Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.66 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÔNG LẬP 4
1.1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 4
1.2.2. NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 10
- Cơ chế về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập 12
1.3.2 NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 23
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 25
2.1KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN 25
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
Đội ngũ cán bộ 27
2.1.3QUY MÔ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ VẬT CHẤT 28
- Quy mô đào tạo 28
- Cơ sở vật chất 28
2.2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT - KT NGHỆ AN
29
2.2.3 THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ- KỸ THUẬT NGHỆ
AN 53
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ
THUẬT NGHỆ AN 59
2.3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 59
2.3.2 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 61
2.3.2.1 Hạn chế 61
2.3.2.2 Nguyên nhân 63
- Nguyên nhân chủ quan 63
Thứ nhất, tính chủ động của trường trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn mang tính hình
thức 63


3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT NGHỆ AN THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TRONG THỜI GIAN TỚI 67
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN 70
3.2.1 GIẢI PHÁP TỰ CHỦ KHAI THÁC NGUỒN THU TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT – KT NGHỆ AN 70
3.2.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ 75
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
5 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÔNG LẬP 4
1.1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 4
1.2.2. NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 10
- Cơ chế về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập 12
1.3.2 NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 23
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 25
2.1KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN 25
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
Đội ngũ cán bộ 27
2.1.3QUY MÔ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ VẬT CHẤT 28
- Quy mô đào tạo 28
- Cơ sở vật chất 28
2.2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT - KT NGHỆ AN
29

2.2.3 THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ- KỸ THUẬT NGHỆ
AN 53
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ
THUẬT NGHỆ AN 59
2.3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 59
2.3.2 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 61
2.3.2.1 Hạn chế 61
2.3.2.2 Nguyên nhân 63
- Nguyên nhân chủ quan 63
Thứ nhất, tính chủ động của trường trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn mang tính hình
thức 63
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT NGHỆ AN THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TRONG THỜI GIAN TỚI 67
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN 70
3.2.1 GIẢI PHÁP TỰ CHỦ KHAI THÁC NGUỒN THU TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT – KT NGHỆ AN 70
3.2.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC : Cán bộ viên chức
GD - ĐT : Giáo dục – Đào tạo
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
KT - KTNA : Kinh tế – Kỹ thuật Nghệ An
CQ : Chính quy
UBND : Ủy ban nhân dân
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002 NĐ-CP, sau được thay thế bằng

Nghị định 43/2006 ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bố máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, đến nay trường đã rất tích cực cải cách đổi mới cơ chế quản lý tài chính
nói chung và công tác kế toán nói riêng đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu,
nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đẩm bảo tự chủ về tài
chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên,cùng với sự phát triển của
nhà trường nhu cầu về tìa chính ngày một gia tang trong khi nguồn NSNN cấ ngày
một hạn hẹp. Và bên cạch những ưu điểm tích cực vẫn còn những khó khăn, vướng
mắc và hạn chết nhất định. Do vậy đòi hỏi nhà trường cần phải có giải pháp hữu
hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính,thực hiện tốt mục tiêu nhiệm
vụ dược giao. Luận văn được chia thành 3 chương.
1. Chương 1: Lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập tại Việt Nam
Trong chương này luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn
vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập, từ đps nêu ra
cơ chế tự chủ tài chính và nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị
sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập. Cụ thể như sau:
- Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập: Theo điều 9 Luật viên chức được
Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2012 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”
- Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính
bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động được nhà nước

cho phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và
cung ứng dịch vụ để bù đăó chi phí hoạt động thường xuyên từ đó góp phần làm tăng
thu nhập cho người lao động.
Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong
từng thời kỳ.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào nguồn thu đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động).
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công lập nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động)
- Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập: Đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước
thành lập gắn liên với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo cho xã hội và
được nhà nước cấp phát kinh phí hoạt động.
- Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Thứ nhất, hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập mang
tính định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là đối với hoạt động đào
tạo.
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học và cao đẳng công lập cung ứng
các dịch vụ công đặc biệt, vì sản phẩm của nó là tri thức.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập sử dụng chính con
người để giáo dục đào tạo con người.

Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo
công lập mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Thứ năm, năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này đã chi
phối đến nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập.
- Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là cách thức
tổ chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn
trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao.
Nội dung cơ chế tự chủ tài chính : Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ và thong tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006 đã quy định rõ nội dung của cơ chế tự chủ tài chính :
Đối với tự chủ về thu, nguồn thu của đơn vị gồm nguông kinh phí do NSNN
cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, quà biếu, quà tặng, cho và
các nguồn khác. Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy dịnh.
Đối với tự chủ về chi,đơn vị có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn
tài chính. Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà linh
hoạt điều hcinhr các khỏn chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi
cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hieuj quả hoạt động của mình.
Nội dung chi gồm: chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.
Tự chủ về phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ : Căn cứ vào
chênh leehcj thu chi cuối năm các đơn vị sẽ phải trích tối thiểu 25% quỹ phát triển
và hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng them cho người lao động và trích lập các
quỹ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với dơn vị sự nghiệp
giáo dục = đòa tạo công lập. Có thể khái quát các nhân tố đố thành nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan:
Nhân tố chủ quan gồm: Quy mô, lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được
giao hằng năm của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập; sự nhận thức của

đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của người quản lý trong đơn vị.
Nhân tố khác quan bao gồm: CHủ tưởng chính sách của Đảng và Nhà nước
đói với lĩnh vực giáo dục và đào tạo và sự nhân thức dổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trong từng giai đoạn; sự đồng bộ của chinh sách và pháp luật, điêug kiện –
kinh tế xã hội.
2.Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đằng Kinh tế -
Kỹ thuật Nghệ An
Chương này Luận văn đề cập đến những vấn đề sau: GIới thiệu khái quát về
trường Cao đẳng KT – KT Nghệ An, thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tài trường
và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng KT – KT Nghệ
An
Khái quát về trường Cao đẳng KT – KT Nghệ An: Nhiệm vụ của nhà trường là
được Đảng và nhà nước giao cho là đao tạo và bồi đưỡng cán bộ quản lý kinh tế
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Hiện nay trường đang đào tạo 4
ngành với 11 chuyên ngành với quy ô đào tạo khoảng 4000 sinh viên, học sinh.
Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường cao đẳng KT – KT Nghệ An.
Về nguồn thu của trường được hình thành từ nguồn NSNN và nguồn thu sự
nghiệp. Trung bình cứ mỗi năm ( 2011-2013 ) nhà trường nhận được số kinh phí là
hơn 17 tỉ đồng và nguồn thu sự nghiệp bình quân mỗi năm là khoảng 20 tỷ đồng.
Nguồn thu sự nghiệp của trường gồm thu từ học phí, lệ phí, đào tạo lien kết, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học, các hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác.
Thực trạng về sử dụng nguồn tài chính. Đối với các khoản chi thường xuyên nhà
tường thực hiện chi theo đúng dự toán năm được duyệt. Nội dung các khoản chi và
định mức chi được quy định cụ thể trong quy chế chỉ tiêu nội bộ, nội dung chi gồm:
Chi thanh toán cho cá nhân; chỉ cho học sinh, sinh viên; chỉ cho quản lý hành chính;
chi nghiệp vụ giảng dạy học tập ; chi nghiên cứu đề tài kha học công nghiệ cấp
trường của cán bộ, giáo viên và học sinh; chi khác.
Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng KT – KT Nghệ An.
Trong suốt thời gian qua, trường Cao đẳng KT – KT Nghệ An. đã đạt được một số
kết quả như sau: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích đơn vị tăng cường

khai thác nguồn thu , góp cổ phần tăng tự chủ tng chi tiêu và thúc đảy tiết kiệm chi
tiêu của nhà trường và tăng cao thu nhập chi cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị.
Bên cạnh những kết quả đạt được trường vẫn có một số hạn chế nhất định trong
việc thực hiện cơ ché tự chủ tài chính: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phần nào
giúp đơn vị tăng cường huy động nguồn thu, nhưng chưa phát huy được sử dụng
linh hoạt và hiêu quả, giảm nguồn thu của trường. Hiệu qur các khoản chi của tường
về nâng cao chất lượng đào tạo còn rất thấp. Chi tiền thù lao cho giáo viên vẫn còn
rất thấp. Và hạn chế trong xây dựng quy chế chi tieu nội bộ
Nguyên nhân của những hạn chế là: Quy mô đào tạo đang dần bị thu hẹp/ năng
lực của bộ máy quản lý tài chính chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo vẫn chưa đảm bảo cho việc học tập và nghiên cứu. Do hoạt động ở
cả 2 cơ sở nên chi phí phục vụ cho công tác quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Chính sách
của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tọa còn 1 số bất cập là nguyên nhân làm
hạn chế nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp GD-ĐT công lập trong đó có Trường
Cao đẳng KT – KT Nghệ An. Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một
trong những nguyên nhân dân đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ không còn hợp lý.
3.Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trương Cao đẳng KT – KT
Nghệ An.
Những nội dung chính trong chương gồm: Những định hướng phát triển trường
trong những năm tới trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục VIệt Nam, một số
giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính và các kiến nghị với cơ quan quản lý.
Mục tiêu của trường trong những năm tới : Phát triển Trường Cao đẳng KT – KT
Nghệ An. trờ thành trung tâm đào tạo, bồi đưỡn và nghiên cứu khoa học về Kinh tế
- Kỹ thuật có chất lượng cao theo định hướng nghê nghiệp đáp ứng nhu cầu đaò tạo
nguồn nhân lực phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Xuất phát từ thực trạng của tường vê thực hiện cơ ché tự chủ tài chính trong 3 năm (
2011-2013) bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những khó khăn. Để khăc
phục khó khăn Luận văn đưa ra những giải pháp:
Đa dạng hóa các nguồn thu cho sự phát triển của trường Cao đẳng KT – KT

Nghệ An.
Nhà trường cần đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở ra các lớp bồi đưỡng
tài chính kế toán, tin học, thực hiện lien kết với các trung tâm, các tỉnh, các trường
địa học trong phạm vi cả nước. Đẩy mạnh xúc tiến quan hệ hợp tác liên két đào tạo
với một số cơ sở đào tạo. Việc mở rộng hợp tác lien kết dào tạo khòng chỉ tăng
cường nguồn thu cho nhà trường, tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên mà còn tạo
môi trường tốt ch ocans bộ giaingr viên hoc tập phương pháp gảng dạy quản lý các
trường đại học lớn đồng thời tăng cường được vị thế thương hiệu của nhà trường .
Bên cạnh việc mở rộng các hoạt động liên kết dào tạo như hiện nay tường nên thành
lập thêm các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về tài chính, kế toán …
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: Để thực hiện mục tiêu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính các giải pháp cần thực hiện:
Tích cực cử các cán bố làm công tác kế toán được đi học tập, bồi dưỡng nần
cao trình độ. Thường xuyên mở các lớp tập huấn. bồi dưỡng các chế độ, chính sách
mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới lien quan đến cơ chế tự chủ tài
chính, giúp cán bộ cập nhật và nghiên cứu thực hiện đúng, hiệu quả các văn bản
pháp lý của nhà nước. Có kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ về chính tri,tin học, ngoại
ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn , tận dụng thế
mạnh của trường về năng lực thiết bị dể nâng cao trình độ của cán bộ đáp ứng yêu
cầu của quản lý tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ thong tin.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế.
Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý
Đổi mới phương thức quản lý đối với GD – ĐT: Cần sự can thiệp quá nhiều
của Bộ chủ quản. Dổi mới phường thức quản lý theo “đầu vào” bằng phương thức
quản lý theo kết quả “đầu ra”. Cho phép các cơ sở Đào tạo được quy định mức thu
hocjphis và sử dụng học phí cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tăng
cường nguồn thu sự nghiệp đáp ứng nhu cầu chi tiêu, giảm bớt gánh nặng cho
NSNN.


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
nhà nước, đất nước ta đang từng bước đổi mới. Nền giáo dục nói chung và giáo
dục đại học, cao đẳng Việt Nam nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn.
Trong vòng 15 năm (từ 1998 - 2013), mức đầu tư cho giáo dục đào tạo tăng từ 13%
lên 20% trong tổng chi NSNN. Với tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục như trên, Việt
Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất thế giới. Tuy nhiên, do
quy mô NSNN ta còn bé, nên tổng mức ngân sách giáo dục còn nhỏ, mức chi bình
quân cho một học sinh, sinh viên còn rất thấp so với các nước trong khu vực và thế
giới. Cùng với việc ưu tiên tăng tỷ lệ đầu tư từ NSNN cho phát triển giáo dục đào
tạo, Chính phủ đã ban hành một hệ thống các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao
quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo công lập, khuyến khích sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí, tài sản và nguồn nhân lực. Mặc dù cơ chế chính sách tài chính đối
với giáo dục đào tạo đã có nhiều thay đổi theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động và nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị giáo dục đào tạo trong quản lý ngân
sách nhưng trên thực tế việc quản lý ngân sách và việc huy động các nguồn lực đầu
tư của xã hội trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo vẫn còn nhiều
hạn chế, các cơ sở đào tạo công lập vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn kinh phí từ
NSNN, khả năng tiến tới tự chủ về kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu
học phí, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và từ các nguồn thu hoạt
động khác còn hạn chế.
Sau 7 năm thực hiện hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trường đang
từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy tiên tiến, hiện đại; bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn tốt,
1
nhằm phấn đấu đến năm 2014 đủ tiêu chuẩn nâng cấp thành trường Đại học. Để

thực hiện được mục tiêu đề ra, Trường phải nỗ lực rất nhiều về mọi mặt, đặc biệt
trong vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Cùng với sự thay đổi này, cơ
chế tự chủ tài chính của trường cũng phải có những điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình mới và xu hướng chung cho giáo dục đại học và cao đẳng. Vì vậy, đề tài
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Nghệ An” được lựa chọn để nghiên cứu.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường giai
đoạn 2011-2013. Từ đó, luận văn rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Nghệ An.
- Trên cơ sở đó luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung cơ chế tự chủ tài chính bao gồm tự chủ về
Thu và Chi được thực hiện tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại Trường
+ Về giới hạn nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu việc thực hiện cơ chế tự
chủ trong các hoạt động Thu và Chi của nhà trường, không đi sâu nghiên cứu cơ chế
tự chủ của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đối với Trường.
- Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của Trường được tổng hợp thành các
bảng, biểu đồ, sơ đồ để có thể phân tích so sánh.
- Dựa vào các tài liệu về Quy chế thu chi nội bộ của Trường, các báo cáo
tổng kết hoạt động, báo cáo và ý kiến của các hội nghị công nhân viên chức hàng
2
năm để phân tích đánh giá, bình luận việc thực hiện cơ chế tự chủ trong Thu – Chi
tài chính của Trường;
- Tham khảo các ý kiến chuyên gia để tổng hợp rút ra các kết luận đánh về

thành công, tồn tại và nguyên nhân.
5 Đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ thực trạng tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng kinh tế kỹ
thuật Nghệ An.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Nghệ An trong thời gian tới.
6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Nghệ An
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng
Kinh tế -Kỹ thuật Nghệ An
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo điều 9 Luật viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định: “Đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.

Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà
nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng
nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính
bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
4
Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hóa, phát
minh, sức khỏe, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất
định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác động lan tỏa, truyền tiếp, tác động
đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Sản phẩm đó là hàng hóa công cộng tác động đến con
người về trí, lực tạo điều kiện cho hoạt động, đời sống của con người và quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động được nhà nước
cho phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và
cung ứng dịch vụ để bù đăó chi phí hoạt động thường xuyên từ đó góp phần làm tăng
thu nhập cho người lao động.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở hữu của nhà nước vì thế nguồn kinh
phí để duy trì hoạt động của các đơn vị này được hỗ trợ từ nhà nước. Tuy nhiên để
giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì nhà nước cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập
có thu được phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp hoạt động thường xuyên và
góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động. Nguồn thu này chính là một trong
những động lực làm cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động có hiệu quả hơn,
cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.

Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong
từng thời kỳ.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp
để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương,
chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như : chương
trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số-kế hoạch
hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS…. Các chương trình này chỉ có nhà
nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà
nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục
5
tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại
lợi ích cho người dân.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào nguồn thu đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động).
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công lập nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động)
Căn cứ xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định dựa
trên việc xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (tính
theo tỷ lệ %) thực hiện theo thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn thực hiện NĐ43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ

được xác định theo công thức sau:
Mức đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x100%
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
6
+ Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu
sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn
vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước, do nhà nước thành lập gắn liên với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục
đào tạo cho xã hội và được nhà nước cấp phát kinh phí hoạt động.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo cũng có những
đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục – đào
tạo lại có nhưng nét riêng biệt so với các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh tế.
Chính những nét riêng biệt này chi phối đến những đặc trưng của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
Thứ nhất, hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập mang
tính định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là đối với hoạt động đào
tạo. So với các đơn vị sự nghiệp khác thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo
dục thường ổn định hơn vì thời gian, nội dung và các chương trình học tập ít bị thay
đổi. Mục tiêu của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập thường hướng vào
nhu cầu của xã hội và định hướng của nhà nước để đáp ứng nhu cầu về nhân lực
cho sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học và cao đẳng công lập cung ứng
các dịch vụ công đặc biệt, vì sản phẩm của nó là tri thức. Trong tất cả các hoạt động
7
sự nghiệp thì chỉ có hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo chuyên
môn hóa trong việc giáo dục và đào tạo con người, đem lại tri thức cho con người.
Tri thức chính là nhu cầu cần thiết của mỗi con người. Thông qua hoạt động giáo
dục đào tạo, nguồn tri thức này hết sức phong phú đa dạng trong nhiều lĩnh vực
được tiếp cận đến những đối tượng có nhu cầu. Ngày nay chúng ta được biết đến
khái niệm mới “ nền kinh tế tri thức”. Tri thức, yếu tố quyết định đến chất lượng của
lao động và sự phát triển của mỗi quốc gia. Nước ta là một quốc gia đang phát triển
để có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu khác thì con đường ngắn nhất
chính là phát triển nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm tới giáo dục – đào tạo, coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập sử dụng chính con
người để giáo dục đào tạo con người. Kết quả của việc giáo dục – đào tạo là tạo ra
những con người được trang bị đầy đủ tri thức. Bên cạnh đó, việc trang bị những
kiến thức cho con người, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập còn hướng
tới việc rèn luyện và tu dưỡng phẩm chất đạo đức hướng tới mục tiêu giáo dục –

đào tạo con người một cách toàn diện đủ cả đức và tài.
Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo
công lập mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Sự kết nối giữa
gia đình và nhà trường là hết sức cần thiết vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong
giáo dục. Đối với xã hội, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội. Và chỉ có những con
người được đào tạo, trang bị kiến thức đầy đủ mới đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế, mục tiêu của giáo dục – đào tạo luôn hướng tới
nhu cầu của xã hội. Có thể nói sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một
tất yếu trong hoạt động giáo đục đào tạo.
Thứ năm, năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này đã chi
phối đến nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập. Bởi
nguồn thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn theo số tháng thực học của học sinh, sinh
viên. ( Khối giáo dục là 9 tháng, khối đào tạo là 10 tháng thực học )
8
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
1.2.1 Sự cần thiết thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo
dục – đào tạo công lập
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nguồn tài chính đầu tư cho giáo
dục đại học và cao đẳng là do ngân sách nhà nước cấp. Nhưng khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì
nguồn tài chính huy động không chỉ có nguồn ngân sách nhà nước cấp mà còn huy
động từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện ngày nay, nguồn thu
ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học,
cao đẳng có tăng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tài chính để duy trì và
phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo.
Mặt khác, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện
nay. Tiền lương còn mang tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương
của cán bộ, công chức, viên chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp, mức lương còn thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không

thúc đẩy kích thích tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất
lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên
cạnh đó chưa xây dựng được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công
chức có trình độ học hàm cao sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực
lượng cán bộ, công chức, viên chức học tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực,
nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu
chất xám trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian
vừa qua là rất lớn và đáng báo động.
Vì thế, việc thực hiện tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục –
đào tạo công lập là hết sức cần thiết
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng
hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính ngân sách
Nhà nước, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát
9
triển nguồn thu.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện
cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến
hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm tránh lãng phí. Qua đó, thúc đẩy
các đơn vị chủ động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình
đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn
lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ
hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm
của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả
thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực
hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương tăng một cách thích
đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu,
tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị.
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kể cả trong
lĩnh vực đào tạo. Nếu chúng ta không kịp thời đổi mới giáo dục, các trường đào tạo
ở tất cả các cấp sẽ tụt hậu và mất dần vị trí trong lòng chính người dân Việt Nam để
nhường chỗ cho các trường của nước ngoài. Tự chủ trong giáo dục đào tạo trong đó
có tự chủ về tài chính sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực của
đội ngũ giảng viên, nội lực của nhà trường, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
1.2.2.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
10
Theo Từ điển Tiếng Việt, cơ chế được hiểu là “cách thức theo đó một quá
trình được thực hiện”. Trong tiếng Anh cơ chế “ mechanism ” được hiểu theo
nghĩa: “ là cách thức hoặc hệ thống tổ chức để đạt được mục tiêu đã định “
Từ những cách hiểu trên về cơ chế, có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng
nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn
trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập ,đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước
giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của

của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt
động khác của đơn vị. Mục tiêu của các đơn vị là tự chủ các hoạt động của mình
còn tự chủ tài chính là phương tiện để giúp cho tự chủ các hoạt động của Trường
được thực hiện.Như vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động
khác trong đơn vị sự nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ
trợ nhau.
Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là quyền tự chủ
có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nước thành lập và
quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới
sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các
hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của
quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là một yêu cầu tất yếu,
nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà
11
Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn
vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động
tài chính trong đơn vị.
1.2.2.2 Cơ chế Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo
công lâp
- Cơ chế về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
Theo Điều 14 nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của
chính phủ và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC. Nguồn kinh phí hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập bao gồm các nguồn thu sau:
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu từ sự nghiệp; nguồn vốn viện trợ,
quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật; nguồn khác.
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán

được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác).
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
12
thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 16 nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của

chính phủ và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC đơn vị sự nghiệp công lập
được tự chủ về thu, mức thu như sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng
góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động,
từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm
quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách -
xã hội theo quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản
phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được
xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp
13
thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế về chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập
Các đơn vị sự nghiệp căn cứ nguồn thu để có kế hoạch chi tiêu hợp lý, trên
nguyên tắc thu bù chi và có chênh lệch. Chi phải đúng luật, đúng đối tượng, triệt để
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi, đảm bảo mục đích chi tiêu tài chính của đơn vị
sự nghiệp. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn bao gồm:
Chi thường xuyên: gồm tất cả các khoản xảy ra thường xuyên và liên tục
hàng năm và được sử dụng hết trong năm đó, không thể dùng lại trong năm sau. Chi
thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
Trong khoản chi này thì chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức

và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức
vụ do nhà nước quy định.
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
Chi không thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
14
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Theo Điều 17 nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của
chính phủ và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC đơn vị sự nghiệp công lập
được tự chủ về sử dụng nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, Thủ trưởng
đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
- Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi của các đơn vị sự nghiệp giáo
dục – đào tạo công lập
Việc sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) trong năm ở các
trường đại học và cao đẳng thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25% phần
chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có).
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
15

×