Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.16 KB, 19 trang )

Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
BÀI TẬP LỚN: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH ĐỂ ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
ĐIỆN QUANG.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, quá thẩm định khách hàng vay là một
trong những những nghiệp vụ đóng vai trò vô cùng quan trọng, tác động trực tiếp tới kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Việc thẩm định không chính xác về khả năng tài chính của
khách hàng sẽ dẫn đến việc lựa chọn sai khách hàng để cấp tín dụng, từ đó dẫn đến rủi ro
không thu hồi được nợ, làm suy giảm nghiêm trọng lợi nhuận ngân hàng, thậm chí còn có
thể dẫn đến việc phá sản nếu khách hàng vay với số lượng lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định chính xác khả năng tài chính
của khách hàng, nhóm chúng em thực hiện đề tài “Sử dụng phương pháp định tính để
đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang” với mong muốn
thực hành tốt việc phân tích định lượng để đánh giá năng lực doanh nghiệp, từ đó đưa ra
quyết định đúng đắn về việc cho vay với doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu lịch sử từ báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán qua 3 năm 2008, 2009, 2010 của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện
Quang và kiến thức về phân tích tín dụng được cung cấp từ môn Tín Dụng Ngân Hàng và
các môn học có liên quan. Sử dụng tổng hợp các phương pháp so sánh, hệ thống hóa, điều
tra, thống kê, phân tích.
Kết cấu:
I. LỜI MỞ ĐẦU
II. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
III. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
IV. KẾT LUẬN.
Nhóm 19_TDNH Trang 1
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY.
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Tên tiếng anh: Dien Quang Lamp Joint Stock Company


Tên viết tắt: DQJSC
Trụ sở chính: 121 – 123 -125 Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM
Website: www.dienquang.com
Vốn điều lệ (VND): 244.746.790.000
Mã chứng khoán: DQC
Số lượng chứng khoán niêm yết: 18,513,800 cổ phiếu
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
• Sản xuất, mua bán các loại bóng đèn, ballast, starter, dây điện, trang thiết bị chiếu
sáng, ống thủy tinh và sản phẩm thủy tinh các loại.
• Mua bán nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thiết bị chiếu sáng, thiết bị dân dụng và
công nghiệp, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh).
Lịch sử hình thành và phát triển
• Công ty Điện Quang được thành lập năm 1975 trên cơ sở tiếp nhận dây chuyền
thiết bị, cơ sở sản xuất từ chế độ cũ.
• Năm 1993 công ty nâng cấp lò thủy tinh công xuất khai thác từ 5,5 tấn/ ngày lên 9
tấn /ngày
• Năm 1997 Điện Quang đầu tư dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang phi 28 công
xuất 4 triệu bóng / năm và liên tục cải tiến nâng cấp qua các năm để đáp ứng ngày càng
cao về số lượng và chất lượng và cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.
• Năm 1998 Điện Quang tiếp tục đầu tư 1 dây chuyền công nghệ hiện đại sản xuất
bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép có hiệu xuất sáng hơn bóng đèn dây tóc soắn đơn 20%
Nhóm 19_TDNH Trang 2
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
với công xuất 12 triệu bóng/ năm. Sản phẩm này ra đời đã chiếm được thị phần cao và
chinh phục được người tiêu dùng.
• Năm 1999 để đa dạng hóa sản phẩm, khép kín dây chuyền sản xuất, Công ty đầu tư
dây chuyền sản xuất Ballast điện từ với công nghệ dập và ép lõi từ tự động, giúp sản
phẩm có chất lượng tốt hơn, ổn định hơn.
• Năm 2000, Công ty lại tiếp tục đầu tư mới một lò thủy tinh trung tính hiện đại của
hãng NEG (Nhật bản) có công xuất 24 tấn/ngày với số vốn đầu t ư 35 tỷ đồng, nhằm chủ

động nguồn cung cấp ống thủy tinh cao cấp cho sản xuất bóng đèn với giá cạnh tranh
nhất.
• Năm 2002, Công ty đã đầu tư hơn 200 tỷ đồng cho việc đổi mới công nghệ các dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang các loại và áp dụng thành công hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn ISO 9002.
• Năm 2003, Điện quang trở thành nhà sản xuất bóng đèn đầu tiên tại Việt Nam đã
thương mại hóa thành công công nghệ Tricolor Phospho và giới thiệu ra thị trường sản
phẩm đèn Điện Quang Maxx 801 cho chất lượng ánh sáng tốt hơn, giúp bảo vệ mắt trẻ
em. Ngày nay các sản phẩm của Điện Quang được người tiêu dùng đánh giá là có chất
lượng cao không thua kém hàng ngoại nhập và giá cả phải chăng.
• Liên tục 8 năm liền, Điện Quang được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao
( do người tiêu dùng bình chọn) và 5 năm liền được xếp hạng trong danh sách TOPTEN
do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức. Điện Quang còn được bình chọn, đạt các danh hiệu
thương hiệu mạnh Việt Nam, thương hiệu ấn tượng
• Năm 2003, Điện Quang được nhận giải sao vàng Đất Việt.
• Ngày 03/02/2005 Điện Quang chính thức được cổ phần hóa, đánh dấu sự phát triển
mạnh mẽ của công ty.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
Nhóm 19_TDNH Trang 3
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
2.1. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỔ ĐIỂN
2.1.1 Tính toán số liệu
Tổng hợp số liệu và tính toán được trình bày ở bản excel đi kèm theo các công thức sau.
a) Các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn
• Hệ số thanh toán hiện thời (current ratio)
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Current Ratio = Current Assets/ Current Liablities
Thể hiện doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi ra tiền trong thời gian
ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Rõ ràng, chỉ tiêu này cần phải lớn

hơn 1; nếu không doanh nghiệp sẽ dễ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn.
• Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và chứng khoán ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
• Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hay nói cách khác đây là phần tài
sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có tính chất trung và dài hạn
b) Các chỉ số khả năng thanh toán dài hạn.
• Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu)/ Tổng tài sản
• Hệ số nợ trên vốn CSH
Hệ số nợ trên vốn CSH= Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
• Thừa số vốn chủ sở hữu
Thừa số vốn CSH = Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
• Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn/ (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu)
• Tỷ lệ khả năng chi trả
Tỷ lệ khả năng chi trả = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Lãi vay
• Hệ số EBIT
Hệ số EBIT= (EBIT+Khấu hao)/ Lãi vay
c) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
• Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Tổng doanh thu/ Tổng tài sản
Nhóm 19_TDNH Trang 4
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Tổng doanh thu/ Các khoản phải thu
Trong đó các khoản phải thu là giá trị trung bình của các khoản phải thu đầu năm, cuối
năm, và đã trừ đi các phần dự tính không có khả năng thu nợ.
• Kỳ thu nợ bình quân

Kỳ thu nợ bình quân = 360/ Vòng quay các khoản phải thu
• Vòng luân chuyển hàng hóa
Vòng luân chuyển hàng hóa = Giá vốn hàng bán/ Giá trị hàng tồn kho bình quân
• Kỳ tồn kho bình quân
Kỳ tồn kho bình quân = 360/ Vòng luân chuyển hàng hóa
d) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
• Hệ số lãi ròng
Hệ số lãi ròng = Lãi ròng/ Doanh thu
• Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp = EBIT/ Doanh thu
• Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROA = Lãi ròng/ Tổng tài sản bình quân
• Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có
ROE = Lãi ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu
e) Nhóm chỉ tiêu thị giá
• Lãi cơ bản trên cổ phiếu
EPS = Thu nhập/ Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ
• Chỉ số PER
Cho biết cái giá mà nhà đầu tư sẵn sàng để nhận được một đồng tiền lãi cổ tức.
PER ratio = Giá trên mỗi cổ phiếu/ EPS
• Tỷ số giá trên giá trị số sách
P/B=Giá thị trường/ Giá trị sổ sách
Trong đó: Giá trị sổ sách = Tổng vốn chủ sở hữu/ tổng số cổ phiếu.
Nhóm 19_TDNH Trang 5
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
2.1.2 Tổng hợp số liệu và đánh giá chỉ số
TỔNG HỢP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THU GỌN 3 NĂM (Đơn vị:VNĐ)
Khoản mục 2008 2009 2010
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 1,367,559,253,831 1,428,148,841,436 1,587,794,181,034

1. Tiền và tương đương 10,775,600,142 46,445,649,708 53,730,742,673
2. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 27,090,000,000 13,722,320,000 12,826,215,800
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 937,741,734,286 1,019,577,445,166 1,174,781,984,392
4. Hàng tồn kho 348,588,815,079 313,193,341,705 311,159,661,872
5. Tài sản ngắn hạn khác 43,363,104,324 35,210,084,857 35,295,576,297
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 207,196,987,806 175,120,087,220 145,429,555,550
1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0
2. Tài sản cố định 152,002,489,470 137,582,937,911 112,325,781,432
Khấu hao tài sản cố định 12,313,511,158 25,569,490,630 23,644,687,541
3.Bất động sản đầu tư 0 0 0
4. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 44,372,882,439 31,229,789,313 30,609,635,006
5. Lợi thế thương mại 0 0 0
6. Tài sản dài hạn khác 10,821,615,897 6,307,359,996 2,494,139,112
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,574,756,241,637 1,603,268,928,656 1,733,223,736,584
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 893,020,091,676 885,509,664,344 950,098,584,343
1. Nợ ngắn hạn 708,835,509,328 869,213,228,306 939,475,833,003
2. Nợ dài hạn 184,184,582,348 16,296,436,038 10,622,751,340
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU 673,233,284,146 707,445,803,768 771,149,901,822
1. Vốn chủ sở hữu 651,268,638,264 689,878,750,893 766,243,203,611
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 21,964,645,882 17,567,052,875 4,906,698,211
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ 8,502,865,815 10,313,460,544 11,975,250,419
Nhóm 19_TDNH Trang 6
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,574,756,241,637 1,603,268,928,656 1,733,223,736,584
TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3 NĂM

Đơn vị: VNĐ
Khoản mục 2008 2009 2010
Doanh thu thuần 380,064,145,246 465,488,608,339 583,023,157,136
Giá vốn hàng bán 339,452,655,680 394,493,297,453 424,116,134,005
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 40,611,489,566 70,995,310,886 158,907,023,131
Doanh thu hoạt động tài chính 91,488,905,323 63,068,240,806 62,834,934,722
Chi phí tài chính 80,025,473,281 63,162,911,306 73,290,083,592
Trong đó: Chi phí lãi vay 49,520,256,088 61,994,921,084 58,576,265,716
Chi phí bán hàng 47,434,980,462 39,288,506,689 56,999,238,421
Chi phí quản lý doanh nghiệp 28,664,415,229 33,040,829,506 39,438,307,930
Tổng chi phí hoạt động 156,124,868,972 135,492,247,501 169,727,629,943
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh -24,024,474,083 -1,428,695,809 52,014,327,910
Lợi nhuận khác 26,478,336,132 8,271,580,480 795,689,711
Lợi nhuận trước thuế 2,077,340,951 6,623,165,627 52,810,017,621
Thuế thu nhập phải nộp 467409383 1368003237 7380913123
Lợi nhuận sau thuế 1,609,931,568 5,255,162,390 45,429,104,498

NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý TỪ CÁC BCTC 3 NĂM 2008, 2009, 2010
Nhóm 19_TDNH Trang 7
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
• Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Trong cả 3 năm, các khoản phải thu ngắn hạn ở khoảng 1,000 tỷ đồng, năm 2010
con số này còn lên tới hơn 1,174 tỷ đồng. Trong khi đó, năm 2010, tổng tài sản lưu động
của doanh nghiệp chỉ ở mức 1,600 tỷ đồng, tổng tài sản khoảng 1,700 tỷ. Như vậy, gần
70% tổng tài sản của doanh nghiệp là ở dạng các khoản phải thu.
Thực tế tìm hiểu, được biết công ty cổ phần bóng đèn rạng đông đang có một
khoản nợ quá hạn phải đòi đối với Cuba trị giá hơn 1,197 tỷ đồng. Đây là khoản công nợ

phát sinh từ hợp đồng bán hàng theo Chương trình hợp tác liên Chính Phủ giữa hai nước
Việt Nam - Cuba. Khoản nợ trên đã quá hạn thanh toán nhưng Điện Quang được cho
phép không trích lập dự phòng. Như vậy, doanh nghiệp đang có một rủi ro mất vốn rất
lớn đối với khoản phải thu này.
• Tài sản cố định chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất nhưng tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ có hơn
200 tỷ đồng trong tổng tài sản hơn 1,400 tỷ đồng vào năm 2008, con số này thậm chỉ còn
giảm dần trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Đến năm 2010 con số này chỉ còn là gần 150 tỷ
so với tổng tài sản hơn 1,700 tỷ đồng (chưa đến 10%). Như vậy có khả năng quy mô sản
xuất của doanh nghiệp đang bị thu hẹp. Nguyên nhân một phần là từ việc ứ đọng vốn từ
khoản vay khó đòi của Cuba.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY, DOANH NGHIỆP CẠNH
TRANH (CÔNG TY RẠNG ĐỒNG), CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN NGÀNH.
Nhóm 19_TDNH Trang 8
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục 2008 2009 2010
Công ty
Rạng
Đông
Bình
quân
ngành
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
trả nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời 192.93% 164.30% 169.01% 153% 233%
Hệ số thanh toán nhanh 143.75% 128.27% 135.89% 52% 146%
Vốn lưu động ròng (nghìn đồng) 658,723,744
558,935,61
3

648,318,34
8
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
trả nợ dài hạn
Hệ số nợ 57.25% 55.87% 55.51% 54% 43%
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 132.65% 125.17% 123.21% 115% 94%
Thừa số vốn chủ sở hữu 233.91% 226.63% 224.76%
Hệ số nợ dài hạn 0.21 0.02 0.01
Tỷ lệ khả năng chi trả 1.04 1.11 1.90
Hệ số EBIT+ 1.29 1.52 2.31
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
Vòng quay tổng tài sản 0.2335 0.2929 0.3495 0.07 0.40
Vòng quay các khoản phải thu 0.3613 0.4756 0.5314
Kỳ thu nợ bình quân 996.53 756.88 677.48
Vòng luân chuyển hàng hóa 1.0485 1.1922 1.3586
Kỳ tồn kho trung bình 343.34 301.96 264.98
Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Hệ số lãi ròng
0.42% 1.13% 7.79%
3% 10%
Nhóm 19_TDNH Trang 9
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Hệ số lãi gộp
13.58% 14.74% 19.10%
ROA
0.10% 0.33% 2.72%
1% 14%
ROE
0.24% 0.74% 5.89%
2% 23%

Nhóm chỉ tiêu thị giá doanh nghiệp
EPS (%) 0.42% 0.66% 9.03% -23% 161%
PER (P/E) 236.36 152.25 11.07 3,66
P/B

57% 113% 65% 40%
Nguồn: Bảng tính toán excel; ;
2.1 Nhóm chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn.
Các hệ số phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn năm 2009 giảm so với năm 2008, và
có dấu hiệu khôi phục vào năm 2010. Nguyên nhân là nền kinh tế vĩ mô toàn cầu trong
giai đoạn này có nhiều biến động, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế bùng phát mạnh
vào cuối năm 2008 đầu năm 2009, dẫn đến thị trường bất động sản và nhu cầu xây dựng
bị ảnh hưởng. Do đó, năm 2009 là năm công ty có sự giảm sút nhỏ trong khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, đến năm 2010, nhờ định hướng “cải tổ, ổn định để phát triển” tình hình
thanh khoản của công ty đã được cải thiện.
Nhìn chung, chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn của công ty khá cao, cao hơn nhiều so
với đối thủ cạnh tranh chính là công ty Rạng Đông, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với bình
quân ngành, doanh nghiệp cần chú trọng thêm việc quản trị thanh khoản, đảm bảo an toàn
hơn trong việc chi trả nợ ngắn hạn, như tăng tài sản lưu động hay tăng lượng tiền mặt nắm
giữ.
2.2 Nhóm chỉ tiêu thanh toán dài hạn.
Hệ số nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, thừa số vốn chủ sở hữu nhìn chung giảm
đều từ năm 2008 đến năm 2010. Hệ số nợ giảm từ 57.25% năm 2008 xuống còn 55.51%
năm 2010. Hệ số nợ dài hạn giảm mạnh từ 0.21 năm 2008 xuống 0.02 năm 2009 và chỉ
Nhóm 19_TDNH Trang 10
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
còn 0.01 năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2009, năm 2010 lãi suất ngân hàng ở Việt
Nam tăng cao lên đến khoảng 20%, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay. Việc giảm sử dụng đòn bấy tài chính khi chi phí cho nguồn vốn vay tăng
cao là một việc làm đem lại kết quả khả quan, cùng với việc tăng trưởng của doanh

nghiệp, khả năng chi trả nợ của công ty tăng, thể hiện thông qua tỷ lệ khả năng chi trả
tăng từ 1.04 năm 2008 đến 1.90 năm 2010.
Tuy nhiên, so với đối thủ cạnh tranh Rạng Đông và bình quân ngành thì các chỉ
tiêu như hệ số nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn ở mức cao. Hệ số
nợ bình quân ngành chỉ ở mức 43% và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu chỉ là 94%. Điều này
chứng tỏ việc sử dụng đòn bấy tài chính của doanh nghiệp vẫn khá cao, dẫn đến việc thiếu
an toàn trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn vay của doanh nghiệp sẽ ở mức rủi ro cao
hơn.
2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
Vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều từ năm 2008 đến 2010. Từ
0.2335 năm 2008 đến 0.3495 vòng năm 2010. Nguyên nhân là doanh thu của doanh
nghiệp tăng đáng kể, tổng tài sản của doanh nghiệp cũng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng
doanh thu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tổng tài sản. Chỉ tiêu này thể hiện doanh
nghiệp đã có biện pháp khai thác hiệu quả hơn đối với tài sản trong việc tạo ra doanh thu.
Tuy chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với của doanh nghiệp cạnh tranh (0.07) nhưng vẫn còn
thấp hơn bình quân ngành (0.40), doanh nghiệp cần đẩy mạnh khai thác tài sản hơn.
Các chỉ tiêu vòng luân chuyển hàng hóa, kỳ tồn kho trung bình đều biến thiên theo
chiều hướng tích cực qua các năm. Thể hiện việc doanh nghiệp đã thành công trong việc
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từ lúc sản phẩm được sản xuất đến lúc được tiêu thụ.
Tuy nhiên, đáng chú ý có chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu rất thấp và kỳ thu
nợ bình quân này rất cao (hơn 677 ngày vào năm 2010). Tuy kỳ thu nợ có giảm đều qua
các năm nhưng nguyên nhân là do doanh thu tăng chứ không phải do các khoản phải thu
Nhóm 19_TDNH Trang 11
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
giảm. Như vậy, doanh nghiệp đang gặp vấn đề lớn trong việc thu hồi nợ mà cụ thể chính
là đối với khoản nợ chưa được trích lập dự phòng của Cuba.
2.4 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Hệ số lãi ròng, hệ số lãi gộp, ROA, ROE của doanh nghiệp đều tăng đáng kể qua
các năm.
Hệ số lãi ròng tăng từ 0. 42% năm 2008 đến gần 8% năm 2010, vượt xa hệ số lãi

ròng của doanh nghiệp cạnh tranh là 3%. Nguyên nhân là do tốc ðộ tãng của lãi ròng cao
hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu. Từ bảng báo cáo KQHĐKD có thể thấy tuy doanh
thu tăng khoảng hơn 100 tỷ mỗi năm, nhưng chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng
không đáng kể (năm 2009 chỉ tiêu tổng chi phí hoạt động còn giảm). Như vậy, doanh
nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, nhờ đó mà tỷ lệ lãi ròng, lãi gộp tăng
trưởng nhanh chóng qua các năm khi việc tiêu thụ sản phẩm gia tăng.
Tương tự, hệ số lãi gộp, ROA, ROE của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể qua các
năm là nhờ sự gia tăng nhanh chóng của lãi ròng so với tổng tài sản và tổng vốn chủ sở
hữu.
Tuy các hệ số chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp đều vượt xa của doanh nghiệp
cạnh tranh nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với bình quân ngành. Doanh nghiệp cần phải
đẩy mạnh công tác quản lý chi phí hơn nữa.
2.5 Nhóm chỉ tiêu thị giá doanh nghiệp
Chỉ tiêu EPS của doanh nghiệp (tính theo tỷ lệ phần trăm so với thị giá cổ phiểu)
tuy có được cải thiện của các năm nhưng vẫn kém hấp dẫn hơn nhiều so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Năm 2009, chỉ tiêu này của doanh nghiệp chỉ có hơn 9%, trong khi
đó của trung bình ngành lên tới 161%. Nguyên nhân là do tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh
nghiệp những năm gần đây rất thấp. Cũng vì lý do này mà chỉ số P/E- chỉ số giá trên thu
nhập của cổ phiếu bị đẩy lên rất cao, cao hơn nhiều so với doanh nghiệp cạnh tranh (năm
2010 là 11% trong khi doanh nghiệp cạnh tranh là 3.36%)
Nhóm 19_TDNH Trang 12
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Chỉ số P/B, chỉ số giá trị trường trên giá trị ghi sổ của doanh nghiệp ở khoảng dưới
1, năm 2009 chỉ số này có tăng lên trên 100% tuy nhiên đây là chỉ số mang tính chất thời
điểm (phụ thuộc vào giá thị trường của cổ phiếu vào thời điểm lập báo cáo tài chính) cho
nên có chỉ tiêu này cũng có những hạn chế nhất định, có thể phản ánh không chính xác
nhận định của nhà đầu tư về giá cổ phiếu. Nhìn chung, cổ phiếu của công ty không được
các nhà đầu tư yêu thích, giá trị thị trường của cổ phiếu đang bị đánh giá thấp hơn giá trị
ghi sổ.
KẾT LUẬN CHUNG:

Qua việc tính toán và phân tích các nhóm chỉ số tài chính cơ bản của doanh
nghiệp, chúng tôi có những kết luận về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp
như sau:
Về tính thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp: Doanh có khả năng
thanh toán ngắn hạn khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ đòn bẩy tài chính khá cao so với bình quân
ngành, có thể dẫn đến rủi ro trong khả nợ trả nợ dài hạn.
Về khả năng hiệu quả và sinh lời của doanh nghiệp:Tuy doanh nghiệp đã có tiến
bộ, cải thiện tốt khả năng khai thác hiệu quả sử dụng tài sản, chi phí làm tăng doanh thu,
lợi nhuận ròng trong các năm gần đây. Tuy nhiên, các hệ số hiệu quả và sinh lời vẫn thấp
hơn nhiều so với ngành.
Về tính yêu thích của nhà đầu tư đối với cổ phiếu doanh nghiệp: Vì tỷ lệ thu nhập
trên giá cổ phiếu quá lớn và lo ngại về khoản nợ quá lớn chưa thu hồi được của doanh
nghiệp, cổ phiếu của doanh nghiệp đang không được các nhà đầu tư yêu thích, bằng
chứng là thị giá cổ phiếu thấp hơn so với giá trị ghi sổ.
Nhóm 19_TDNH Trang 13
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
II. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG Z
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Alman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công
ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người đi vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay.
Trên cơ sở số liệu là các báo cáo tài chính của các năm 2009 và 2010 của công ty
bóng đèn Điện Quang được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, chúng
tôi đã xử lí, tính toán các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình tính điểm số Z và có bảng sau
đây:
Năm 2010 Năm 2009
Tài sản ngắn hạn (1) 1,557,045,026 1,428,148,841
Nợ ngắn hạn (2) 968,026,962 881,873,582

Vốn lưu động ròng (3) = (1) - (2) 589,018,064 546,275,259
Tổng tài sản (4) 1,703,361,311 1,603,268,928
Lợi nhuận giữ lại (5) 46,422,790 5,255,162
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(6) 55,124,116 6,623,165
Chi phí lãi vay (7) 58,670,383 61,994,921
EBIT (8) = (6) + (7) 113,794,499 68,618,086
Thị giá cổ phiếu (9) 25 34
Số lương cổ phiếu phát hành (10) 18,761,800 18,796,800
Market value of Total Equity (11)
= (9)*(10) 469,045,000 635,331,840
Giá trị ghi sổ của tổng nợ (12) 978,889,213 898,170,019
Doanh thu thuần (13) 592,497,891 465,488,608
X1 = (3) / (4) 0.345797489 0.340725907
X2 = (5) / (4) 0.027253637 0.003277779
X3 = (8) / (4) 0.066805849 0.042798862
X4 = (11) / (12) 0.479160454 0.707362556
X5 = (13) / (4) 0.347840407 0.290337198
Nhóm 19_TDNH Trang 14
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
Hệ số Z 1.328074478 1.297745458
Trong đó: giá cổ phiếu dùng để tính là giá đóng cửa các ngày lập báo cáo tài chính
của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh.
Do doanh nghiệp này đã niêm yết nên chúng tôi dùng mô hình 1: đối với các doanh
nghiệp sản xuất đã niêm yết với các thông số như sau:
• Chỉ tiêu X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản
• Chỉ tiêu X2 = lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản
• Chỉ tiêu X3 = EBIT/tổng tài sản
• Chỉ tiêu X4 = thị giá cổ phiếu (market value of total equity)/ giá trị ghi sổ của tổng
nợ

• Chỉ tiêu X5 = doanh thu thuần/ tổng tài sản
Hệ số Z = 1.2X1+1.4X2+3.3X3+0.64X4+1.0X5
Trong đó:
• Nếu Z > 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1,8 < Z < 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản.
• Nêu Z 1,8 thì doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, nguy cơ phá sản cao.
Qua bảng trên ta thấy, công ty bóng đèn Điện Quang có điểm số Z trong cả hai
năm đều thấp hơn 1.8, đây là vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao. Tuy nhiên ta có thể
Nhóm 19_TDNH Trang 15
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
thấy rằng hệ số Z của công ty năm 2010 đã cao hơn năm 2009 mặc dù không nhiều nhưng
cũng cho thấy khả năng tài chính của công ty ngày càng được cải thiện rõ rệt.
Nhìn vào bảng chi tiết các thông số ta có thể thấy:
• Chỉ tiêu X1= vốn lưu động ròng/ tổng tài sản của cả hai năm là tương đương nhau
do cả vốn lưu động ròng và tổng tài sản của công ty đều tăng nhưng vốn lưu động ròng
tăng mạnh hơn tổng tài sản. Vốn lưu động ròng tăng là do công ty đầu tư mạnh vào mua
sắm nguyên vật liệu vào sản xuất nhằm thúc đẩy tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
• Chỉ tiêu X2= lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản tăng mạnh cho thấy lợi nhuận của công
ty năm 2010 tăng nhiều so với năm 2009. Sự gia tăng này là do trong năm 2009 vẫn bị
ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 nên doanh thu xuất khẩu của
Điện Quang bị giảm sút. Ngoài ra khoản nợ lớn từ phía Cu-Ba đã tác động rất mạnh đến
hoạt động của công ty trong năm này do cổ đông và nhà đầu tư không tin tưởng vào khả
năng quản lý thu hồi nợ của ban lãnh đạo doanh nghiệp làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như việc huy động vốn mới cho hoạt động kinh doanh bị giảm đáng kể. Sang
năm 2010, hoạt động kinh doanh của công ty có những bước cải thiện rõ rệt là nhờ vào
việc thúc đẩy tiêu thụ nội địa và tăng cương mở rộng thị trường xuất khẩu cụ thể: tiêu thụ
nội địa tăng 9.96% so với năm 2009 và xuất khẩu tăng 65.88% so với năm 2009.
• Chỉ tiêu X3= EBIT/tổng tài sản năm 2010 cũng tăng so với năm 2009, sự gia tăng
này là do sự gia tăng lợi nhuận trước thuế của công ty và sự giảm xuống của chi phí lãi

vay làm cho chỉ tiêu EBIT của công ty tăng đáng kể.
• Chỉ tiêu X5 cũng có sự gia tăng do việc thúc đẩy tiêu thụ nội địa cũng như mở
rộng thị trường xuất khẩu của Điện Quang. Tuy nhiên do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ lớn như Rạng Đông và Phillips làm cho doanh thu thuần của công ty tăng không
nhiều cũng như áp lực về chi phí bán hàng lớn dẫn đến lợi nhuận của công ty không cao.
Tuy nhiên chỉ tiêu X4 thể hiện các thông số thị giá cổ phiếu của công ty thì lại có
sự sụt giảm của năm 2010 so với năm 2009. Điều này có thể do thi trường chứng khoán
Nhóm 19_TDNH Trang 16
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
trong năm 2010 chứng kiến sự đi xuống mạnh mẽ của hầu hết các mã chứng khoán trên
thị trường và Điện Quang cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa do các nhà đầu tư cảm
thấy lo lắng khi Điện Quang chọn cách đi vay ngắn hạn ngân hàng (được sự hỗ trợ của
nhà nước) để bù đắp cho khoản nợ 1117 tỷ đồng từ phía Cu-Ba chưa thu hồi được. Điều
này làm cho giá cổ phiếu của Điện Quang sụt giảm mạnh nên chỉ tiêu X4 cũng bị giảm
sút so với năm 2009. Ngoài ra sự cạnh tranh mạnh mẽ của Rạng Đông và Phillips cũng
làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư đối với sự phát triển vượt bậc của Điện Quang trong
những năm tới cũng làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Điện Quang.
Tóm lại, qua mô hình điểm số Z ta thấy tình hình tài chính của công ty Điện Quang
tuy vẫn nằm ở mức nguy cơ phá sản cao trong cả hai năm tài chính 2009 và 2010 nhưng
đã có sự biến chuyển tích cực trong năm 2010 thể hiện ở việc điểm số Z tăng so với năm
2009. Tuy nhiên do mô hình điểm số Z còn một số hạn chế nên nếu chỉ dựa vào điểm số Z
này mà ngân hàng đưa ra quyết định không cho công ty vay thì rất có thể ngân hàng đã bỏ
qua một khách hàng tiềm năng. Những hạn chế cụ thể như sau:
• Mô hình này không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa,
nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố
“danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và
ngân hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân
tố này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “Z”. Ngoài ra Điện
Quang còn là doanh nghiệp được nhà nước đứng ra bảo lãnh với phía ngân hàng để được
tiếp cận các khoản vay ưu đãi. Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các

thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính.
• Một hạn chế nữa của mô hình là chỉ dựa vào các số liệu trong quá khứ mà không
xét đến khả năng trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó việc đánh giá là chưa thực sự
chính xác đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhóm 19_TDNH Trang 17
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
KẾT LUẬN
Qua phân tích các chỉ số tài chính cổ điển và phân tích điểm số Z, chúng tôi rút ra
những kết luận sau:
Các chỉ số tài chính cổ điển của doanh nghiệp biến thiên khá tốt qua các năm, tuy
nhiên so với bình quân ngành, các chỉ tiêu này vẫn còn thấp cần được cải thiện. Hệ số Z
của doanh nghiệp cũng nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao. Nguyên nhân chính của
tình trạng này của doanh nghiệp chính là khoản công nợ phát sinh từ hợp đồng bán hàng
theo Chương trình hợp tác liên Chính Phủ giữa hai nước Việt Nam – Cuba trị giá 1,117 tỷ
đồng đã quá hạn mà doanh nghiệp chưa đòi được. Bên cạnh đó, trong năm 2011, ngành
xây dựng dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn khi chính phủ cắt giảm chi tiêu công vì vậy có thể
làm giảm sản lượng tiêu thụ đầu ra của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Rạng Đông.
Như vậy, để xem xét khả năng cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng cần cân
nhắc tới yếu tố bảo lãnh từ phía chính phủ mà doanh nghiệp này được hưởng và xem xét
khả năng, kế hoạch thu hồi khoản nợ quá hạn từ phía Cuba. Nếu không có thêm những
yếu tố này hỗ trợ thì việc cho vay đối với công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang là khá
rủi ro.
Nhóm 19_TDNH Trang 18
Phân tích định tính đánh giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bóng Đèn Điện Quang
DANH SÁCH NHÓM 19
Họ tên MSV Ngày sinh
1. Bùi Thị Hiền 085,303,0054 01/05/1990
2. Lê Thị Hiền 085,303,0055 13/12/1990
3. Nguyễn Thị Diệu Huyền 085,303,0086 04/12/1990
4. Doãn Thị Nương Nương 085,303,0134 16/03/1989

Nhóm 19_TDNH Trang 19

×