Lời mở đầu
Từ sản xuất đến tiêu dùng đó là một con đờng gian truân, một bài toán hóc búa
cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hiện nay, khi mà nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt vấn đề sống còn của một doanh nghiệp sản xuất vật
chất gắn liền với việc trả lời câu hỏi sản phẩm sản xuất ra bán cho ai và bán nh thế
nào? Bởi vậy, bên cạnh việc sản xuất sản phẩm đa dạng về chủng loại đảm bảo về
chất lợng thì thị trờng để bán sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Điều này chứng tỏ
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn liền với thị trờng. Đi đôi với sự đổi mới
trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới về hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo cho
kế toán một bộ mặt mới, khẳng định đợc vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay việc tổ chức quản lý thành phẩm tiêu thụ
thành phẩm là khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quản lý
các loại thành phẩm, hàng hoá và xác định các chỉ tiêu khác của khâu bán hàng, làm
cơ sở xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm, em đã lựa chọn đề tài Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW để hoàn thành đề tài của mình.
1
phần I :
lý do nghiên cứu đề tài
1) Thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý :
a) Vai trò , vị trí của thành phẩm :
Theo định nghĩa chung thì thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy
trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế
biến đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật quy định và nhập kho thành
phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tuy nhiên, sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp hoàn thành cung cấp cho xã
hội không chỉ đơn thuần là thành phẩm mà còn là nửa thành phẩm, lao vụ đợc hoàn
thành. Nửa thành phẩm là những sản phẩm cha qua giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình sản xuất sản phẩm nhng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ mà đợc kiểm
tra kĩ thuật và cũng có thể đợc nhập kho. Khi bán, nửa thành phẩm này cũng có ý
nghĩa nh thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào khối lợng thành phẩm mà doanh
nghiệp cung ứng trong một thời kỳ, trong từng cơ sở để đánh giá quy mô, đánh giá tỷ
trọng cung ứng của doanh nghiệp về sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, xác định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Tuy nhiên, để đợc thị trờng chấp nhận thì
doanh nghiệp phải luôn chú ý đến việc tăng nhanh số lợng sản phẩm sản xuất ra, đa
dạng hoá chủng loại trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Mọi
sự tổn thất của thành phẩm đều ảnh hởng đến kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
trong việc quản lý và hạch toán thành phẩm phải luôn đồng thời nắm chắc sự vận
động của từng loại thành phẩm trong qúa trình nhập -xuất -tồn về cả ba mặt số lợng,
chất lợng và giá trị.
b) Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
2
Tiêu thụ thành phẩm là qúa trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các ph-
ơng tiện để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp sẽ chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và khách hàng
trao cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá trị số hàng đã giao.
Số tiền mà ngời mua phải trả tơng ứng với số hàng nhận đợc gọi là doanh thu
bán hàng, hay doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc ở khách hàng
tơng ứng với số hàng đã giao.
Quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
và kết thúc khi khách hàng thanh toán tiền đầy đủ. Tuy nhiên hàng đợc xác định là đã
tiêu thụ khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền . Xuất phát từ tầm quan trọng
của bán hàng, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu về quản lý bán hàng.
2) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm ở Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW.
a) Nhiệm vụ kế toán :
Thành phẩm là mục tiêu của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Qúa trình sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra thành phẩm mà
còn phải tiêu thụ chúng một cách kịp thời, hợp lý. Thông qua số liệu mà kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình
hình về sản xuất, giá thành, lợi nhuận để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp, nhà nớc
nắm đợc tình hình kinh doanh, việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nớc để thực hiện
chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời đối với các bạn hàng
của doanh nghiệp biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ để có quyết định đầu t cho
vay hoặc có quan hệ làm ăn...
Do vậy, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý trong khâu tiêu thụ phải thực sự khoa
học. Làm tốt các khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận kế toán khác
thực hiện nghĩa vụ của mình, tạo ra hệ thống quản lý chặt chẽ, logic, có hiệu quả cao.
b) Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm :
3
Phân loại và đánh giá thành phẩm :
* Phân loại :
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW trong thời kỳ mở cửa bớc sang nền
kinh tế thị trờng không những đã theo kịp thị trờng mà còn phát triển không ngừng.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng thuỷ sản nên sản phẩm
của công ty đa dạng.
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là loại thuốc kích thích cá đẻ (HCG)
để phục vụ cho ngành thuỷ sản nuôi các loài cá nớc ngọt và cá biển có giá trị kinh tế
và các loài thuỷ sản khác, không chỉ đòi hỏi có đủ giống mà còn cho giống có chất l-
ợng. Nhằm đảm bảo yêu cầu trên để sản xuất giống, có nhiều loài không thể sinh sản
tự nhiên mà phải kích dục. Thuốc kích thích sinh sản với chức năng nhiệm vụ đợc
nhà nớc giao cho những năm qua, xởng sản xuất HCG thuộc công ty dịch vụ nuôi
trồng thuỷ sản trung ơng đã sản xuất và cung cấp cho các cơ sở sản xuất lu trữ nhóm
giống gốc , nhóm giống quý hiếm và giống cá có chất lợng cao trong phạm vị cả nớc.
Cho đến nay ngành thuỷ sản cha có một xởng sản xuất nào ngoài xởng sản xuất HCG
của công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ơng, đây là cơ sở sản xuất đặc thù
ngành.
Sản phẩm của công ty đều là những thành phẩm vì chúng đều hoàn thành ở b-
ớc công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất, sau khi đợc kiểm tra đảm bảo chất l-
ợng mới đợc nhập kho.
* Đánh giá thành phẩm.
- Đối với thành phẩm nhập kho: Hiện nay thành phẩm của công ty đợc đánh
giá theo giá thực tế.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Kế toán tính trị giá thành phẩm xuất kho theo
phơng pháp bình quân gia quyền .
* Các qui định về quản lý thành phẩm:
- Sản phẩm của công ty đợc đa vào kho sau khi hoàn thành ở bớc công nghệ
cuối cùng.
4
- Sản phẩm của công ty luôn đợc KCS kiểm tra chặt chẽ, chất lợng sản phẩm
luôn đảm bảo và ngày càng đợc nâng cao.
- Phòng Kế toán chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho, dự
trữ thành phẩm về mặt hiện vật.
Kế toán chi tiết thành phẩm :
Kế toán chi tiết thành phẩm phải đợc thực hiện theo từng kho , từng loại ,
nhóm , thứ thành phẩm và đợc tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế
toán theo một trong 3 phơng pháp : ghi thẻ song song , sổ đối chiếu luân chuyển và
sổ số d . Căn cứ để kế toán chi tiết thành phẩm là các chứng từ :
Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho , Thẻ kho , biên bản kuểm kê..
Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : TK 155 - Thành phẩm, TK 157-
Hàng gửi bán , TK 632 - Giá vốn hàng bán và một số TK liên quan khác .
Nội dung kết cấu của TK 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ : + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hóa xuất kho đã đợc xác
định là bán .
+Trị giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ (Phơng pháp kiểm kê định
kỳ ở DNSX ) .
+Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất trong nhập kho và lao
vụ , dịch vụ đã hoàn thành ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX ).
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn
hàng bán .
Bên Có : + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá lao vụ,
dich vụ hoàn thành ghi vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh .
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
Nợ TK 155 - Thành phẩm ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
TK này không có số d.
5
Nội dung kết cấu TK 157 - hàng gửi đi bán
Bên Nợ : + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá gửi bán , ký gửi.
+ Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán .
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá , thành phẩm gửi bán
cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên Có : + Trị giá , hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ khách hàng trả lại hoặc
không chấp nhận .
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm , hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách
hàng thanh toán đầu kỳ (Phơng pháp kiẻm kê đầu kỳ ).
D Nợ : Phản ánh trị giá thành phẩm , hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán .
Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên .
Kế toán tiêu thụ thành phẩm :
Các hình thức bán hàng và thể thức thanh toán :
- Các khách hàng chủ yếu : Là các cơ sở sản xuất lu trữ nhóm giống gốc , nhóm
6
giống quý hiếm và giống cá có chất lợng cao trong phạm vi cả nớc .
- Các phơng thức bán hàng : Hiện nay công ty đang áp dụng hai phơng thức bán
hàng chủ yếu là:
+ Bán hàng trả tiền ngay
+ Bán hàng trả tiền chậm.
Đối với phơng thức bán hàng trả tiền ngay: bán hàng theo phơng thức này, khi
công ty giao hàng cho ngời mua thì khách hàng sẽ thanh toán ngay cho công ty, sản
phẩm khi giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ.
Đối với phơng thức bán hàng trả tiền chậm: theo phơng thức này khi công ty
xuất giao hàng thì khách hàng sẽ thanh toán sau. Nh vậy, khi khách hàng chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này mới đợc công ty xác nhận là
tiêu thụ.
- Về phơng thức thanh toán:
Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phơng thức thanh toán của khách hàng: thanh
toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ
- Về phơng thức giao hàng:
Công ty có thể giao hàng cho khách tại kho hoặc chuyển đến tận tay khách
hàng, chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. Thủ tục giao hàng đợc
tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho khách hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng :
Trong hoạt động kinh doanh , để tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ các DN
phải dùng tiền để mua sắm NVL, nhiên liệu ,... để tiến hành sản xuất , tạo ra các sản
phẩm , hàng hoá và các dịch vụ , tiến hành tiêu thụ thực hiện các dịch vụ và thu tiền
về , tạo nên doanh thu của DN . Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
DN.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh
tiêu thụ thành phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
7
Doanh thu bán hàng nội bộ là tổng giá trị thực hiện do cung cấp sản phẩm ,
hàng hoá , dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ .
Đối với công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng này là doanh thu không bao gồm phần thuế GTGT phải nộp về lợng hàng tiêu
thụ .
Công ty chỉ hạch toán doanh thu khi kết thúc quá trình bán hàng , tuỳ thuộc
các phơng thức bán hàng khác nhau mà doanh thu bán hàng có thể là doanh thu thu
tiền ngay hay doanh thu cha thu đợc tiền về .
Kế toán sử dụng các TK 511 - Doanh thu bán hàng .
Bên Nợ : + Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng , hàng
bán bị trả lại .
+ Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt .
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Bên Có : Doanh thu bán hàng hoá , sản phẩm , lao vụ dịch vụ .
Kế toán thuế GTGT :
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất , lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp vào ngân sách
theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ .
Kế toán các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm : Khoản giảm
giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại .
Trong quá trình mua hàng , ngời mua đợc hởng khoản giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền trừ cho khách hàng tính trên giá hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất . không
đúng quy cách ... giảm giá hàng bán còn gồm cả khoản hồi khấu . Hồi khấu là số tiền
thởng cho khách hàng do đã mua một khối lợng lớn hàng hoá .
Trong quá trình bán hàng còn phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại . Hàng
bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối , trả lại do
hàng không phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật....
8
Từ đó ta xác định đợc doanh thu thuần :
Tổng số DTT= Tổng số DT
bán hàng
- Tổng số giảm
giá hàng bán
- Tổng số DT
của hàng bán bị
trả lại
- Thuế TTĐB ,
Thuế XNK phải
nộp
Kế toán chi phí bán hàng :
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm , công ty phải chi ra các khoản chi phí
phục vụ cho khâu này gọi là chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông , chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ . Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi
phí bán hàng gồm các khoản :
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu , bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp hai tơng ứng với 7 nội dung chi phí ở trên để phản ánh
nội dung từng loại chi phí bán hàng.
Kết cấu TK 641 - Chi phí bán hàng :
Bên Nợ : + Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hay
để chờ kết chuyển .
Chi phí bán hàng cần đợc tập hợp riêng và phân bổ cho từng sản phẩm để kế
toán có thể xác định lỗ lãi đến từng loại sản phẩm .
9
Sổ nhật
ký chung
Báo cáo
tài chính
Kế toán quản lý doanh nghiệp :
Chi phí QLDN là chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp .
Chi phí QLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể thờng đợc chia thành các khoản
sau :
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế , phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính ( lập dự toán ) và quản lý chi
tiêu tiết kiệm hợp lý. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán sử dụng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghịêp . TK này có 8 TK cấp hai tơng ứng với nội
dung chi phí kể trên.
Kết cấu TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ : + Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh hay để
chờ kết chuyển .
10
Sổ nhật
ký chung
Báo cáo
tài chính
Sổ sách kế toán :
Hiện nay Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung với hệ thống sổ sách khá đầy đủ đồng thời sử dụng hệ thống kế toán
thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính với phơng pháp kê
khai thờng xuyên .
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu để kiểm tra
11
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Phần II
tình hình tổ chức kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm ở công ty dịch vụ
nuôI trồng thuỷ sản TW
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ
sản TW.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ơng là một doanh nghiệp nhà nớc,
đợc thành lập từ năm 1982 với tên gọi là công ty vật t cá giống TW và đợc thành lập
lại doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số 252 TS/QĐ - TC ngày 31 tháng 3 năm
1993 của Bộ thuỷ sản với tên Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ơng. Nay
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ơng là thành viên của Tổng công ty Thuỷ
sản Hạ long theo quyết định số 656/QĐ - BTS ngày 8/8/2000.
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ơng có trụ sở giao dịch tại Số 8
Nguyễn Công Hoan- phờng Ngọc Khánh- quận Ba Đình- Hà Nội. So với những ngày
đầu mới thành lập công ty chỉ kinh doanh một số ngành nghề chủ yếu nh: thu mua
thuỷ hải sản, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất cung ứng vật t, dịch vụ nuôi trồng thuỷ
sản, cho đến nay đã bổ xung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới nh t vấn đầu t
và quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất kinh doanh cung ứng các loại vật t vật
liệu chuyên ngành nh thuốc kích thích cá đẻ HCG, thuốc phòng trị bệnh, sản xuất
giống ngọc trai, nuôi cấy ngọc trai cá biển
* Công ty có các đơn vị trực thuộc:
-Tại Hà Nội: Xởng sản xuất thuốc kích thích cá đẻ (thuốc kích dục tố)
12
- Tại Quảng Ninh: Trung tâm hỗ trợ phát triển thuỷ sản Vân Đồn- Quảng
Ninh là đơn vị hạch toán báo sổ về công ty.
- Tại Hà Bắc : Trại thực nghiệm nuôi thuỷ sản sông cầu Hà Bắc là đơn vị hạch
toán báo về sổ công ty.
- Tại Đà Nẵng : Xí nghiệp sản xuất tôm giống Hòa Hiệp- TP Đà Nẵng là đơn
vị hạch toán báo về sổ công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
a) Tổng số vốn kinh doanh của công ty : 16.081.210.337 đ
Trong đó : Vốn cố định : 8.606.905.393 đ
Vốn ngân sách : 7.144.861.035 đ
Vốn tự bổ sung : 1.462.044.358 đ
Vốn lu động : 7.474.304.944 đ
b) Chức năng , nhiệm vụ của công ty :
Từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chính của công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản
trung ơng là nghiên cứu nuôi trồng thử nghiệm các loại thuỷ sản cung cấp trong và
ngoài nớc .
Dựa vào năng lực thực tế của công ty thì ta thấy kết quả nghiên cứu thị trờng
trong và ngoài nớc , xây dựng tốt kế hoạch nâng cao hiệu quả , mở rộng sản xuất kinh
doanh đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu hàng hoá cho xã hội , tự bù đắp chi phí trang
trải vốn và nộp ngân sách nhà nớc , trên cơ sở tận dụng vốn sản xuất ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh .
Về nhân lực tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 152 ngời .
Trong đó trình độ đại học và trung cấp chiếm 40 % .
Với nguồn lực về vốn và lao động nh vậy công ty có nhiệm vụ nh sau :
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động duy trì hoạt động kinh doanh thuỷ sản là chủ
yếu góp phần bình yên thị trờng thuỷ sản đồng thời phát triển kinh doanh tổng hợp và
nghiên cứu nuôi trồng các loại thuỷ sản .
13
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng và khả năng sản xuất nhằm tập trung và phát triển
hoạt động sản xuất mở rộng thị trờng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu tạo sức cạnh
tranh bằng chất lợng giá cả và phơng thức phục vụ .
Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách thể lệ nhà nớc , thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nớc .
* Ngành- nhóm hàng kinh doanh của công ty
Tại xởng sản xuất thuốc HCG sản xuất thuốc kích thích cá đẻ
Tại Quảng Ninh nghiên cứu nuôi thử nghiệm sản xuất trai con giống và nuôi trai
cấy ngọc biển.
Tại Hà Bắc nghiên cứu nuôi thử nghiệm sản xuất trai con giống và nuôi cá nớc
ngọt
Tại Quảng Nam Đà Nẵng sản xuất tôm giống
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh thuỷ sản các loại, tham gia xuất khẩu thuỷ sản
theo hình thức uỷ thác, t vấn quy hoạch là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho
công ty.
* Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã thực hiện đợc
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1
2
3
4
5
Doanh thu bán ra
Trị giá vốn hàng bán
Lợi tức gộp
Chi phí lu thông
Kết quả thu nhập
67.025.230.670
53.015.036.717
12.234.894.026
7.944.696.670
4.289.924.356
54.441.906.194
35.380.003.610
17.391.290.337
15.188.462.403
2.202.827.934
c. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty :
Nguyên vật liệu chính để sản xuất thuốc HCG là nớc tiểu phụ nữ có thai và các hoá
chất khác bao gồm : cồn , các loại axit , đóng vai trò chất xúc tác tạo ra sản phẩm .
Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc HCG
14
Nớc tiểu phụ nữ có thai ( điều chỉnh phân hoá bằng axit axêtic )
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
15
Dung dịch I ( Hấp thụ bằng dung dịch hỗn hợp gồm : NaOH và
C7H6O2
Kết quả I ( Phản ứng hấp thụ bằng cồn )
Kết quả II ( Tinh lọc bằng dung dịch đệm )
Dung dịch II ( Kết quả bằng cồn )
Kết quả III : làm khô kiểm nghiệm , pha chế chia liều
Thành phẩm nhập kho
Nhìn trên sơ đồ ta thấy rõ chức năng của từng phòng. Sự sắp xếp này rất khoa
học đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời chính xác và xử lý kịp thời các
thông tin. Các phòng đều có chức năng riêng của mình và đều chịu sự quản lý của
giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc : Do ban lãnh đạo tổng công ty Thuỷ Sản Hạ Long bổ nhiệm . Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị ,
tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty , giám đốc là ngời có
quyền điều hành cao nhất trong công ty .
- Phó giám đốc : Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của
công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc , chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ đã đợc phân công và uỷ quyền .
16
Giám đốc
Trung
tâm hỗ
trợ
nuôi
thuỷ
sản
Vân
Đồn
Xưởng
sản
xuất
thuốc
HCG
Xí
nghiệp
sản xuất
tôm
giống
Hoà
Hiệp
Phó
giám
đốc
Phòng
kiểm
định
xuất
nhập
khẩu
Trại
thực
nghiệm
nuôi
thuỷ sản
Sông
Cầu
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
tàichính
kế toán
Phòng kĩ
thuật kế
hoạch
Cửa
hàng
kinh
doanh
thuỷ
sản
Kế toán
hàng
hoá
- Kế toán trởng : Phụ trách phòng tài chính kế toán , giúp giám đốc công ty chỉ
đạo tổ chức , thực hiện công tác thống kê , kế toán của công ty có nhiệm vụ , quyền
hạn theo quy định của pháp luật .
Bên cạnh các phòng sau công ty còn có tổ chức đảng, công đoàn cơ sở. Giám
đốc quản lý công ty theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với cơ sở
đảng và tạo mọi điều kiện cho công đoàn cơ sở hoạt động.
4. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán :
a. Đặc điểm chung:
Phòng kế toán của công ty thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng các phơng pháp kế toán đúng với nguyên tắc chế độ
thể lệ kế toán nhà nớc ban hành.
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW là doanh nghiệp có quy mô hoạt động
vừa. Do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn đa dạng phức tạp
nên công ty coi trọng việc sắp xếp tổ chức đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng
nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trò của kế toán nói chung với khả năng của từng
nhân viên nói riêng. Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh công ty áp
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Tài khoản sử dụng là tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp sản xuất
do nhà nớc ban hành theo quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày -1/11/1995 của Bộ Tài
chính. Hệ thống chứng từ ban đầu do Bộ Tài chính thống nhất bao gồm phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập xuất vật t, hoá đơn.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
17
Kế toán
hàng
hoá
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán
của Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW
Đứng đầu là kế toán trởng với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu
công việc. Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ tài chính về tình hình tài
chính của công ty có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán,
đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành cung cấp thông tin để báo cáo.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các sổ cái lập báo
cáo kế toán của toàn công ty.
Kế toán quỹ tiền mặt và lao động tiền lơng: chịu trách nhiệm về quản lý thu
chi tiền mặt phân phối tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán hàng hoá: do đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng thuỷ
sản nên kế toán hàng hoá nhanh nắm bắt kịp thời các hoạt động kế toán phát sinh
phản ánh chúng một cách đầy đủ.
18
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
hàng
hoá
Kế toán
chi phí
NVL ,
CCDC
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
quỹ tiền
mặt
Kế toán trởng
Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc
Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến nguyên vật liệu phản ánh chúng một cách đầy đủ vào các sổ sách kế
toán liên quan phục vụ cho việc tính giá thành.
Kế toán tại đơn vị trực thuộc: thực hiện việc ghi chép kế toán sau đó gửi báo
cáo lên phòng kế toán công ty.
II . Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm ở công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW .
1) Thủ tục nhập , xuất kho và chứng từ kế toán :
* Đối với chứng từ nhập kho:
Sau khi thành phẩm đợc hoàn thành ở bớc quy trình công nghệ cuối, tổ trởng
lập bảng kê đồng thời giao số sản phẩm đó cho bộ phận KCS kiểm tra. Khi kiểm tra
xong sẽ tiến hành lập phiếu kiểm tra chất lợng (theo mẫu) trong đó đa ra kết luận lô
thuốc có bị teo, hỏng hay không. Nếu đạt tiêu chuẩn, bộ phận KCS sẽ giao cho thủ
kho. Tại kho, thủ kho xác nhận số thuốc nhập kho, sau đó sẽ báo lên phòng kế toán
thông qua phiếu nhập kho đợc ghi theo chỉ tiêu số lợng (có xác nhận của xởng trởng).
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
mà thủ kho gửi lên (có đủ chữ ký của thủ kho, ngời nhập, xởng trởng) rồi viết phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên:
-1 liên lu tại phòng kế toán
- 1 liên chuyển xuống cho thủ kho để vào thẻ kho
Ví du : NV37: Ngày20/4/2004 , nhập kho thành phẩm , PNK10 , số lợng : 10.800
19
Đơn vị: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW Mẫu 01- VT
Địa chỉ: Số 8 - Nguyễn Công Hoan QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT
ngày 0 1tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 04 năm 2004
Số: 10
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ, tên ngời giao hàng: Nguyễn Duy Hùng
Theo HĐ số: Ngày 20 tháng 04 năm 2004 của Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ
sản trung ơng .
Nhập tại kho: Thành phẩm
TT Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t-
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
đơn
vị
tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Thuốc HCG G Van 10.800 10.800 28.657,4 309.500.000
Cộng 309.500.000
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Thủ trởng đơn vị
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
* Đối với chứng từ xuất kho:
Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách hàng, ngời mua (đơn vị
mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi hàng đến nơi ngời mua yêu cầu, kế
20
toán căn cứ vào hợp đồng và số lợng thành phẩm tồn để viết phiếu xuất kho và hoá
đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên - Liên 1: Lu tại quyển gốc
- Liên 2 Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: - Liên 1: Lu tại quyển gốc
- Liên 2 Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho, căn cứ vào
đó thủ kho xuất hàng và vào thẻ kho.
Ví dụ : NV15: Ngày 06/04/2004, Xuất bán thuốc HCG cho trạm khuyến nông huyện
Hồng Ngự , PXK 01 , đơn vị cha thanh toán tiền hàng , thuế VAT 10%.
21
Đơn vị: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW Mẫu 01- VT
Địa chỉ: Số 8-Nguyễn Công Hoan QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT
ngày 0 1tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 04 năm 2004
Số: 01
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ, tên ngời nhận hàng: Nguyễn Tuấn Anh
Địa chỉ: Trạm khuyến nông huyện Hồng Ngự
Lý do xuất: Xuất bán thuốc HCG cho Trạm khuyến nông huyện Hồng Ngự
Xuất tại kho: Thành phẩm
TT Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật t(sản
phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Thuốc HCG G Van 650 650 28.701,42 18.655.923
Cộng 18.655.923
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho Thủ trởng đơn vị
( đã ký) (đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 3 LL
Liên 1:(Lu) Ký hiệu : AA/98
Số 00000
Đơn vị bán hàng: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW
22
Địa chỉ: Số 8 - Nguyễn Công Hoan Số tài khoản:
Điện thoại: 8510275 Mã số :
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Tuấn Anh
Đơn vị: Trạm khuyến nông huyện Hồng Ngự
Địa chỉ: Đồng Tháp Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Ký nhận nợ
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Thuốc HCG Van 650 34.000 22.100.000
Cộng tiền hàng : 22.100.000
Thuế suất GTGT: 10% .Tiền thuế GTGT: 2.210.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 24.310.000
Số tiền viết bằng chữ :Hai mơi bốn triệu ba trăm mời ngàn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
NV16: Xuất bán thuốc HCG cho ông Trần Văn Hùng, PXK 02 ngày 6/4, ông Hùng
đã thanh toán bằng tiền mặt,PT 04, thuế VAT 10%.
Đơn vị: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW Mẫu 01- VT
Địa chỉ:Số 8-Nguyễn Công Hoan QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT
ngày 0 1tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
23
phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 04 năm 2004
Số: 02
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ, tên ngời nhận hàng: Trần Văn Hùng
Địa chỉ: Kiến Xơng- Thái Bình
Lý do xuất: Xuất bán thuốc HCG cho ông Hùng
Xuất tại kho: Thành phẩm
TT Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
t(sản phẩm, hàng
hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Thuốc HCG G Van 160 160 28.701,42 4.592.227,2
Cộng 4.592.227,2
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho Thủ trởng đơn vị
( đã ký) (đã ký) ( đã ký) (đã ký)
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 3 LL
Liên 1:(Lu) Ký hiệu : AA/98
Số 00000
Đơn vị bán hàng: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW
Địa chỉ: Số 8 - Nguyễn Công Hoan Số tài khoản:
Điện thoại: 8510275 Mã số :
Họ tên ngời mua hàng: Trần Văn Hùng
24
Đơn vị:
Địa chỉ: Kiến Xơng - Thái Bình Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Thuốc HCG Van 160 34.000 5.440.000
Cộng tiền hàng: 5.440.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 544.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 5.984.000
Số tiền viết bằng chữ :Năm triệu chín trăm tám mơi bốn ngàn dồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
NV17: Ngày 08/04/2004, Xuất bán thuốc HCG cho Trại cá giống Nguyễn Khanh ,
PXK 03 , đơn vị đã thanh toán 50% bằng tiền mặt , số còn lại trả sau , PT 05, thuế
VAT 10%.
Đơn vị: Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW Mẫu 01- VT
Địa chỉ: Số 8 - Nguyễn Công Hoan QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT
ngày 0 1tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
phiếu xuất kho
25