Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.42 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
1.Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………….4
2.Lĩnh vực kinh doanh………………………………………………………… 4
II.Phân tích công ty
2.1Phân tích công ty
2.1.1 Phân tích SWOT……………………………………………………… 17
2.1.2.Phân tích chỉ số tài chính
2.1.2.1Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán ………………………………………21
2.1.2.2Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn…………………………………… 23
2.1.2.3 Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động ………………………………………25
2.1.2.4Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời………………………………………… 30
2.2.Định giá doanh nghiệp
2.3.Định giá cổ phiếu…………………………………………………………. .37
2.4.Phân tích độ tín nhiệm …………………………………………………… 39
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………….42
Các file số liệu exel
I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1957, Nhà máy Cá hộp Hạ Long được coi là một trong những đơn
vị sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự đổi mới
mạnh mẽ của đất nước, nhà máy cá hộp Hạ Long đó đã trở thành Công ty Cổ phần Đồ
Page 3
hộp Hạ Long (Halong Canfoco), một trong những công ty đầu tiên niêm yết trên thị
trường chứng khoán với hơn 1.000 lao động, 8 nhà máy chế biến và 4 chi nhánh tiêu thụ
trên toàn quốc.
Sản phẩm của Công ty hiện có mặt khắp các tỉnh thành và được xuất khẩu gần
khắp mọi châu lục, từ EU, châu Á, đến Trung Đông, châu Phi
Halong Canfoco là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam(VASEP) và hiện đang dành được vị thế của mình trong thị trường thủy sản.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh:


Cá hộp, thịt hộp, rau quả hộp, xúc xích tiệt trùng đến những sản phẩm đông lạnh
nổi tiếng như chả giò hay nem hải sản. Halong Canfoco cũng là một trong những cơ sở
đầu tiên tại Việt Nam sản xuất các mặt hàng đặc biệt như viên nang dầu cá, gelatin, agar-
agar.
II.Phân tích công ty
2.1 Phân tích công ty
2.1.1 Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng
cho việc nắm bắt và ra quyết định cho mọi tình huống đối với
bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ
STRENGTHS (điểm mạnh), WEAKNESSES ( điểm yếu),
OPPORTUNITY (cơ hội), THREATS ( nguy cơ), SWOT
cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một
công ty hay một đề án kinh doanh. SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và
dịch vụ.
2.1.1.1 Điểm mạnh (Strengths)
Page 4
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là đơn vị có truyền thống lâu năm, được thành
lập vào năm 1957, nhà máy Cá hộp Hạ Long ( tiền thân của công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long ngày nay) được coi là một trong những nhà máy sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu
tiên tại Việt Nam. Tính đền thời điểm hiện nay công ty đã có 54 năm kinh nghiệm xây
dựng và phát triển sản phẩm
Công ty xây dựng một mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trên
toàn quốc, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đóng
tại Hải Phòng, ngoài ra còn có các chi nhánh khác ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính, và nhà máy sản xuất của công ty đóng
tại Hải Phòng là một lợi thế lớn mà đồ hộp Hạ Long có được so với các đối thủ cạnh
tranh khác. Với vị trí thông thương quốc tế, cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc xuất
khẩu sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới, mặt khác nơi đây cũng tạo thuận lợi cho

công ty cho việc tìm kiếm các nhà cung cấp các nguyên liệu như cá, tôm, hải sản khác…
Ngoài ra các sản phẩm của công rất đa dạng va phong phú, đáp ứng được mọi nhu
cầu đông đảo người tiêu dùng, đây cũng là biện pháp giúp công ty giảm thiểu được rủi ro.
Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản đông lạnh,
các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong đó có không ít các sản phẩm
được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên
xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp
Công ty đang tích cực đầu tư mở rộng nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất, cải
tiến trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Không chỉ có một bề dày
truyền thống, công ty không ngừng kiện toàn bộ máy lãnh đạo, đào tạo đội ngũ cán bộ
trẻ, nâng cao tay nghề cho công nhân
Là một đơn vị có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng, huy chương tại các hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước, hăng năm công ty đều đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam
chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
Page 5
2.1.1.2 Điểm yếu (Weaknesses)
Bên cạnh những điểm mạnh công ty còn tồn tại một số yếu điểm:
Đội ngũ công nhân của nhà máy còn mang nặng tính sản xuất truyền thống, chưa
được đào tạo nhiều về trình độ, vì vậy công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp học đào
tạo ngắn hạn về trình độ cho công nhân nhà máy, để họ có thể theo kịp được với quy
trình an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng theo chuẩn quốc tế, và hệ thống máy móc hiện
đại không ngừng được cải tiến
Hoạt động marketing của công ty chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của nó. Rất
nhiều các phương tiện quảng cáo hữu hiệu như TV, radio chưa được sử dụng có hiệu
quả. Công ty nên xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
để giới thiệu sản phẩm và đưa sản phẩm của mình đến gần với công chúng hơn
Vấn đề về nguồn cung rất quan trọng đối với công ty, không những công ty phải
đảm bảo về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt tới yếu tố chất lượng sản phẩm. ngày
10/8/2009 trong lần kiểm tra đột xuất của chi cục thú y TPHCM đối với công ty TNHH

một thành viên Hạ Long(công ty con của đồ hộp Hạ Long), đã phát hiện lô hàng heo sữa
đông lạnh không ghi rõ nhãn mác bằng tiếng Việt, mà ghi bằng chữ Trung Quốc, lô đùi
gà đã nhiễm khuẩn. Sự kiện này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh của
công ty, mà còn làm mất lòng tin của người tiêu dùng vào chất lượng sản phẩm của công
ty. Qua sự kiện này, công ty nên có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản
phẩm nguồn cung.
2.1.1.3 Cơ hội (Opportunities)
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, lớn
mạnh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và thu nhập sau thuế của người dân ngày
càng cao, Việt Nam hiện là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất Thực phẩm và
Đồ uống. Ngoài ra, ngành dịch vụ du lịch và một lượng lớn dân số di cư sang Việt Nam
cũng là nguyên chính tác động mạnh mẽ và tích cực đối với sự phát triển của ngành này.
Hơn nữa, cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu
Page 6
cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội lớn để Halong
Coanfoco đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị phần của mình, tiếp tục giữ vững vị trí là một
trong những doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm hàng đầu tại Việt nam.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Halong Canfoco nói riêng có điều kiện hội nhập và phát triển.
Nếu như đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, với lợi thế về giá thành của
mình, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra các thị trường tiềm
năng trên toàn thế giới.
Việt Nam là một nước chú trọng đến sản xuất nông nghiệp, với hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực này. Do vậy, lượng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp khá
phong phú và ổn định. Đặc biệt, đất nước ta có bờ biển dài hơn 3000km, thuận lợi cho
việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Chính vì vậy, công ty không phải nhập nguyên
liệu từ nước ngoài, tránh được một loạt các rủi ro có liên quan như rủi ro chính trị, rủi ro
tỷ giá
2.1.1.4 Thách thức (Threats)

Trong những năm vừa qua, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chế
biến trong nước đã tăng mạnh làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp chế
biến thực phẩm trên thị trường nội địa. Mặt khác hàng hóa nhập khẩu cùng chủng loại
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà sản xuất trong nước nói chung và Halong
Canfoco nói riêng. Đặc biệt, với một số nước xuất khẩu được ưu đãi về thuế nhập khẩu,
sản phẩm của họ có giá cả cạnh tranh hơn so với công ty, dẫn đến nguy cơ giảm sản
lượng xuất khẩu. Đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty.
Tính cạch tranh càng cao, càng có nhiều nhà cung cấp sản phẩm, thì chất lượng
sản phẩm trở thành một trong những yếu tố tiên quyết quyết định thành công của doanh
nghiệp. Đặc biệt, với những công ty sản xuất thực phẩm như Halong Canfoco, thì yếu tố
chất lượng luôn được ưu tiên hàng đầu. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP (hệ thống phân
Page 7
tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và
chế biến thực phẩm) trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm. Có thể nói,đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
Mặt khác, công nghệ luôn luôn biến đổi và được cải tiến không ngừng. Để có thể
phát triển bền vững, lâu dài và mở rộng thị trường của mình, mỗi doanh nghiệp phải chú
trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, nhà xưởng. Vấn đề này đòi
hỏi một lượng vốn không hề nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Halong Canfoco. Doanh nghiệp cần phải
xác định chiến lược rõ ràng để có thể đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, đồng thời vẫn
có đủ nguồn lực cho những mục tiêu khác.
Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt
giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chế biến thực phẩm nói riêng, giá
nguyên liệu sẽ tăng.
2.2 Phân tích chỉ số tài chính
2.2.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:
Các tỷ số này đo lường khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
lưu động của công ty. Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền,các chứng khoán ngắn

hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ(tồn kho); còn nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp
khác…
*Khả năng thanh toán chung= TS lưu động / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của
doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng chỉ ra quy mô, phạm vi mà yêu cầu của các chủ nợ
được trang trải bằng những tài sản có thểchuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả
tiền.
Page 8
Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa khả năng trả nợ của doanh nghiệp
giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.Ngược lại khi tỷ
số này tăng báo hiệu khả năng trả nợ của doanh nghiệp tăng,là dấu hiệu đáng mừng. Tuy
nhiên, nếu tỷ số này ở mức quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài
sản lưu động thể hiện doanh nghiệp còn có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay các khoản nợ
phải đòi quá nhiều. Nói chung, tỷ số khả năng thanh toán chung ở mức 1-2 là vừa. Thông
thường tỷ số này bằng 2 được coi là hợp lý, được các chủ nợ chấp nhận.
*Khả năng thanh toán nhanh=TSLĐ-hàng tồn kho / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn
về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán chung. Nếu tỷ
số này >=1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số
này <1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
*Khả năng thanh toán tức thời(tỷ lệ tiền mặt)=Tiền và CK ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp ngay lập tức. Chỉ tiêu này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Thực tế cho thấy nếu tỷ số này >=0,5 thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tương đối tốt và nếu tỷ số này<0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán ngay. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình trạng vốn bằng tiền
quá nhiều, vòng quay tiền chậm và giảm hiệu quả sự dụng vốn, hạn chế sự phát triển của

doanh nghiệp.
Ta xét các tỷ số này diễn biến qua 3 năm của công ty:
Chỉ tiêu cụ
thể
Khả năng thanh toán
chung
Khả năng thanh toán
nhanh
Khả năng thanh toán
tức thời
Page 9
2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
Công ty cổ
phần đồ
hộp Hạ
Long
1,765 1,734 1,556 0,552 0,657 0,877 0,172 0,207 0,159
Ngành - - 1,59 - - 0,98 - - 0,61
Nhìn bảng ta thấy: tỷ số về khả năng thanh toán chung của công ty đều là lớn hơn 1
nhưng đang giảm dần qua các năm. Do nợ ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm
63,309; 69,141; 85,268.Tuy nhiên thì chỉ số này cũng khá gần với chỉ số ngành là
1,59.Khả năng thanh toán chung của công ty đang nằm ở trong mức an toàn.
Ngoài ra thì các tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty hiện nay mặc dù
được cải thiện qua 3 năm nhưng đều nhỏ hơn 1 , điều này cho thấy khả năng trả các
khoản ngắn hạn của công ty không được đảm bảo.Ta thấy chỉ số ngành 0,98<1, nguyên
nhân chủ yếu cuộc khủng hoảng tài chính 2009 nên việc sử dụng những sản phẩm chế
biến cũng đã giảm nhiều.
Đồng thời ta cũng thấy rằng tỷ số khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp và
giảm nhiều trong năm 2010 do các khoản phải thu trong năm 2010 tăng gần gấp đôi từ
29,631(2009) lên 55,695. Chỉ số thanh toán tức thời của công ty là rất thấp so với ngành

nên công ty cần cải thiện chỉ số của mình.
Mặc dù khả năng thanh toán nhanh cũng như tực thời của công ty thấp nhưng một
phần do đặc điểm của ngành chế biến thì hàng tồn kho là rất cần thiết để đảm bảo cung
cấp đủ thực phẩm khi gặp biến động bất ngờ.
2.2.2 Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua việc
phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định
và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được
Page 10
dùng để đo lường vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ
nợ đối với doanh nghiệp.
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản( Hệ số nợ)= Nợ / Tổng tài sản
Trong đó, tổng số nợ gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Còn tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay
là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên
trái của Bảng cân đối kế toán.
Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo
thu hồi cả gốc và lãi vay đúng hạn, thì họ mong muỗn tỷ số này ở mức vừa phải, bởi vì
ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các khoản nợ của
họ vẫn sẽ được đảm bảo.
Đối với chủ doanh nghiệp, họ lại mong muốn hệ số nợ cao vì doanh nghiệp được
sử dụng một lượng tài sản mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó
nhử một chính sách để gia tăng lợi nhuận. Trong điều kiện kinh doanh bình thường,
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu nhập trước thuế và lãi vay đạt được lớn hơn lãi
vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng không thanh
toán được các khoản nợ đến hạn, điều này làm tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra khi hệ số nợ cao, trong trường hợp kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu
cũng bị giảm sút nhanh chóng bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần lợi
nhuận làm ra để bù đắp lãi vay phải trả.

Về mặt lý thuyết, tỷ số này biến động từ 0 tới 1, nhưng thông thường nó dao động
quanh giá trị 0,5 vì nó chịu sự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và doanh nghiệp.
* Hệ số tự chủ tài chính=Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Page 11
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ của nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ số cơ cấu vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn, do đó khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ít chịu sức ép của
các khoản vay nợ. Các chủ nợ thường quan tâm đến nhưng doanh nghiệp có hệ số cơ cấu
vốn chủ sở hữu để đảm bảo khoản vay trả đúng hạn, đó là dấu hiệu an toàn khi quyết định
cho doanh nghiệp vay.Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, do tâm lý muốn chiếm dụng
vốn kinh doanh của người khác nên họ thường mong muốn hệ số này thấp. Do đó, doanh
nghiệp cần phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất nhưng vẫn
đảm bảo được lợi ích giữa chủ sở hữu với người cho vay.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long đảm bảo phần vốn góp của chủ sở hữu so với
phần tài trợ của các chủ nợ tương đối đồng đều qua các năm. Điều đó thể hiện doanh
nghiệp không có tiềm ẩn rủi ro trong khả năng thanh toán đồng thời gánh nặng nợ gần
như không tăng.
Hệ số nợ của công ty từ năm 2008 đến năm 2009 không biến động rõ rệt lắm, tuy
nhiên có sự gia tăng vào năm 2010( từ 48,07% năm 2009 đến 52,28% năm 2010) hay nói
cách khác hệ số tự chủ tài chính giảm từ 51,68% xuống 47,72%. Sự gia tăng này la do
tổng nợ của doanh nghiệp gia tăng từ 79587 triệu ( năm 2009) lên 102940 triệu năm 2010
Page 12
Chỉ tiêu cụ thể
Công ty Đồ hộp Hạ Long
Chỉ số ngành
2008 2009 2010
Hệ số nợ 49,34% 48,07% 52,28% 48,05%
Hệ số tự chủ tài chính 50,34% 51,68% 47,72% 45,56%
Qua đây có thể thấy rằng công ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ở mức xấp xỉ và lớn
hơn 50%(năm 2010), chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được các tác dụng tích cực của

đòn bẩy tài chính. Hệ số tự chủ tài chính của công ty cũng ở mức cao, hai tỷ số này của
công ty đều ở mức cao hơn trung bình ngành, thể hiện công ty đảm bảo khả năng thanh
toán, thu hút được các nhà đầu tư
2.2.3 Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động:
Nhóm tỷ số này dùng để đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của
tổng tài sản mà còn chú trọng tới từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Đồng thời tỷ số này còn cho biết về sự tương quan giữa mức độ sử dụng tài sản
này với mức độ hoạt động được đo bằng doanh số bán .
*Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động= Doanh thu / TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu đông tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Trong quá tình hoạt động, những tài sản lưu động vận động không ngừng. Việc
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản. Hệ số này thấp có thể do hoạt động của công ty không hiệu quả, tiền tồn
quỹ nhiều hoặc các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán ngắn hạn không hiệu quả.
Các chỉ tiêu cụ thể
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long
ngành
2008 2009 2010
Doanh thu thuần
(triệu VNĐ)
418974 415974 535377
TSLĐ ( triệu VNĐ)
102809 115833 126285
Page 13
Hiệu suất sử dụng
TSLĐ
4,075 3,591 4,239

4,02
Nhìn vào bảng trên ta thấy
Công ty đồ hộp Hạ Long có hiệu suất sử dụng TSLĐ bình quân cao hơn trung bình
ngành,phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng TSLĐ ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiện, năm
2009, hệ số này giảm mạnh từ 4,075 xuống 3,591. Một trong những nguyên nhân chủ yếu
là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, dẫn đến doanh thu không những
không tăng mà còn giảm (chỉ bằng 99,28 % so với năm 2008). Năm 2010 có hiệu suất
cao nhất là 4,293 tức là 1 đơn vị giá trị TSLĐ tạo ra 4,293 đơn vị giá trị doanh thu thuần,
cho thấy TSLĐ được sử dụng có hiệu quả, đồng thời cũng cho thấy tốc độ luân chuyển
TSLĐ lớn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho hoạt động của công ty. Hơn nữa
TSLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên việc sử dụng hiệu quả TSLĐ góp
phần không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Qua đây có thể thấy công ty duy trì một hiệu suất sử dụng TSLĐ tương đối tốt.
*Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuần/ TSCĐ
Page 14
Tỷ số này còn được gọi là mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình
quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố
định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp
tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản
cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại,
nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối
với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt khác,
tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
Các chỉ tiêu cụ thể
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long
Ngành
2008 2009 2010

Doanh thu thuần
( triệu VNĐ)
418974 415974 535377
TSCĐ( triệu VNĐ) 36691 43923 54147
Hiệu suất sử dụngTSCĐ 11,419 9,471 9,887 10,01
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty đồ hộp Hạ Long qua các năm đều xấp xỉ với
trung bình ngành. Năm 2008, con số này là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của
công ty đồ hộp Hạ Long khá tốt. Tuy nhiên, đến năm 2009, hiệu suất sử dụng TSCĐ đã
giảm 17,06% ( từ 11,419 xuống 9,471) do doanh thu giảm. Năm 2010, mặc dù doanh thu
tăng khá cao, nhưng tài sản cố định cũng tăng mạnh, nên hiệu suất chỉ tăng nhẹ so với
năm 2009. So với trung bình ngành, con số này là tương đương, có thể nói doanh nghiệp
có chính sách quản lý TSCĐ tương đối hiệu quả
* Vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Page 15
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu, là chỉ tiêu phản ánh năng lực tiêu thụ hàng hoá và
tốc độ vòng quay hàng tồn trữ, đồng thời để ước lượng hiệu suất quản lý hàng tồn trữ của
doanh nghiệp và là căn cứ để người quản lý tài chính biết được doanh nghiệp bỏ vốn vào
lượng trữ hàng quá nhiều hay không. Do đó, nhìn chung hàng tồn kho lưu thông càng
nhanh càng tốt. Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn quá
mức, sản phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu trong kinh
doanh. Vì hàng tồn trữ còn trực tiếp liên quan đến năng lực thu lợi của doanh nghiệp.
Cho nên trong trường hợp lợi nhuận lớn hơn không, số lần quay vòng hàng tồn kho
nhiều chứng tỏ hàng lớn trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng
tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều.
Các chỉ tiêu cụ thể
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long
Ngành
2008 2009 2010

Gía vốn hàng bán
( triệu VNĐ)
348859 345018 437788
Hàng tồn kho( triệu
VNĐ)
62586 75639 66173
Vòng quay hàng tồn
kho
5,574 4,561 6,616 5,56
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy công ty đồ hộp Hạ Long có vòng quay hàng tồn
kho cao hơn trung bình ngành. Tuy nhiên, đây là đặc trưng của ngành sản xuất đồ hộp,
phải lưu trữ lượng hàng lớn. Lượng hàng tồn kho năm 2010 đã giảm đáng kể so với năm
2009. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2010 lại tăng nhanh, công ty mở rộng sản xuất nên
vòng quay hàng tồn kho vẫn tăng. Công ty có số lần quay vòng hàng tồn kho cao chứng
tỏ hàng dự trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ, thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh,
thu lợi sẽ càng nhiều, làm tăng năng lực thu lợi của công ty.
Page 16
2.2.4 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi:
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp đó.
Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu
thì có thể sẽ đưa tới những kết luận sai lầm. Để khắc phục khuyết điểm này, các nhà
phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong
mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh.
*Hệ số doanh lợi doanh thu=LN sau thuế/ Doanh thu thuần

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của
doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của
công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh
thu của công ty.Hệ số doanh lợi doanh thu phản ánh một đồng doanh thu thuần thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nói cách khác nó là thước đo năng lực của
doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận.
Sự biến động về hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Nếu chỉ số này ở mức thấp cho thấy lợi nhuận mang lại từ một đồng doanh
thu là thấp. Nếu tình trạng này kép dài, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về tài
Page 17
chính. Do vậy, trong tình hình này, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đưa ra những
giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số doanh lợi doanh thu càng cao thì càng tốt, nó phản ánh xu hướng kinh
doanh phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện này doanh nghiệp có khả năng mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nguồn vốn cho tái sản xuất.
Trong đó, công ty có mức doanh lợi doanh thu tăng dần qua các năm. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn sự gia tăng của doanh thu thuần.
Doanh thu năm 2009 giảm 0,72%, năm 2010 tăng 28,7%, trong khi đó, LN sau thuế năm
2009 tăng 2,81% , năm 2010 tăng 22,59%. Điều này chứng tỏ,công ty kinh doanh ngày
càng hiệu quả. Có thể thấy, hệ số doanh lợi doanh thu của công ty vẫn khá ổn định trong
những năm qua. Do đó, các nhà lãnh đạo cần đưa ra những biện pháp hợp lý hơn nữa để
cải thiện tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*Hệ số doanh lợi tài sản: ROA
Tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng chủ yếu được hình thành từ hai
nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sau khi hoàn
trả phần lãi vay sẽ mang lại cho chủ sở hữu một khoản thu nhập nhất định. Mối quan hệ
giữa thu nhập của chủ sở hữu và người cho vay với tổng tài sản được đưa vào sử dụng
gọi là hệ số doanh lợi tài sản.

Hệ số doanh lợi tài sản: ROA= LN sau thuế/ Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh mức sinh lợi của cả vốn chủy sở hữu và
vốn vay. Hệ số này còn được gọi là tỷ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập nghĩa là khả năng tạo ra LN sau thuế là bao
nhiêu từ một đồng tài sản bỏ ra. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ
hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá
Page 18
trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Có thể mô tả sự thay đổi ROA công ty qua biểu đồ sau :
Ta nhận thấy, công ty Đồ hộp Hạ Long có ROA giảm vào năm 2009 và tăng trong
năm 2010.
-Nguyên nhân ROA năm 2009 giảm vì LN sau thuế 2009 tăng 2,81% trong khi
tổng TS tăng 14,55%. Năm 2009 tổng TS tăng nhanh bởi vì công ty có nhiều HĐ được
thực hiện và đến hạn được thanh toán làm tiền,các khoản phải thu tăng lên, đồng thời
công ty cũng đã đầu tư thêm vào TSCĐ.
-Năm 2010, ROA đạt mức cao vì LN sau thuế tăng mạnh (22,59%) trong khi tổng
TS chỉ tăng 12,55%. Tổng TS tăng do các loại TS ngắn hạn đều tăng, đặc biệt là các
khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp 4 lần do công ty năm 2010 tiêu thụ được nhiều sản
phẩm trên thị trường.
Page 19
- So sánh với chỉ tiêu ROA của ngành chế biến thực phẩm vào khoảng 10,2% thì
công ty có mức sinh lợi trên tổng tài sản còn thấp, điều này phản ánh khả năng sinh lãi
trên tổng TS của công ty còn yếu kém. Vì vậy công ty cần nâng cao những chính sách về
quản lý tài chính để sử dụng TS hiệu quả hơn.
* Hệ số doanh lợi VCSH (ROE)
So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu
mang tính mạo hiểm hơn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ thường
dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi trên vốn đầu tư của chủ sở hữu.

ROE= LN sau thuế/ Vốn CSH
Hệ số này còn được gọi là hệ số hoàn vốn đầu tư, nó cho biết khi doanh nghiệp bỏ
ra một đồng vốn tự có vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành
trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE
càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công
ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng
cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, giúp doanh nghiệp tìm được nguồn
vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp mình.
Ngược lại, nếu tỷ số này thấp và dưới mức của tỷ số sinh lời cần thiết trên thị trường thì
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư. Chúng ta có thể xem
xét sự thay đổi của ROE của công ty qua biểu đồ sau
Page 20
Cũng giống như ROA, doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE của công ty đồ hộp Hạ Long cũng
thay đổi không ổn định.
-ROE năm 2008 tăng so với năm 2007, tuy nhiên, năm 2009, chỉ số này đã giảm
nhẹ. Nguyên nhân là vì năm 2009, LN sau thế tăng 2,81% trong khi VCSH tăng 3,62 %
do quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng.
Đến năm 2010, cũng do sự gia tăng của quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính và đặc
biệt là LN sau thuế chưa phân phối tăng mạnh làm VCSH tăng 9,07 trong khi LN tăng
với tốc độ rất cao (22,59%) làm cho ROE tăng lên.
-Xét chỉ tiêu ROE trong toàn ngành chế biến thực phẩm là 16%, ta thấy năm 2008,
2009, công ty chưa đáp ứng được mức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu trung bình ngành.
Xong trong năm 2010, do doanh thu, lợi nhuận tăng cao làm ROE cao hơn TB của ngành.
Đây là tín hiệu về tình hình kinh doanh tốt của công ty, khả năng sinh lời trên VCSH
tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế nhằm cải thiện mức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu,
đáp ứng yêu cầu của các cổ đông.
Page 21

Tỷ lệ %
*Phân tích doanh lợi tài sản và doanh lợi vốn chủ sử hữu bằng phương pháp
phân tích Dupont
Để hiểu rõ hơn sự thay đổi của các tỷ số ROA và ROE trong 3 năm qua ta cần tiến
hành phân tích Dupont để tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của nó.
Phương pháp phân tích Dupont là một phương pháp hiệu quả trong phân tích các chỉ
tiêu ROA và ROE bằng cách phân tích các tỷ số này thành các tỷ số thành phần doanh lợi
doanh thu(PM), hiệu suất sử dụng tài sản (AU) và hệ số nhân vốn chủ sở hữu( EM).
ROE = TNST / VCSH = (TNST / DT) x (DT/TS) x (TS / VCSH)
 ROE = PM x AU x EM
Việc phân tích các chỉ tiêu ROA, ROE của hai công ty trong 3 năm được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Các chỉ tiêu
Công ty CP đồ hộp Hạ Long
2008 2009 2010
ROE 15,18% 15,06% 16,93%
ROA 8,58% 7,7% 8,39%
PM 2,88% 2,98% 2,84%
AU 2,983 2,586 2,957
EM 1,769 1,955 2,018
Từ bảng thống kê trên ta nhận thấy ROE của công ty đồ hộp Hạ Long năm 2010
đạt mức 16,93%, cao nhất trong 3 năm, tăng so với năm 2009 là 12,39%.
- Năm 2009 mặc dù LN sau thuế và VCSH của công ty đều tăng nhưng ROE vẫn
giảm hơn 0,78% so với 2008 do VCSH tăng nhanh hơn tốc độ tăng của LN sau thuế.
Thêm nữa, có thể thấy rõ hơn nguyên nhân làm giảm ROE của công ty là do hiệu suất sử
dụng TS (AU) giảm mạnh 13,33% chứng tỏ công ty đã đầu tư TS của mình vào KD
Page 22
không hiệu quả. Trong khi doanh lợi doanh thu và hệ số nhân VCSH chỉ tăng 3,55% và
10,54%.
-Năm 2010, có thể thấy rằng mức sinh lời của công ty tăng lên do việc quản lý chi

phí (thể hiện ở PM) chỉ giảm 4,75%và quản lý tài sản (thể hiện ở AU) tăng 14,35% và hệ
số nhân tăng 3,19%. Như vậy, nguyên nhân sâu xa làm ROE tăng trong năm 2010 là
doanh thu, LN tăng mạnh trong khi tổng TS chỉ tăng 12,55% và VCSH tăng làm giảm
ROE nhưng với tốc độ chậm hơn (9,07%).
*Về chỉ tiêu EPS
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập trên một cổ phiếu và được tính bằng công thức:
EPS=(LN sau thuế - Cổ tức trả CP ưu đãi)/Bình quân tổng số cổ phần
Ta có bảng sau: (Tổng số cổ phần:5.000.000)
Chỉ số 2008 2009 2010 Ngành
LN sau thuế
(triệu VND)
12053 12392 15191
Cổ tức CP ưu
đãi
0 0 0
EPS
(VND/1CP)
2411 2478 3038 3285
Nhận xét: Thu nhập trên mỗi cổ phần tăng lên trong 3 năm liền do LN sau thuế
của công ty luôn tăng trưởng mạnh. Đây là một tín hiệu tốt cho các cổ đông khi thu nhập
liên tục tăng lên trên mỗi cổ phiếu, điều này làm cho CP của công ty càng trở lên hấp
dẫn, công ty càng dễ huy động vốn. Tuy nhiên, lợi nhuận trên cổ phần vẫn ở mức thấp so
với trung bình ngành, do vậy, công ty cần đẩy mạnh sản xuất tăng lợi nhuân để tăng EPS.
Từ đó, tính hấp dẫn của CP trên thị trường cũng được cải thiện.
2.3 Định giá doanh nghiệp
Page 23
2.3.1 Định giá cổ phiếu
Áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần đối với vốn chủ sở hữu FCFE
2.3.2 Tính R (chi phí vốn WACC )
Mô hình CAPM: R= WACC =Ks= Rf+ (Rm-Rf)*β

• Rf chính là lãi suất phi rủi ro
Rf = 13,2%
• Rm (số liệu tính ở file excel đính kèm)
Giả sử cổ tức công ty trả vào các ngày cuối cùng của năm và một năm có 250 phiên giao
dịch. Ta có, tăng trưởng trung bình của giá cổ phiếu CAN từ năm 2007 đến 2010 là
1.104889/ 966= 0,00114
 Rm = 0,00114 *250 = 0,2859 =28,59%
Mà ta lại có β = 0,28 ( />Vậy: R = 13,2 + (28,59 – 13,2)* 0,28 = 17,5%
2.3.3Tính FCFE
FCFE = FCFE
t
= LNST+ Khấu hao ± Thay đổi vốn đầu tư ± Thay đổi vốn
lưu động ròng
FCFE = thu nhập ròng – (chi phí TSCĐ – khấu hao)*(1 – tỷ lệ nợ) – thay đổi
vốn lưu động*(1 – tỷ lệ nợ).
Ta có bảng số liệu sau
Chỉ số 2010 2009 2008
NI 15191 12392 12053
Khấu hao 6546 6646 6724
Đầu tư TSCĐ 23414 8451 17416
Thay đổi vốn lưu động ròng trong kỳ -3214 2160 -14141
Page 24
Hệ số nợ 0,52 0,48 0,49
FCFE 8676 10336,55 13802,84
tỷ trọng tăng trưởng G (%) của FCFE -16,06 -25,11 20,07
Tỷ trọng tăng trưởng bình quân là :- 7,03%. Tuy nhiên, đây là giai đoạn khủng hoảng
kinh tế diễn ra, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh, vì vậy để xác định được tốc độ tăng trưởng bình
quân cho thời gian tới, ta cần cộng thêm tỷ lệ lạm phát khoảng 17,3 %, và tốc độ tăng
trưởng G bình quân là : 17,3 - 7,03= 10,30%
2.3.4Tính giá cổ phiếu CAN

Giả sử FCFE tăng trưởng đều. Ta có
FCFE2011 = FCFE2010* (1+G) = 8676* (1+0,103) = 9567
Giá trị hiện tại của FCFE 2011 là
PV(FCFE2011) = FCFE 2011/ (1+R)^1
= 9567/ (1+0,175)
= 8142( triệu VND)
FCFE đối với một cổ phiếu CAN là: 8142 /5 = 1628 (VND)( số CP của công ty là 5 triệu
CP)
Gọi Po là giá cổ phiếu CAN. Ta có:
Po = FCFE2011/(R-G)
= 1628/ (0,175- 0,103)
= 22611 VND
Vậy giá trị hiện tại của cổ phiếu CAN là 22611 VND/ CP
2.4 Phân tích độ tín nhiệm
Các nhà đầu tư thường xem xét hệ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage) để
đánh giá tình hình nợ nần của doanh nghiệp từ đó quyết định mức độ khi đầu tư vào
doanh nghiệp đó. Tuy nhiên có một chỉ số có thể giúp các nhà đâu tư đánh giá tốt rủi ro
Page 25
hơn, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai
gần. Đó chính là hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là Z score do nhà kinh tế học Hoa
Kỳ Eward I.Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng
hay các công ty đầu tư tài chính. Ở Hoa Kỳ, chỉ số Z sorce đã dự đoán tương đối chính
xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh
nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngà sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này
giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm
Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản:
Z sorce= 1,2*X1+1,4*X2+3,3*X3+0,6*X4+1,0*X5
Trong đó :
X1= Vốn lưu động ( = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn) / Tổng tài sản

X2= Lợi nhuận chưa phân phối / Tổng tài sản
X3= EBIT ( Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) / Tổng tài sản
X4= Giá trị thị trường của VCSH ( Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu
hành) / Giá trị sổ sách của nợ ( Tổng nợ)
X5=Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
Sau khi đã tính toán được Z, các nhà đầu tư sẽ đối chiếu với bảng sau :
Z > 2,675
Doanh nghiệp đang ở mức độ an toàn
Z < 2,675
Doanh nghiệp đang ở mức độ mất khả năng thanh
toán
Z < 1,8 Doanh nghiệp có khả năng phá sản
Page 26
Áp dụng với công ty Cổ phần đồ hộp Hạ long ta có :
Năm: 2010 đơn vị : tỷ VNĐ
Tổng Tài sản 196,89
Tài sản ngắn hạn 132,664
Nợ ngắn hạn 85,268
Lợi nhuận giữ lại 15,192
EBIT 24,632
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu 5.000.0000*23.800=119
Giá trị sổ sách của nợ 102,941
Doanh thu 533,432
Từ đó tính được :
Z=1,2*X1 + 1,4*X2 + 3.3*X3 +0.6*X4 + 1.0*X5 = 4,21 >2,675
Có thể kết luận được rằng Công ty đồ hộp Hạ Long đang phát triển ở mức độ khá an toàn
Tài liệu tham khảo
Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp”
Giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp (Nguyễn Tấn Bình – NXB Thống kê –
06/2005)

Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê)
/>1304685383004e928942fc012419b51f23d507511cde6.shtml
/>Page 27

×