Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.92 KB, 35 trang )

Phân tích chung tình hình tàI chính của công
ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu:
2.1)Giới thiệu về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Tên giao dịch quốc tế: Export mechanical tool stock company
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt:EMC
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp:Hồ Viết Tâm
Địa chỉ:Trụ sở chính:229 phố Tây Sơn-Quận Đống Đa-Hà Nội
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:Theo quyết định số 62/2000/QĐ-BCN
Loại hình doanh nghiệp và nhiệm vụ của doanh nghiệp:Công ty cổ phần
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:theo khoản 2 điều 4 chơng 1 Điều
lệ công ty,Công ty CPDCCKXK có chức năng và nhiêm vụ sau:
Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí,dụng cụ
phụ tùng xe đạp,xe máy,ôtô(cần khởi động,cần số,các bộ phận dụng cụ...sản
xuất cho các công ty nh Honda,Yamaha,VMEP,GMN,Toyota,Ford...),lắp ráp
xe máy,các mặt hàng tiêu dùng,hàng gia dụng INOX(các dụng cụ đồ bếp nh
dụng cụ 204,bộ 192...),vật thiết bị ngành cơ khí(kìm,cờ lê,mỏ lết...),giao thông
vận tải. Kinh doanh các ngành nghề theo quy định của pháp luật
Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty:
Đặc điểm tổ chức quản lý:
Công ty CPDCCKXK là một công ty hình thành trên sự góp vốn của các cổ
đông vì vậy mô hình tổ chức của công ty cũng tuân theo nguyên tắc tổ chức
của công ty cổ phần.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
1
1
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát


P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ Kỹ thuật
Phòng kinh doanhPhòng kế hoạch vật tưPhòng HC_YT Phòng tài vụPhòng tổ chức LĐTLPhòng kỹ thuật KCS
PX cơ khí 1 PX cơ khí 2 PX cơ khí 3 PX cơ điệnPX mạPX dụng cụPX rèn dập
Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng:
2
2
Đại hội đồng cổ đông:là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm
khoảng 600 thàh viên có quyền bầu bãi,miễn nhiễm thành viên hội đồng
quản trị và ban kiểm soát,có quyền xem xét,xử lý các hành vi vi phạm
do hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty,quyết
định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần và sửa đổi bổ sung
đIều lệ công ty thông qua các báo cáo hàng năm.Đại hội đồng cổ đông
mỗi năm họp 2 lần
Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty.Có nhiệm vụ quyết định chiến lợc phát triển ,phơng án đầu t tổ
chức của công ty,bổ nhiệm,miễn nhiệm,cắt chức giám đốc và các cán bộ
quản lý quan trọng khác
Ban kiểm soát:gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị đề cử,chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của hội đồng quản trị.Ban này có nhiệm vụ giám sát,kiểm
tra việc thực hiện các phơng hớng,chính sách của các bộ phận mà hội
đồng cổ đông,hội đồng quản trị đề ra và báo cáo cho hội đồng quản trị
Ban giám đốc:gồm 3 ngời:
*Giám đốc công ty:là ngời đứng đầu ban,chịu trách nhiệm trực tiếp
điiều hành mọi HĐSXKD của công ty và chịu trách nhiệm về hành vi
pháp nhân và KQSXKD của công ty
*PGĐKD:chịu trach nhiệm công tác kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
*PGĐKT:Phụ trách công tác kỹ thuật chỉ đạo sản xuất và an toàn lao
động

Phòng kế hoạch vật t:chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chế độ
sản xuất dài hạn.Phòng này có trách nhiệm đóng gói sản phẩm quản lý
toàn bộ hệ thống kho tàng bến bãi của công ty,cấp phát NVL,vật t theo
định mức của phòng kỹ thuật đặt ra
3
3
Phòng tổ chức lao động tiền lơng:chịu sự quản lý trực tiếp của giám
đốc có nhiệm vụ theo dõi công tác tổ chức cán bộ,quản lý hồ sơ nhân
sự,quản lý chế độ chính sách lao động có trách nhiệm bảo vệ tài sản của
công ty,đào tạo chuyên môn kỹ thuật,thi nâng bậc công nhân và bảo hộ
lao động
Phòng kế toán tài vụ:có nhiệm vụ giám đốc về tài chính nhằm theo dõi
mọi HĐSXKD của công ty dới hình tháI tiền tệ,hạch toán các chi
phí,xác định KQSXKD.Đồng thời cung cấp thông tin kịp thời về SXKD
của công ty cho ban lãnh đạo công ty biết để giúp ban lãnh đạo đa ra
quyết định chuẩn xác nhất để SXKD đạt hiệu quả cao nhất
Phòng kinh doanh:có nhiệm vụ mua bán NVL,sản phẩm của công
ty,đồng thời xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,thực hiện công tác
Marketing,tổ chức tham gia các đợt triển lãm,giới thiệu sản phẩm
củacông ty
Phòng KCS:có nhiệm vụ quản lý kiểm tra chất lợng sản phẩm vật t
trong từng khâu theo tiêu chuẩn của công ty
Phòng kỹ thuật:chịu sự đIều hành của PGĐKT có nhiệm vụ thiết
kế,hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,theo dõi chế
thử sản phẩm mới,cải thiện mẫu mã sản phẩm mới,xây dựng định mức
tiêu hao vật t,quản lý hồ sơ liên quan đến kỹ thuật của sản phẩm,hồ sơ
bản vẽ.Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình lắp ráp sử
dụng và bảo quản trang thiết bị toàn công ty,đồng thời quản lý toàn bộ
hệ thống lới điện của công ty
PX cơ khí 1:chuyên sản xuất kìm đIện 160,180,kìm KBSO,đùi đĩa xe

đạp,phụ tùng xe máy các loại
PX cơ khí 2:chuyên sản xuất mỏ lết các loại,kìm đIều chỉnh,đồ gia dụng
Inox
4
4
PX cơ khí 3:chuyên sản xuất kìm đIện 180,10,đùi đĩa xe đạp,đồ gia
dụng Inox và quản lý các thiết bị nhiệt lợng có tần số cao,đồng thời gia
công thìa đĩa
PX rèn dập:chuyên tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí,quản lý toàn bộ hệ
thống khí nén và các thiết bị đột dập phục vụ cho việc chế tạo phôI bằng
phơng pháp cán-kéo-rèn-dập-nóng-nguội
PX mạ:làm nhiệm vụ trang trí bề mặt bằng phơng pháp đIện hóa
học,đánh bóng bề mặt kim loại,đIều hòa sản phẩm Inox
PX cơ điện:đảm bảo công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong công
ty,chạy thử các thiết bị mới,quản lý hệ thống đIện nớc trong công ty,chế
tạo các chi tiết phụ tùng thay thế
Ngoài ra công ty còn có đội xây dựng:có nhiệm vụ xây dựng,sửa chữa các nhà
xởng tạo nền móng để lắp đặt các thiết bị.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Để việc tổ chức kế toán có hiệu quả,thống nhất sự chuyên môn hóa tập
trung,bộ máy kế toán của công ty gồm 7 ngời đợc sự lãnh đạo trực tiếp của kế
toán trởng đợc phân công cụ thể nh sau:
-Kế toán trởng là ngời điều hành phòng kế toán-tài vụ với chức năng phụ trách
toàn bộ công việc chung của phòng,là ngời giúp đỡ giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế đồng thời làm công tác kế toán TSCĐ kế toán XDCB và kế toán
các nguồn vốn.
-Phó phòng là ngời giúp đỡ kế toán trởng trong việc điều hành công việc của
phòng đồng thời làm kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng.
-Một kế toán chi tiết giá thành sản phẩm và hạch toán kinh tế phân xởng kiêm

kế toán vật liệu phụ
-Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
-Một thủ quỹ kiêm kế toán kho.
5
5
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán tổng hợp và ngân hàng Thủ quỹ kiêm kế toán khoKế toán chi tiết giá thành VLKế toán thành phẩm và tiêu thụKế toán thanh toán tiền lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1)T
ình hình và đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Để thành công trong kinh doanh,doanh nghiệp phải phối hợp hoạt động
với các bộ phận khác và cân nhắc sự ảnh hởng của đối thủ cạnh tranh,của ngời
cung ứng,của các trung gian marketing và khách hàng.
Một vài năm gần đây công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã phải đơng đầu với
một số công ty của nhà nớc nh nhà máy sản xuất ôtô 1-5,công ty dụng cụ cắt
và đo lờng cơ khí,bên cạnh đó một số sản phẩm mới của Trung Quốc,Đài
Loan,Thái Lan với giá rẻ,mẫu mã đẹp đã gây ra nhiều khó khăn cho công ty
trong việc tiêu thụ 1 số sản phẩm và duy trì mối quan hệ với một số khách
hàng.Thực tế là 1 số sản phẩm của công ty đợc sản xuất độc quyền và có
những hợp đồng lớn sản xuất và cung ứng thờng xuyên cho các khách hàng
truyền thống nh công ty Honda Việt Nam,công ty VMEP nhng không vì vậy
mà công ty ngừng việc cải tiến mẫu mã và chất lợng của sản phẩm đáp ứng
6
6
mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc theo phơng châmChất lợng
của sản phẩm là sự sống còn,là yếu tố quyết định sự tồn tại và hng thịnh của
công ty
Bên cạnh đó công ty cũng rất quan tâm tới sự ảnh hởng của các nhà cung
ứng.Những nhà cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân bảo đảm cung

ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản
xuất ra hàng hóa.Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía ngời cung ứng,sớm hay
muộn,trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hởng tới hoạt động của công
ty.Chính vì vậy công ty luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng,số
lợng,chất lợng,giá cả hiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn lực phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của công ty.Để nắm rõ hơn về tình hình của các nhà cung
ứng công ty còn quan tâm tới thái độ của họ đối với các đối thủ cạnh tranh bởi
vì nếu nguồn lực khan hiếm,giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị truờng cho
việc kinh doanh sản phẩm hàng hóa của công ty,chính vì vậy công ty luôn giữ
chữ tín trong việc thanh toán các đơn hàng cung ứng NVL bên cạnh đó cũng
không ngừng tìm kiếm những nguồn cung cấp hàng hóa dịch vụ để bảo đảm
luôn trong thế chủ động trớc mọi tình huống.
Tóm lại,với u thế về sản phẩm cũng nh công nghệ chế tạo(dập nóng,dập
nguội)công ty đang ngày càng mở rộng thị trờng,không ngừng tìm kiếm ký kết
nhiều hợp đồng mới,luôn sẵn sàng liên kết với các doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản dụng cụ cơ khí,hàng Inox từ đó khẳng định vị trí của mình trong sản xuất
công nghiệp của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nớc nói chung.
2.1.2)Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở rộng
giao lu buôn bán với các nớc đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng
nội địa và nớc ngoài,điều này đòi hỏi chất lợng sản phẩm phải cao,già thành
hạ.Công ty đã thực hiên chiên lợc đa dạng hóa sản phẩm vừa sản xuất những
mặt hàng truyền thống vừa sản xuất các mặt hàng thiết yếu để nâng cao chất l-
7
7
ợng sản phẩm,tăng khả năng cạnh tranh của công ty hòa nhập với thị trờng thế
giới.Với sự khuyên khích đầu t nớc ngoài của nhà nớc công ty đã liên doanh
liên kết với nhiều đối tác nớc ngoài nh phân xởng thiết bị điện liên doanh với
Thụy Sĩ,sản phẩm của công ty độc quyền phân phối rộng khắp trên cả n-
ớc,Phân xởng cơ khí gia công các sản phẩm chi tiết nằm trong cấu tạo của xe

máy cho VMEP.
Bên cạnh đó công ty sản xuất những sản phẩm bán ra nớc ngoài nh đồ
dùng gia đình,các thiết bị phụ tùng cơ khítừng bớc đầu t trang thiết bị thay thế
các thiết bị cũ lạc hậu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đang đợc a chuộng
từ đó có mức doanh thu ổn định.Bên cạnh việc tiếp tục kí kết sản xuất những
mặt hàng truyền thống công ty càng ngày cang có thêm các hợp đồng gia công
các chi tiết dùng trong xe máy.Cùng với đó công ty còn tận dụng vị trí và mặt
bằng rộng dùng cho các cơ quan nớc ngoài thuê làm tăng nguôn thu cho ngân
sách.
Trong những năm qua,để tồn tại và phát triển công ty đã đầu t hàng
chục tỷ đồng vào cơ sở vật chất kỹ thuật và khoa học công nghệ do đầu t chiều
sâu,mở rộng sản xuất đồng thời tăng cờng góp vốn với các đơn vị liên
doanh.Thực tế thu nhập của ngời lao động năm 2005 tăng gần gấp đôi so với
năm 2004 do đẩy mạnh doanh thu bán hàng tăng gấp đôi so với năm 2004.Đây
chính là nhân tố chính làm cho lợi nhuận trớc thuế tăng hơn 3 lần so với năm
2004.
Với sự đầu t hàng chục tỷ đồng vào cơ sở vật chất kỹ thuật và khoa học
công nghệ chính ấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất khả
quan. Ta có thể thấy điều này qua bảng tổng hợp về tình hình tiêu thụ các sản
phẩm của công ty sau đây:
8
8
Bảng 1: ĐVT:cái/bộ
(Nguồn:bảng tính giá thành-Phòng tài vụ)
9
Tên sản phẩm Sản lợng tiêu thụ
2001 2002 2003 2004 2005
A)Phụ tùng xe máy
ôtô
1.Cần số xe máy 321.458 345.215 356.489 400.265 413.510

2.Cần khởi động 214.365 301.568 402.568 428.158 425.160
3.Bộ dụng cụ xe máy 256.487 264.214 254.365 304.258 316.863
4.Clê tháo bánh xe 287.145 342.257 345.213 324.689 345.673
5.Chốt tán 77235 357.169 523.487 521.368 567.214 577.636
6.Đùi đĩa xe đạp 78.234 99.147 76.248 81.235 91.752
B)Hàng Inox
1.Bộ đồ nấu XK 204 23.548 34.268 45.124 48.235 50.525
2.Bộ đồ nấu XK 192 65.234 75.214 82.145 85.246 95.335
3.Vỉ nớng 45.236 51.235 53.489 63.214 67.935
C)Dụng cụ cầm tay
1.Kìm điện 180 137.246 124.568 114.287 124.256 127.365
2.Kìm điện 210 31.245 34.265 34.258 38.246 41.700
3.Kìm êtô KB 30 28.256 35.267 38.458 41.264 42.500
9
2.2)Phân tích hiện trạng tài chính của cty CPDCCKXK:
2.2.1)Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
CPDCCKXK:
2.2.1.1)Đánh giá chung:
ROA =
lãi thuần
=
Doanh thu
x
lãi thuần
tổng tài sản Tài sản doanh thu
*Năm 2004: ĐVT:ngàn đồng
= 1,986 x 0,077 = 0,153
*Năm 2005:
= 2,412 x 0,134 = 0,323
ROA là tích của hệ số quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh

thu.Nh vậy so với năm 2004 thì hệ số quay vòng của năm 2005 nhanh
hơn.Năm 2004 quay đợc1,986 vòng thì năm 2005 quay đợc 2,412 vòng.Bên
cạnh đó tỉ lệ lãi thuần trên doanh thu năm 2005 là 0,134 nhiều hơn so với năm
2004 là 0,077.
Hay nói cách khác là:vào năm 2004 cứ 1 đồng tài sản thu đợc 0,153
đồng lãi thuần,qua tỷ lệ doanh thu trên tài sản thì 1 đồng tài sản thu đợc 1,986
đồng doanh thu và 1 đồng doanh thu thu đợc 0,077 đồng lãi thuần.Tơng tự ta
có vào năm 2005 thì 1 đồng tài sản thu đợc 0,323 đồng doanh thu,qua tỉ lệ
doanh thu trên tài sản thì 1 đồng tài sản thu đợc 2,412 đồng doanh thu và 1
đồng doanh thu thì đợc 0,134 đồng lãi thuần
10
ROA =
39.716.029
x
3.005.128
19.991.848 39.713.029
ROA =
74.497.127
x
10.005.029
30.888.538 74.497.127
10
Quy mô của doanh nghiệp đợc phản ánh qua tài sản,quy mô hoạt động
và tính năng hoạt động đợc phản ánh qua doanh thu và quá trình sinh lời đợc
phản ánh bằng giá trị của chỉ tiêu ROA.Qua chỉ tiêu ROA ta thấy tình hình tài
chính và phơng thức hoạt động của công ty đang phát triển theo chiều hớng tốt
bằng chứng là tỉ lệ lãi thuần tăng và hệ số quay vòng vốn tăng
2.2.1.2)Phân tích khái quát tình hình huy động vốn và nguồn vốn:
Ơ đây ta chỉ phân tích khái quát tình hình huy động vốn sử dụng vốn và
nguồn vốn của năm 2005

Ta có tình hình thực tế của công ty nh sau:
Bảng 2: ĐVT:ngàn đồng
Chỉ tiêu B.NV
A(I,II,IV,V,VI)TS +
B(I,II,III)TS
Chênh lệch
Đầu năm 15.686.832 16.125.235 -438.403
Cuối năm 25.532.279 17.020.954 8.511.325
(Nguồn:bảng CĐKT năm 2005-phòng tài vụ)
Qua phân tích trên ta thấy đầu năm công ty thiếu vốn,cụ thể là thiếu
438triệu 403 ngàn đồng.Song cuối năm bằng nguồn vốn chủ sở hữu cộng với
vốn vay công ty đã thừa khả năng để trang trải mọi tài sản,thừa 8 tỉ 511 triệu
325 ngàn đồng.Chắc chắn số vốn này sẽ bị các đơn vị khác chiếm dụng nh
khách hàng nợ,trả trớc cho ngời bán,tạm ứng,tài sản sử dụng để thế chấp,kí c-
ợc,kí quỹ v.v...Công ty cần phải có biện pháp thu hồi các khoản này để hiệu
quả sử dụng vốn cao hơn.
Để có thể hiểu rõ hơn tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
ta đi sâu vào phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản cũng nh
tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
2.2.1.3)Đánh giá xu hớng và triển vọng của doanh nghiệp:
ở đây ta sử dụng phơng pháp phân tích xu hớng để đánh giá xu hớng và
triển vọng của doanh nghiệp.Chọn một năm làm gốc so sánh và các mức độ
11
11
của năm làm gốc đợc phân bổ tỷ lệ 100%.Sau đó so sánh mức độ của những
năm kế tiếp với mức độ của năm làm gốc bằng cách lấy mức độ của năm kế
tiếp chia cho mức độ của năm làm gốc.
Ta có báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh qua các năm nh sau:
Bảng 3: ĐVT:1000đ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005

Doanh thu 27.583.199 38.556.910
39.713.029 74.497.127
Giá vốn hàng bán 21.546.235 33.356.845 34.764.674 61.506.278
CPBH&QLDN 1.148.923 1.756.248 1.905.090 3.042.062
Lãi thuần
1.756.840 2.987.000 3.005.128 10.005.029
(Nguồn:bảng báo cáo KQKD-phòng tài vụ)
Phân tích xu hớng đối với các chỉ tiêu này nh sau:
Bảng 4: ĐVT:1000đ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 100% 139.78%
143.98% 270.08%
Giá vốn hàng bán 100% 154.82%
161.35% 285.46%
CPBH&QLDN 100% 152.86%
165.82% 264.78%
Lãi thuần 100% 170.02%
171.05% 569.49%
Ta phân tích xu hớng biến động nh sau:
*Doanh thu:có thể chia quá trình phát triển của doanh thu làm 2 giai đoạn:
-giai đoạn 2002_2004:trong giai đoạn này doanh thu tăng đều,năm
2003 tăng 39,78% so với năm gốc,đến năm 2004 tăng lên 43,98%
-giai đoạn 2004_2005:doanh thu tăng đột biến từ 143,98% tăng lên
270,08% tức là tăng thêm 126,1%
Trong thời gian này giá thành tăng,quy mô mở rộng hơn đồng thời công
ty đẩy mạnh doanh thu bán hàng tăng gấp đôi so với năm 2004 cho nên doanh
thu tăng rất mạnh
*Giá vốn hàng bán:
12
12

-năm 2002_2003 giá vốn hàng bán tăng 54,82%,năm 2004 tăng
61,35%.Đến năm 2005 do giá cả nguyên vật liệu tăng,đồng thời công ty mở
rộng sản xuất cho nên giá vốn hàng bán đã tăng thêm 98,96% so với năm 2004
*CPBH&QLDN:nhìn vào bảng trên ta thấy CPBH&QLDN tăng khá
mạnh:năm 2002_2003 tăng 52,86%,năm 2004 tăng thêm 65,82% so với năm
2002.Đến năm 2005 thì tăng len tới 167,78%
Điều này cho thấy công ty cần quản lý chi phí tốt hơn để có thể giảm đ-
ợc CPBH&QLDN
*Lãi thần từ hoạt đọng kinh doanh:có thể chia làm 2 giai đoạn:
Năm 2002_2004 lãi thuần tăng nhanh nhng ko có đột biến,năm 2003
tăng 70,02%,năm 2004 tăng lên 71,05%.Đến năm 2005 lãi thuần tăng
469,49% so với năm 2002.
Phân tích xu hớng của từng khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh cung
cấp ko nhiều ý nghĩa,vì vậy ta liên kết thông tin lại để so sánh xu hớng của các
khoản mục có liên quan tới nhau.Chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:từ năm 2002_2003:
-Doanh thu tăng 39,78% so với năm 2002
-Giá vốn hàng bán tăng 54,82% so với năm 2002
-CPHB&QLDN tăng 52,86% so với năm 2002
-Lái thuần tăng 70,02% so với năm 2002
Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu đó là do
tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.Giá vốn hàng
bán,CPBH&QLDN tăng cao nên công ty cần phải đa ra biện pháp để quản lý
chi phí hiệu quả hơn.
Giai đoạn 2:từ năm 2003_2004:
-Doanh thu tăng 4,19% so với năm 2003
-Giá vốn hàng bán tăng 6,53% so với năm 2003
-CPHB&QLDN tăng 12,95% so với năm 2003
13
13

-Lãi thuần tăng 1,03% so với năm 2003
Trong giai đoạn này tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu,điều này cho thấy tốc đọ tăng của chi phí đã lớn hơn tốc độ tăng của
lợi nhuận.Đây là thời kì công ty nhập thêm 1 số máy móc hiện đại.mặc dù
doanh thu và lãi thuần tăng đều song giá vốn hàng bán,CPBH&QLDN vẫn
tăng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giai đoạn 3:từ năm 2004_2005:
-Doanh thu tăng 126,11% so với năm 2004
-Giá vốn hàng bán tăng 124,11% so với năm 2004
-CPHB&QLDN tăng 98,96% so với năm 2004
-Lái thuần tăng 398,44% so với năm 2004
Có thể nói giai đoạn này doanh thu và lãi thuần của công ty tăng mạnh nhất
từ trớc đến nay,điều này cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tóm lại,có thể nói tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm 2002_2004 chuyển biến theo hớng tốt,lãi thuần và doanh thu ngày
càng tăng cao.Công ty đang ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh,mở rộng thị trờng,đa dạng hóa các chủng loại hàng hóa.Song ta có thể
thấy công ty còn 1 số vấn đề về quản lý chi phí,công ty cần quan tâm hơn đến
công tác quản lý chi phí,kết hợp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều
sâu.
Mặc dù báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh có thể biểu
hiện biến động qua thời gian của từng khoản mục nhng không đề cập đến tơng
quan của từng khoản mục.Những thay đổi về tơng quan giữa các khoản mục
trên báo cáo tài chính đợc thể hiện qua các báo cáo so sánh dạng quy mô
chung.Vì vậy ta thiết kế các báo cáo tài chính dạng quy mô chung để đánh giá
đợc chính xác hơn.
14
14

×