Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thực trạng tổ chức, quản lý giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.15 KB, 17 trang )

GVHD: PGS.TS Phạm Lan Hương
Thực hiện: Nhóm 06
Lớp NVSPGVK19
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
NGOÀI CÔNG LẬP
TẠI VIỆT NAM
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. Tình hình chung về việc tổ chức, quản lý GDĐH
ở Việt Nam
II. Đánh giá công tác tổ chức, quản lý giáo dục đại
học ngoài công lập tại Việt Nam
III. Phân tích mô hình tổ chức, quản lý trường Đại
học tài chính UEF
IV. Kết luận & kiến nghị
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH TẠI VIỆT NAM
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu
2013-2014 về giáo dục đại học và đào tạo:
• Tỷ lệ thanh thiếu niên học trung học: 96/148
• Tỷ lệ thanh niên học CĐ, ĐH: 89/148
• Chất lượng hệ thống giáo dục : 95/148
• Chất lượng giáo dục về toán và khoa học: 85/148
• Chất lượng đào tạo về quản lý: 125/148
• Tiếp cận internet ở trường học: 41/148
• Cung cấp dịch vụ đào tạo và nghiên cứu: 125/148
• Quy mô đào tạo nhân viên tại chức: 98/148
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH TẠI VIỆT NAM
I. Mặt tích cực
 Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở trường ĐH, CĐ đã được chú ý và đề cao.


 Đáp ứng các quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường.
 Tạo sản phẩm đa dạng, chất lượng phù hợp, nhằm đáp
ứng với mọi yêu cầu của thị trường lao động trong nền
kinh tế thị trường.
 Nâng cao không ngừng chất lượng, hiệu quả và hiệu
suất của nhà trường.
 Khai thác triệt để tiềm năng của các thành viên ban lãnh
đạo có trí tuệ cao để phát triển nhà trường nói riêng,
giáo dục ĐH nói chung.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH TẠI VIỆT NAM
I. Mặt tích cực
 Tổ chức, quản lý các chương trình đào tạo, dự án
hợp tác quốc tế được chú trọng
 Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực
 Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo kết hợp với
nghiên cứu và ứng dụng
 Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
 Hệ thống văn bản chỉ đạo tương đối đồng bộ
 Sự chủ động, sáng tạo của bản thân các trường
ĐH trong việc tổ chức, quản lý giáo dục.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH TẠI VIỆT NAM
II. Hạn chế & thách thức
 Việc triển khai quyền tự chủ và trách nhiệm XH
còn nhiều bất cập.
 Chưa có sự nhận thức đúng đắn về quyền tự chủ
 Chưa phân định rõ phạm vi quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội giữa Bộ GD&ĐT với các cơ sở GDĐH
 Chưa có một cơ chế và tổ chức để đảm bảo quyền tự

chủ cho các cơ sở GDĐH
 Việc phân cấp quản lý các trường ĐH, CĐ còn
chưa rõ ràng.
 Chưa được chủ động trong việc xây dựng đường
lối phát triển & sử dụng ngân sách.
 Khả năng ngoại ngữ & ứng dụng CNTT của đội
ngũ quản lý
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH TẠI VIỆT NAM
II. Hạn chế & thách thức
 Các trường ĐH Việt Nam phần lớn bị cô lập khỏi
các dòng chảy kiến thức quốc tế.
Bài viết được xuất bản trên các tạp chí khoa học năm 2007
Cơ sở Quốc gia Số bài viết
ĐH tổng hợp Quốc gia Seoul Hàn Quốc 5.060
ĐH tổng hợp Quốc gia Singapore Singapore 3.598
ĐH tổng hợp Bắc Kinh Trung Quốc 3.219
ĐH tổng hợp Phúc Đan Trung Quốc 2.343
ĐH tổng hợp Mahidol Thái Lan 950
ĐH tổng hợp Chulalongkorn Thái Lan 822
ĐH tổng hợp Malaya Malaysia 504
ĐH tổng hợp Philippines Philippines 220
ĐH Quốc giaViệt Nam (Hà Nội và HCM) Việt Nam 52
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Việt Nam 44
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH NGOÀI CÔNG LẬP
I. Thực trạng
 Ra đời 1988, 4 giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1 (1988 – 1994): mô hình đào tạo đại học thí
điểm “Trung tâm đại học Thăng Long”
 Giai đoạn 2 (1994 – 1999): XD Quy chế tạm thời đại
học dân lập, 22 trường ĐH dân lập ra đời.

 Giai đoạn 3 (từ năm 2000 – 2005): ban hành Quy chế
số 86/2000/ về trường đại học dân lập, thành lập thêm
9 trường DL.
 Giai đoạn 4 (từ 2005 – 2011): 23 ĐH bán công chuyển
sang hoạt động theo quy chế ĐH, CĐ tư thục 14/2005
và Quy chế 61/2009 của Chính phủ. 19 ĐH DL hoạt
động theo quy chế 86/2000.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH NGOÀI CÔNG LẬP
I. Thực trạng
 Năm 2011:
 Số trường ĐH, CĐ ngoài công lập là 81/ 412
 Đào tạo 254.370 sinh viên, chiếm 14,7% cả nước
 Ưu điểm trong công tác tổ chức, quản lý của cơ
sở GD ĐH ngoài công lập:
 HĐQT trường ĐH tư thục có khả năng chủ động trong
việc xây dựng chiến lược phát triển.
 Linh động trong việc mời các giảng viên có thâm niên,
kinh nghiệm về giảng dạy.
 Việc cơ cấu tổ chức GDĐH sẽ thích nghi nhanh với sự
đổi mới KT-XH so với trường công lập
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ GDĐH NGOÀI CÔNG LẬP
II. Hạn chế & thách thức
 Lợi ích của thành viên HĐQT gắn liền với lợi ích
của trường, dễ dẫn đến việc chi phối công tác GD.
 Thường sử dụng những giảng viên đã về hưu vào
công tác quản lý và giảng dạy sẽ tạo ra những khó
khăn về sức khỏe, ý chí, sự cầu thị.
 Khó khăn về quyền sở hữu, cơ cấu tổ chức và cơ
chế quản lý
 Khó khăn về đất đai

 Khó khăn trong việc quản lý, cân đối nguồn vốn,
chi phí đầu tư để vẫn đảm bảo lợi ích cho cổ đông
 Khó khăn trong công tác tổ chức, thu hút sinh
viên.
I. Giới thiệu UEF
 Thành lập 2007, sứ mạng đào tạo ĐH chất lượng
cao, hướng đến hội nhập quốc tế:
 Xây dựng chương trình đào tạo hướng đến chuẩn
đầu ra toàn diện
 Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy mới được thực
hiện bởi những giảng viên giỏi, được tuyển chọn và
tập huấn theo một quy trình chuẩn mực
 Đầu tư cơ sở vật chất tương thích
 Xây dựng chiến lược đào tạo gắn kết với thực tiễn
MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐH KINH TẾ TÀI CHÍNH UEF
I. Giới thiệu UEF
 Thực hiện việc thay đổi điểm mấu chốt là quan
điểm và phương pháp giảng dạy
 Chấp nhận chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, chi phí
mời GS nước ngoài về tập huấn cho GV cơ hữu.
 UEF còn liên kết với các trường đại học Hoa Kỳ
đào tạo trình độ cử nhân theo phương thức 2+2
MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐH KINH TẾ TÀI CHÍNH UEF
I. Giới thiệu UEF
II. Khó khăn UEF
 Khó khăn về quyền sở hữu, cơ cấu tổ chức và cơ
chế quản lý
 Đối với trường dân lập, người góp vốn
không được xem là chủ sở hữu
 “Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy

nhất cho chủ sở hữu của nhà trường” lại
buộc phải bao gồm những thành phần không
có góp vốn vào trường
MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐH KINH TẾ TÀI CHÍNH UEF
I. Giới thiệu UEF
II. Khó khăn UEF
 Khó khăn về đất đai
 Theo Quyết định 07/2009/QĐ-TTg : “Có tổng
diện tích đất xây dựng trường không ít
hơn 5 ha; thực hiện mức bình quân tối thiểu
diện tích 25m
2
/1 SV ”
 Thực tế, bình quân các trường còn lại chỉ đạt
13m
2
/SV, trong đó có đến 40% chưa đạt
5m
2
/SV
 ĐH Kinh tế quốc dân 2,97m
2
/SV, ĐH Thương
mại và ĐH Ngoại thương 1,8m
2
/SV, ĐH Luật
0,67 m
2
/SV
 Khó khăn về dư luận

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
 Chấn chỉnh nhận thức về đại học ngoài công lập
 Gia tăng động lực đầu tư phát triển giáo dục
ngoài công lập
 Mở hướng giải quyết về vấn đề đất đai, cơ sở vật
chất đối với các trường ĐH, CĐ ngoài công lập.
 Nâng cao tính tự chủ trong việc tổ chức, quản lý,
xây dựng chương trình đào tạo
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

×