đối tượng sinh viên. Bên cạnh đó,
giáo viên phải luôn truyền đạt kiến thức mới, thực tiễn làm nguồn cảm hứng
cho việc tìm tòi và nghiên cứu thêm cho sinh viên.
 Xây dựng nội dung bài giảng, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp với sinh viên nhằm phát huy mọi khả năng, vốn kinh nghiệm của sinh viên.
 Ngoài việc dạy sinh viên về kiến thức chuyên ngành, giáo viên còn giáo dục
sinh viên về các vấn đề xã hội, tâm sinh lý sinh viên, mối quan hệ xã hội, định
hướng tương lai, và những gì sinh viên có thể gặp phải trong cuộc sống bằng
những trải nghiệm của bản thân. Người giáo viên phải tạo cho sinh viên cảm
nhận giáo viên không chỉ là một người thầy mà còn là một người bạn, một
người thân hay một chuyên gia tư vấn nhằm giúp các em có thể vượt qua các
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
 Bước vào Đại học cũng là thời kì sinh viên bước dần vào các quan hệ xã hội và
phát triển tâm sinh lí thích được thể hiện mình nhiều hơn, thích có chính kiến
của mình. Sinh viên tự mình tìm tòi những vấn đề liên quan đến ngành nghề
của mình hay các vấn đề khác của cuộc sống. Môi trường học Đại học với
những kiến thức mang tính khai mở cho sinh viên là điều kiện sinh viên phát
triển sự năng động, sáng tạo của mình trong học tập và trong các hoạt động xã
hội.
2.1.2. Đối với yếu tố khách quan
 Về xã hội: cần tư vấn cho sinh viên nắm rõ các chương trình hỗ trợ học phí,
vay vốn, học bổng, các chính sách xã hội cho sinh viên.
 Khoa học công nghệ: khuyến khích sinh viên tham gia các nghiên cứu khoa
học nhỏ để rèn luyện kĩ năng sau này. Khuyến khích tham gia các nghiên cứu
khoa học nhỏ để rèn luyện kĩ năng sau này. Các tác động của giảng viên
khuyến khích, hướng dẫn sinh viên tích cực nghiên cứu khoa học. Cung cấp

cho sinh viên những nguồn tư liệu đáng tin cậy, hướng dẫn sinh viên đi đúng
với hướng nghiên cứu. Định hướng kịp thời cho sinh viên về việc tiếp cận
khoa học công nghệ, chú trọng 2 ngành công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là việc ứng dụng internet, sử dụng nguồn tài nguyên cũng như khối
lượng kiến thức khổng lồ từ internet. Cung cấp cho sinh viên những nguồn tư
liệu đáng tin cậy, hướng dẫn sinh viên đi đúng với hướng nghiên cứu.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 10
 Về học tập:
 Giảng viên phải thường xuyên trao dồi kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học của bản thân để có đủ năng
lực truyền đạt kiến thức và hướng dẫn cho sinh viên trong việc tiếp cận với
tri thức và khoa học. Giảng viên cũng cần phải tìm tòi và áp dụng những
phương pháp giảng dạy mới.
 Nói rõ yêu cầu bộ môn vào đầu môn học, gợi ý những kỹ năng, phương pháp
học tập cùng nguồn tài liệu tham khảo. Tổ chức khóa học vào đầu kỳ để
hướng dẫn kỹ năng cho sinh viên. Giảng bài chậm trong thời gian đầu để
sinh viên từ từ làm quen, tránh tình trạng bị khớp. Tạo điều kiện cho những
sinh viên nhút nhát phát biểu ý kiến. Ngoài ra, tạo điều kiện cho sinh viên về
mọi mặt có thể để giúp sinh viên thích nghi tốt với môi trường mới. Soạn
thảo những đề tài gần gũi với khả năng hiểu biết của sinh viên để sinh viên
thảo luận. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo để trao đổi ý kiến, rút kinh
nghiệp về phương pháp dạy và học cũng như cơ chế quản lý của nhà trường.
 Tạo cầu nối giữa sinh viên với các đơn vị tuyển dụng bằng cách đề nghị nhà
trường tổ chức các buổi tư vấn nghề nghiệp do các đơn vị kinh tế tổ chức để
giới thiệu doanh nghiệp đến với sinh viên. Lắng nghe và chia sẻ các ý kiến
trong việc băn khoăn chọn ngành nghề của sinh viên.
2.2. Biện pháp tác động để giúp sinh viên khắc phục những khó khăn
2.2.1. Đối với yếu tố chủ quan
 Tổ chức, khuyến khích sinh viên làm việc theo nhóm để rèn luyện kỹ năng

giao tiếp, tổ chức, thuyết phục, trình bày,… đồng thời sinh viên sẽ gắn bó gần
gũi , quan tâm và giúp đỡ nhau hơn.
 Là một người đi trước ít nhiều mình cũng có kinh nghiệm hơn các em sinh
viên của mình, nên chia sẽ những kinh ngiệm đó cho các em, khuyên các em đi
theo con đường nào mình cảm thấy hợp lý nhất.
 Giảng viên cần quan sát và theo dõi những sinh viên có biểu hiện khác thường,
mất tập trung, … để kịp thời hỗ trợ sinh viên, giúp đỡ sinh viên vượt qua khó
khăn.
2.2.2. Đối với yếu tố khách quan
 Về xã hội:
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 11
 Hướng dẫn sinh viên đến một số trung tâm uy tín về giới thiệu việc làm và
nhà trọ. Như Nhà văn hóa thanh niên, đoàn thanh niên, …
 Quan tâm, cùng sinh viên giải quyết khó khăn, đưa ra những lời khuyên bổ
ích về học tập, hoàn cảnh sống của sinh viên khi sinh viên gặp phải giúp sinh
viên không cảm thấy bế tắc, rút ra bài học và định hướng giải quyết vấn đề
cho bản thân sâu sắc hơn.
 Chia sẽ những kinh nghiệm đã từng trải cho sinh viên, tư vấn các em đi theo
con đường nào mình cảm thấy hợp lý nhất về tình cảm, tình bạn, …
 Khoa học công nghệ:
 Lập địa chỉ mail, thầy và trò cùng chia sẻ kinh nghiệm với nhau để hiểu nhau
hơn, rút ngắn khoảng cách thầy trò, tạo ra sự thoải mái, mình thấy công việc
nào tốt cảm thấy phù hợp với các em thì giới thiệu cho ho đi làm.
 Cảnh báo các trang thông tin gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, làm sai
lệch tư tưởng sinh viên.
 Về học tập:
 Cần giải thích cụ thể, ngắn gọn, chương trình học trên lớp cho sinh viên, tạo
môi trường sinh động và giúp sinh viên liên tưởng bài học với thực tế để sinh
viên dễ hiểu không những hoàn thành tốt việc học mà còn vận dụng kiến

thức vào thực tiễn. Khi sinh viên có những thành tích nhất định cần tuyên bố
và trao thưởng xứng đáng.
 Tìm tòi, học hỏi để tạo ra những giờ giảng bài của mình sinh động khơi gợi
hứng thú học cho các em, làm cho các em cảm tháy thoái mái vui vẻ, mà vẫn
nắm vững được kiến thức, để các em đi đến lớp đầy đủ tránh tình trạng bỏ
tiết.
 Cung cấp cho sinh viên các tài liệu, thông tin cần thiết, giới thiệu những địa
chỉ hoặc đoạn đường bán sách hay tài liệu hay giúp ích cho việc học tập của
sinh viên. Hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên khi sinh viên có vướng mắc về môn học
của mình.
 Giảng viên khuyến khích sinh viên tham gia câu lạc bộ học tập như CLB
tiếng anh, hội đồng hương…; một phần học hỏi nâng cao kiến thức, một
phần giao lưu thêm những người bạn tốt. Giới thiệu sinh viên đến những
trung tâm, địa điểm việc làm có thể giúp cho sinh viên vượt qua khó khăn tài
chính, đào tạo kỹ năng sống,…
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 12
 Giảng viên phối hợp với Trường, lớp tổ chức những hội thảo về “Kỹ năng
quản lý tài chính” cho sinh viên, dạy cho sinh viên biết cách trở thành một
ông chủ nhỏ với tài khoản riêng của mình.

Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 13
KẾT LUẬN

Trên đây là những suy nghĩ và ý kiến của nhóm, được thống nhất thông qua
việc trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình giảng dạy và gắn bó với sinh
viên trong những năm qua. Bên cạnh đó, các thành viên nhóm cũng từng là những
sinh viên, do vậy hiểu rõ về những khó khăn, trở ngại của sinh viên khi rời xa mái
ấm gia đình để thay đổi một cuộc sống mới, một cuộc sống đầy những thử thách và

cạm bẫy.
Với sự thuận lợi khách quan và chủ quan đã tác động tích cực đến học tập,
cuộc sống của sinh viên, trong đó đã xây dựng cho sinh viên một lối sống tích cực,
có tinh thần trách nhiệm cao.
Thuận lợi và khó khăn nhất của người sinh viên nằm ở yếu tố chủ quan, sự
thành công của người sinh viên phần lớn nằm ở nghị lực bản thân và phải vượt lên
chính bản thân mình, cái khó nhất của một con người là thắng được bản thân. Do
vậy, là người giảng viên, chúng ta phải phát huy đẩy mạnh phần tích cực về các yếu
tố chủ quan, tăng tích cực và hạn chế tiêu cực đối với tâm lý, nhân cách sinh viên.
Phải tạo cho sinh viên biết nhìn nhận vấn đề một cách trực quan, biết vượt qua khó
khăn, thừa nhận những thất bại đã gặp phải và không nản chí, xem đó như là động
lực để vượt qua. Người giảng viên dạy sinh viên quan niệm rằng, cho dù gặp thành
công hay thất bại thì phải luôn tự làm chủ mình, đạt thành công thì đừng nên vui
thái quá, tự mãn vì như thế dễ biến những hành động tích cực trở nên tiêu cực và
ngược lại khi gặp khó khăn thì cũng nên xem nhẹ vấn đề và phải cố gắng vượt qua
khó khăn và tin rằng mình làm được và khó khăn này cũng sẽ không làm ảnh hưởng
đến ý chí phấn đấu của bản thân.
Tóm lại, với sự thay đổi xã hội của quá trình hội nhập, tư tưởng và quan
niệm của sinh viên cũng có nhiều thay đổi theo hướng thực dụng, nếu không nhận
biết sớm, sinh viên sẽ đi lệch hướng dẫn đến đời sống sinh viên bất cập và hạn chế.
Không những thế, là người giảng viên, cho dù chúng ta hiểu rõ sinh viên nhiều bao
nhiêu đi chăng nữa nhưng nếu chúng ta không đưa lương tâm, đạo đức nghề nghiệp
vào trong giảng dạy, giáo dục thì mọi phương pháp dạy hay truyền đạt của chúng ta
có thể trở thành vô nghĩa.
Môn: Tâm lý sư phạm đại học GVGD: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm 03 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị. Tâm lý học sư phạm đại học, NXB Đại
học sư phạm

2. Đỗ Thị Hạnh, Đỗ Thị Lý, Nguyễn Thị Lý. Xác định một số khó khăn vào
rào cản tâm lý của sinh viên năm thứ nhất – Sư phạm vật lý – Trường đại học
giáo dục
3.

×