Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

xây dựng thương hiệu hàng nông sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.4 KB, 76 trang )

khoá luận tốt nghiệp
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế
Hà Nội năm 2003
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chơng 1: Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
2
1. Khái niệm thơng hiệu
2
1.1. Định nghĩa 2
1.2. Nội dung thơng hiệu 4
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của thơng hiệu 5
2. Đăng ký thơng hiệu
6
2.1. Nội dung và phơng thức đăng ký thơng hiệu 6
2.2. Thủ tục đăng ký thơng hiệu 8
3. Những quy định pháp lý hiện nay trên thế giới về thơng hiệu và
bảo hộ thơng hiệu của doanh nghiệp
19
3.1. Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế các thơng hiệu 19
3.2. Hiệp định những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến th-
ơng mại ( TRIPS) của WTO
22
3.3. Hiệp định khung về hợp tác sở hữu trí tuệ của ASEAN 24
3.4. Luật thơng hiệu của các quốc gia 25
Chơng 2: Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng
nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay


27
1. Khái quát thực trạng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong
những năm gần đây
27
1.1.Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng nông sản 27
1.2. Thực trạng đăng ký thơng hiệu hàng nông sản 30
2. Tình hình cụ thể việc xây dựng và phát triển thơng hiệu của một số
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam
36
2.1. Mặt hàng gạo 36
2.2. Mặt hàng cà phê 38
2.3. Mặt hàng chè 39
2.4. Một số loại trái cây 40
3. Hệ thống chính sách hỗ trợ xây dựng thơng hiệu hàng nông sản
Việt Nam một số năm gần đây
42
3.1. Hệ thống chính sách phát triển thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam 42
3.2. Những tác động và tồn tại của các chính sách xây dựng thơng hiệu
hàng nông sản Việt Nam
49
4. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng và quảng bá thơng hiệu
nông sản Việt Nam trong thời gian qua
51
4.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt đợc 51
4.2. Những tồn tại cơ bản cần khắc phục 53
Chơng III: Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng
nông sản Việt Nam trong thời gian tới
59
1. Định hớng phát triển nông sản và xây dựng thơng hiệu nông sản
xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập thời gian tới.

59
1.1. Định hớng và mục tiêu phát triển nông sản xuất khẩu của Việt Nam 59
1.2. Định hớng xây dựng thơng hiệu nông sản xuất khẩu Việt Nam 61
2. Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam
63
2.1. Những giải pháp về marketing, nghiên cứu thị trờng và cập nhật
thông tin
63
2.2. Những giải pháp về xây dựng chiến lợc marketing gắn kết thị trờng- 68
sản phẩm
2.3. Những giải pháp xây dựng, đăng ký và quảng bá thơng hiệu 70
2.4. Những giải pháp về chính sách phát triển 74
2.5. Những giải pháp tổ chức và quản lý thơng mại 77
3. Những kiến nghị và đế xuất
78
3.1. Kiến nghị đối với nhà nớc 78
3.2. Đề xuất đối với doanh nghiệp 82
Kết luận
88
Tài liệu tham khảo
89
Phụ lục
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Lời Mở đầu
Nh kinh tế học đã chỉ rõ, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị tr-
ờng. Các doanh nghiệp không ngừng chạy đua giành giật lợi thế trong thơng trờng
nhằm thu đợc lợi nhuận tối u. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, để chiến
thắng trong cạnh tranh, một trong những yếu tố mà doanh nghiệp phải chú trọng

hàng đầu là xây dựng thành công thơng hiệu có uy tín.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang kinh tế
thị trờng từ năm 1986. Bởi vậy các doanh nghiệp trong nớc gặp nhiều khó khăn
khi cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài về chất lợng
và giá cả sản phẩm Nông sản đợc coi là thế mạnh của Việt Nam, chiếm 1/4 tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu nhng chủ yếu dới dạng thô. Nhiều mặt hàng nông sản
của chúng ta xuất ra nớc ngoài đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới nhng đến nay cha
có tên tuổi, khi xuất đều phải sử dụng thơng hiệu nớc ngoài. Những năm gần đây,
Đảng và Nhà nớc đã có chính sách khuyến khích phát triển hàng hoá và quan tâm
đến việc xây dựng các thơng hiệu hàng nông sản. Tuy nhiên, nhiều cơ quan quản
lý và các doanh nghiệp vẫn cha nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thơng hiệu,
việc đăng ký thơng hiệu hàng nông sản cũng còn nhiều bất cập, cha có chiến lợc
marketing hiệu quả để quảng bá các thơng hiệu ý thức đợc tính cấp thiết đó,
em đã quyết định lựa chọn đề tài Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt
Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng sau:
Chơng 1- Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
Chơng 2- Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu
thế hội nhập hiện nay.
Chơng 3- Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong thời
gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo của trờng đại học Ngoại Th-
ơng đã truyền cho em những kiến thức quí báu, đặc biệt là giáo viên hớng dẫn -
PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn, với kiến thức sâu rộng đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của ngời viết,
nội dung khoá luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong
nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trờng và góp ý của đông
đảo độc giả. Em xin trân trọng cám ơn.
Trang 1
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế

Chơng 1
Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
Khái niệm thơng hiệu
Định nghĩa
Từ rất xa xa những nhà sản xuất đã quan tâm đến việc đặt tên cho sản phẩm,
hàng hoá của mình. ở châu Âu, những ngời làm gạch thờng đóng dấu trên gạch
của mình để xác định ngời làm, những ngời chng cất rợu whisky đã đựng sản
phẩm của mình trong các thùng gỗ và khắc tên ngời sản xuất trên thùng để tăng
uy tín, tránh cho ngời tiêu dùng mua lầm hàng dởm. Trải qua thời gian, những
nhãn hiệu đó phát triển thành hệ thống đăng ký và bảo vệ thơng hiệu ngày nay.
Có nhiều khái niệm về thơng hiệu đợc tổ chức và các chuyên gia đa ra nh sau:
Theo Hiệp định các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng
mại (TRIPS) của WTO, thơng hiệu là bất cứ dấu hiệu nào hoặc sự kết hợp các
dấu hiệu đó, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp
với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác, chẳng hạn từ ngữ, kể
cả tên cá nhân, chữ, số, hình vẽ và sự kết hợp các màu sắc cũng nh bất kỳ sự kết
hợp nào của các yếu tố đó.
1

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thơng hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một
dấu hiệu, một biểu tợng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả yếu tố kể trên để phân
biệt một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) ngời bán và phân biệt
sản phẩm đó với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
ở Việt Nam hiện nay, thơng hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong marketing
thờng đợc ngời ta sử dụng khi đề cập tới :
a. Nhãn hiệu hàng hoá (thơng hiệu sản phẩm)
b. Tên thơng mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh (th-
ơng hiệu doanh nghiệp) hay

c. Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Bộ Luật Dân sự đã định nghĩa về "Nhãn hiệu hàng hoá"
2
nh sau : "Nhãn hiệu
hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng màu sắc."
1
Điều 15(1) hiệp định TRIPS
2
Điều 785 Bộ luật dân sự
Trang 2
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định về tên thơng mại ở điều 14: tên thơng
mại đợc bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh,
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau :
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm đợc ;
- Có thể phân biệt đợc chủ thể kinh doanh mang tên đó với các chủ thể
kinh doanh mang tên khác trong lĩnh vực kinh doanh
Về "Tên gọi xuất xứ hàng hoá", điều 786 Bộ luật dân sự quy định : "Tên gọi
xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nớc, địa phơng dùng để chỉ xuất xứ của mặt
hàng từ nớc, địa phơng đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất,
chất lợng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và u việt, bao gồm yếu tố
tự nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó".
Nh vậy, có thể hiểu : "thơng hiệu là những từ ngữ, hình ảnh, biểu tợng, màu
sắc riêng rẽ hoặc đợc kết hợp với nhau để thể hiện tên gọi, xuất xứ, địa chỉ của
sản phẩm, của doanh nghiệp nhằm phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với
sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác". Thơng hiệu là hình thức thể

hiện bên ngoài, tạo ra ấn tợng, thể hiện cái bên trong (cho sản phẩm hoặc doanh
nghiệp). Thơng hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của ngời tiêu dùng đối với sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thơng hiệu là triển
vọng lợi nhuận mà thơng hiệu đó có thể đem lại cho doanh nghiệp trong tơng lai.
Nói cách khác, thơng hiệu là tài sản vô hình nhng đem lại giá trị hữu hình cho
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung thơng hiệu
Thơng hiệu đợc cấu thành từ một tập hợp các dấu hiệu bao gồm: tên sản phẩm,
tên công ty, con số, chữ viết tắt, logo hay biểu tợng, màu sắc, và đợc phân
thành hai nhóm sau:
- Nhóm dấu hiệu đọc đợc: gồm từ ngữ, chữ viết tắt, con số nhng quan trọng
nhất là tên sản phẩm. Ví dụ nh Bia Sài Gòn, phần mềm Windows, bột giặt Omo,
thuốc lá 555, bia 333 Yêu cầu đối với nhóm này là phải dễ đọc, dễ nhớ, tôn
tạo chất lợng, tạo dựng uy tín và tranh thủ đợc thiện cảm.
- Nhóm dấu hiệu không đọc đợc, nh biểu tợng, hình vẽ, màu sắc, ký hiệu,
âm nhạc, kiểu chữ đặc thù Chúng ta có thể nhận biết đợc nhng không thể đọc
đợc. Biểu tợng là một dấu hiệu mang tính điển hình hoá cao, có quy cách chặt
chẽ, cô đọng và đợc cấu tạo bằng hình ảnh có cấu trúc nghiêm ngặt. Biểu tợng
cần thể hiện đợc nghệ thuật thẩm mỹ cao, gây đợc ấn tợng mạnh, thu hút đợc sự
chú ý nh ngôi sao ba cánh trong một vòng tròn của Medcedes là sự cách điệu vô
Trang 3
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

lăng xe hơi, cánh đại bàng và nét chữ in đậm có chân màu đỏ của Honda, chữ
BP màu vàng trên nền xanh lá cây của Bristish Petrolium
Ngoài ra, một thơng hiệu hoàn chỉnh thờng có thêm phần khẩu hiệu. Đây là
phần không đợc pháp luật bảo hộ nhng nó lại là những dấu hiệu quan trọng để
thể hiện ý tởng và thông điệp mà doanh nghiệp muốn đa tới ngời tiêu dùng.
Thông qua khẩu hiệu, khách hàng có thể cảm nhận phần nào chiến lợc và định h-

ớng của doanh nghiệp cũng nh những lợi ích đích thực và tiềm năng mà hàng
hoá mang đến cho họ. Khẩu hiệu phải ngắn gọn, chứa đựng thông điệp cần
truyền tải và khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tạo cảm giác sang trọng hoặc tò mò
khi tiêu dùng sản phẩm (ví dụ: Bitis- Nâng niu bàn chân Việt; Vinamilk- sức
khoẻ và trí tuệ, Unilever -phục vụ thế giới ngời tiêu dùng, EZ-up- Cho mắt ai
mãi tìm; Triump- Thời trang và hơn thế nữa; Dream- Không ngừng ớc mơ;
Heinerken- Chỉ có thể là Heinerken )
Mục tiêu, ý nghĩa của thơng hiệu
Mục tiêu
Mục tiêu của xây dựng thơng hiệu là khuyến khích hoạt động sáng tạo, tạo
nên những thơng hiệu độc đáo, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời sử dụng
một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực trí tuệ của xã hội.
1.3.2. ý nghĩa của thơng hiệu
Thực tế hiện nay, thơng hiệu không còn đơn thuần là dấu hiệu để nhận biết
và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác mà cao hơn
nhiều, nó là tài sản rất có giá của doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp và
thể hiện niềm tin của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với
ngời mua, thơng hiệu giúp họ phần nào biết đợc về chất lợng sản phẩm, tăng
hiệu quả mua hàng và nhận biết những sản phẩm mới có thể có ích cho họ. Đối
với các cơ quan quản lý nhà nớc, nhờ có thơng hiệu họ có thể thống kê và quản
lý các hàng hoá lu thông trên thị trờng dễ dàng hơn. Thông qua quản lý việc
đăng ký thơng hiệu, họ có cơ sở để xử lý các vụ tranh chấp thơng hiệu. Đối với
các doanh nghiệp, thơng hiệu có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và quản lý.
Về mặt kinh tế
- Làm cho khách hàng tin tởng vào chất lợng, yên tâm và tự hào khi sử
dụng sản phẩm, nhờ đó họ mua hàng nhiều hơn.
- Tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm.
- Dễ thu hút khách hàng mới
- Giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn
Trang 4

Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Tạo thuận lợi hơn khi tìm kiếm thị trờng
- Định giá cao và siêu cao (đối với thơng hiệu cao cấp) cho phép doanh
nghiệp thu đợc siêu lợi nhuận.
- Thơng hiệu mạnh tạo uy tín cho việc giới thiệu thêm sản phẩm mới
- Thơng hiệu mạnh tạo hình ảnh công ty, thu hút đầu t, thu hút nhân tài.
- Thơng hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thơng hiệu mạnh tạo sự trung thành của khách hàng, giúp cho doanh
nghiệp có nhiều khả năng lợng thứ của khách hàng khi doanh nghiệp mắc sai
lầm.
Về mặt quản lý
- Thơng hiệu giúp doanh nghiệp xử lý tốt các đơn đặt hàng. Mỗi doanh
nghiệp thờng sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, ngoài thơng hiệu gia đình (nh
Vinamilk), mỗi sản phẩm đều có thơng hiệu riêng (nh Hồng Ngọc, Phơng Nam,
Ông Thọ ). Với các thơng hiệu cá biệt này, doanh nghiệp có thể xử lý đơn đặt
hàng cho từng loại, khi có rắc rối với một loại sản phẩm mang thơng hiệu nào
cũng sẽ đợc doanh nghiệp xác định nhanh và tìm cách xử lý kịp thời.
- Thơng hiệu mạnh tạo nên sự xuyên suốt và tập trung trong nội bộ doanh
nghiệp về việc xây dựng thơng hiệu
- Thơng hiệu giúp doanh nghiệp thu hút đợc những khách hàng trung thành
và kiểm soát tốt hơn việc hoạch định marketing- mix
- Thơng hiệu giúp ngời bán phân đoạn thị trờng. Hãng P&G thay vì chỉ bán
một loại bột giặt đã tung ra mời loại, mỗi loại có công thức khác nhau nhằm vào
những thị trờng riêng biệt.
Thơng hiệu đã đợc đăng ký đợc pháp luật bảo vệ, không bị các doanh
nghiệp khác đánh cắp.
Đăng ký thơng hiệu
Nội dung và phơng thức đăng ký thơng hiệu

Nội dung đăng ký thơng hiệu
Theo tài liệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), hầu nh không giới
hạn đối với các loại thơng hiệu đăng ký. Thơng hiệu có thể là một hoặc là sự kết
hợp của những từ, chữ và những chữ số. Chúng có thể gồm hình vẽ, những ký
hiệu, những dấu hiệu ba chiều, những dấu hiệu có thể nghe đợc nh âm nhạc hoặc
âm thanh, hơng thơm hoặc màu sắc, sử dụng những đặc tính riêng biệt. Ngoài
những thơng hiệu xác định nguồn gốc thơng mại của hàng hoá hoặc dịch vụ, còn
tồn tại một vài loại thơng hiệu, nhãn hiệu khác. Những nhãn hiệu tập thể thuộc
Trang 5
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

về một hội, trong đó các thành viên sử dụng chúng để xác định mức chất lợng và
yêu cầu do hội đặt ra. Những hiệp hội đó có thể đại diện cho kế toán, kỹ s hoặc
kiến trúc s
ở Việt Nam, khái niệm thơng hiệu đợc hiểu khá rộng bao gồm nhãn hiệu
nh VINATABA (thuốc lá), Trung Nguyên (cà phê), SAGIANG (bánh phồng
tôm), VINAMILK (sữa); chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá nh Phú Quốc
(nớc mắm), Tân Cơng (chè), Chợ Đào (gạo), Made in Vietnam ( xe máy, máy
tính thơng hiệu Việt Nam); tên thơng mại nh PETRO VIETNAM, VNPT (Tên
viết tắt của Tổng công ty Dầu khí; Tổng công ty Bu chính Viễn thông) Do đó,
đăng ký thơng hiệu ở đây đợc hiểu là đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và xuất xứ
hàng hoá (đăng ký trong nớc), đăng ký nhãn hiệu hàng hoá (khi đăng ký quốc
tế).
Phơng thức đăng ký thơng hiệu
Đăng ký thơng hiệu chính là cách để các doanh nghiệp bảo vệ sản phẩm của
mình không bị làm giả, không bị xâm phạm bởi các doanh nghiệp khác. Hiện
nay, trên thế giới, có ba phơng thức đăng ký thơng hiệu, đó là trực tiếp nộp đơn
đến văn phòng thơng hiệu quốc gia, gửi th bảo đảm qua bu điện và đăng ký qua
mạng. ở Việt Nam hiện nay chỉ chấp nhận hai phơng thức đăng ký là nộp đơn

trực tiếp hoặc gửi th bảo đảm đến Cục Sở hữu trí tuệ (tên mới của Cục Sở hữu
công nghiệp). Đăng ký qua mạng đợc nhiều nớc trên thế giới chấp nhận trong đó
có Mỹ. Hiện nay Văn phòng sáng chế và thơng hiệu Mỹ (USPTO) đã nhận đăng
ký qua mạng tại địa chỉ Tại đây, doanh
nghiệp cũng có thể kiểm tra tình hình hồ sơ của mình, xem có ai tranh chấp
không, bao giờ đợc công nhận.
Để đăng ký thơng hiệu ra nớc ngoài, doanh nghiệp có thể áp dụng các cách
sau:
- Nộp đơn đăng ký thơng hiệu trực tiếp tới các Cơ quan Sở hữu trí tuệ nớc
ngoài đó.
- Nộp đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam đăng ký thơng hiệu theo Thoả -
ớc Madrid của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO), trong đơn cần chỉ định
các nớc xin bảo hộ. Đơn này đợc chuyển tới Văn phòng WIPO tại Thuỵ Sỹ để
xét duyệt và có thể đợc bảo hộ thơng hiệu tại 52 nớc thành viên của Thoả ớc
Madrid.
Nếu xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng EU, doanh nghiệp có thể đăng ký th-
ơng hiệu thông qua hệ thống CTM. Đơn có thể gửi đến Cơ quan Sở hữu trí tuệ
Trang 6
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

của EU là OHIM có trụ sở tại Tây Ban Nha hoặc bất kỳ Cơ quan Sở hữu công
nghiệp nào trong các nớc EU. Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký một lần là thơng
hiệu sẽ đợc bảo hộ tại 15 nớc EU.
Thủ tục đăng ký thơng hiệu
Theo luật pháp của các quốc gia trên thế giới, để đăng ký thơng hiệu, trớc
hết phải chọn cho doanh nghiệp mình một thơng hiệu và tìm hiểu xem thơng
hiệu đó đã đợc đăng ký cha, sau đó gửi đơn đăng ký tới văn phòng thơng hiệu
quốc gia hoặc khu vực. Đơn đăng ký thơng hiệu phải thể hiện rõ ràng thơng hiệu
đăng ký, bao gồm màu sắc, kiểu dáng, đặc điểm ba chiều. Đơn đăng ký phải

gồm danh sách hàng hoá hoặc dịch vụ mà thơng hiệu thể hiện. Dấu hiệu đó phải
đáp ứng mọi điều kiện nhằm nhận đợc sự bảo vệ đối với các thơng hiệu. Nó phải
đợc đặc định hoá rõ rệt để phân biệt các thơng hiệu khác nhau của các sản phẩm
khác nhau. Thơng hiệu không đợc gây nhầm lẫn hoặc lừa dối khách hàng cũng
nh vi phạm trật tự công cộng hay giá trị đạo đức. Cuối cùng, những quyền đợc áp
dụng đối với chủ thơng hiệu này không thể giống hoặc tơng tự những quyền đợc
dành cho một chủ thơng hiệu khác.
Hầu nh tất cả các nớc trên thế giới đều có hệ thống đăng ký và bảo vệ thơng
hiệu. Mỗi văn phòng quốc gia hoặc khu vực đều giữ sổ đăng ký thơng hiệu chứa
thông tin đầy đủ về tất cả các hồ sơ đăng ký và sự gia hạn, các cuộc thẩm tra,
nghiên cứu, khả năng phản đối của các bên thứ ba. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
đăng ký chỉ giới hạn trong từng nớc. Để tránh rắc rối do đăng ký riêng rẽ với
văn phòng thơng hiệu ở từng nớc hoặc từng khu vực, Tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO) điều hành một hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Hệ thống này
đợc thực hiện trên cơ sở hai hiệp ớc, Hiệp ớc Madrid liên quan đến việc đăng ký
thơng hiệu quốc tế và nghị định th Madrid. Cá nhân có mối liên hệ với một nớc
tham gia một trong hai hiệp ớc này, nếu đăng ký với cơ quan thơng hiệu của nớc
đó đều có thể nhận đợc một sự bảo đảm đăng ký quốc tế có hiệu lực trong một
số hoặc tất cả các nớc thuộc liên hiệp Madrid.
ở Việt Nam, các thủ tục để đăng ký thơng hiệu đợc hớng dẫn cụ thể trong
thông t của bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng số 3055/TT-SHCN ngày 31
tháng 12 năm 1996 hớng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở
hữu công nghiệp và một số thủ tục khác trong nghị định số 63/CP ngày 24 tháng
10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp nh sau:
Đăng ký thơng hiệu trong nớc
Trớc khi đăng ký thơng hiệu, các doanh nghiệp nên tra cứu khả năng bảo hộ
thơng hiệu. Nhãn hiệu hàng hoá chỉ đợc bảo hộ khi đợc tạo thành từ một hoặc
một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng
Trang 7
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế

thể độc đáo, dễ nhận biết; không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hoá của ngời khác đang đợc bảo hộ tại Việt Nam. Tên gọi
xuất xứ hàng hoá đợc bảo hộ phải là tên địa lý của một nớc hoặc một địa phơng
là nơi mà hàng hoá tơng ứng đợc sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất, chất
lợng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con ngời) của nớc, địa phơng đó quyết
định.
Sau khi tra cứu khả năng bảo hộ thơng hiệu, cần tiến hành nộp đơn yêu cầu
cấp văn bằng bảo hộ. Đơn có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại bất kỳ địa
điểm tiếp nhận đơn nào khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể gửi
bằng hình thức bảo đảm qua Bu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
Các yêu cầu chung về đơn đăng ký thơng hiệu là đơn phải đảm bảo tính
thống nhất về nội dung, và phải đáp ứng các yêu cầu chung về hình thức nh sau:
- Mỗi đơn chỉ đợc yêu cầu cấp một Văn bằng bảo hộ, loại Văn bằng bảo hộ
đợc yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tợng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
- Mọi tài liệu của đơn đều phải đợc làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có
thể trình bày bằng ngôn ngữ khác.
- Mọi tài liệu của đơn đều phải đợc trình bày theo chiều dọc trên một mặt
giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm) trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề
rộng 20mm, trừ các tài liệu đợc đa thêm vào đơn với lý do cần thiết để bổ trợ
hoặc minh hoạ thêm mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đa vào đơn, do đó
có thể đợc trình bày một cách khác;
- Nếu loại tài liệu nào cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu
đó bằng cách điền vào những chỗ thích hợp dành riêng;
- Mỗi loại tài liệu phải bao gồm đủ số lợng bản theo yêu cầu; nếu một loại
tài liệu bao gồm nhiều trang thì tại giữa đầu mỗi trang phải ghi số thứ tự trang
đó bằng chữ số ảrập;
- Các tài liệu phải đợc đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ một
cách rõ ràng sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa.

- Các tài liệu sau đây có thể đợc làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhng
phải dịch ra tiếng Việt:
+ Giấy uỷ quyền (nếu có)
+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu ngời nộp đơn thụ hởng
quyền nộp đơn của ngời khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả
thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; Hợp đồng giao
việc hoặc Hợp đồng lao động )
+ Giấy chuyển quyền u tiên (nếu đơn có yêu cầu quyền u tiên và quyền đó
đợc thụ hởng từ ngời khác)
Trang 8
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

+ Các tài liệu liên quan nhằm chứng minh cơ sở hởng quyền u tiên (đơn đầu
tiên, chứng nhận trng bày tại triển lãm );
+ Các tài liệu gốc hoặc sao từ bản gốc mà ngời nộp đơn đa vào đơn để bổ trợ
cho đơn.
Các yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
Ngoài các yêu cầu chung trên, đơn nhãn hiệu còn phải tuân theo các yêu cầu
sau:
Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
3
- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trên đó có gắn
mẫu nhãn hiệu, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem
phụ lục 1)
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập
thể, gồm 1 bản;
- Mẫu nhãn hiệu, gồm 15 bản;
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ) gồm 1 bản;

- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu ngời nộp đơn thụ hởng
quyền nộp đơn của ngời khác (chứng nhận thừa kế, chứng nhận hoặc thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp
đồng lao động ), gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần);
- Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trng bày triển lãm nếu trong
đơn có yêu cầu hởng quyền u tiên theo Điều ớc quốc tế, gồm 1 bản;
- Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thởng, huy chơng nếu nhãn hiệu chứa
đựng các thông tin đó, gồm 1 bản;
- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, nếu trên nhãn hiệu có sử dụng các
biểu tợng, tên riêng
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản.
Các tài liệu trên phải nộp đồng thời, riêng các tài liệu sau đây có thể nộp
trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn:
- Bản gốc tài liệu giấy uỷ quyền nếu trong đơn đã có bản sao
- Tài liệu bản sao đơn đầu tiên hoặc giấy chứng nhận trng bày triển lãm nếu
trong đơn có yêu cầu hởng quyền u tiên theo điều ớc quốc tế kể cả bản dịch ra
tiếng Việt.
Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của
nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa
tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt
3
Mục 8 thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996
Trang 9
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa
thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ đợc trình bày dới dạng hình hoạ nh là

yếu tố phân biệt của nhãn hiệu thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ
đó. Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ảrập hoặc chữ số Lamã
thì phải dịch ra chữ số ảrập. Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt khác nhau
nhng đợc sử dụng đồng thời trên một sản phẩm thì phải nêu rõ vị trí gắn từng
phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
Danh mục các sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù
hợp hoặc cùng loại với sản phẩm dịch vụ đợc phép kinh doanh nh đã nêu trong
Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đợc
phân nhóm theo Bảng phân loại quốc tế các sản phẩm, dịch vụ (theo Thoả ớc
Nixơ).
Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng nh các mẫu nhãn hiệu khác phải đợc
trình bày rõ ràng với kích thớc không đợc vợt quá khuôn khổ 80mm x 80mm và
khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không đợc nhỏ hơn 15mm.
Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải đợc trình bày đúng màu
sắc cần bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu
đều phải đợc trình bày dới dạng đen trắng.
Các yêu cầu đối với đơn đăng ký tên gọi xuất xứ
Ngoài các yêu cầu chung, đơn tên gọi xuất xứ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng
hoá, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem phụ lục)
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.), gồm 1 bản;
- Bản thuyết minh về đặc thù chất lợng của sản phẩm mang tên gọi xuất xứ
hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, gồm 1 bản;
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền rằng sản phẩm do ngời nộp đơn sản
xuất hoặc kinh doanh thơng mại có tính chất, chất lợng đặc thù và đợc sản xuất
tại vùng lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá đó (phù hợp với thuyết
minh trong tài liệu thuyết minh) gồm 1 bản;
- Bản sao Văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá do nớc xuất xứ cấp,

hoặc tài liệu của nớc xuất xứ xác nhận quyền của ngời nộp đơn đợc sử dụng tên
gọi xuất xứ hàng hoá đang đợc bảo hộ tại nớc xuất xứ (nếu tên gọi xuất xứ hàng
hoá có nguồn gốc nớc ngoài) gồm 1 bản;
- Bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá trong
đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của ngời nộp đơn, gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần) 1 bản;
Trang 10
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản
Nếu ngời nộp đơn chỉ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi
xuất xứ hàng hoá đối với một tên gọi xuất xứ hàng hoá đã đợc đăng bạ từ trớc thì
trong đơn không cần có các tài liệu: bản thuyết minh về đặc thù chất lợng của
sản phẩm mang tên gọi xuất xứ hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền và bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất
xứ hàng hoá trong đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của ngời nộp
đơn. Nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá có nguồn gốc nớc ngoài thì trong đơn không
cần có hai tài liệu trên và bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp
(Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.)
Các tài liệu trên phải nộp đồng thời. Riêng bản gốc của giấy uỷ quyền có thể
nộp trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn nếu trong đơn đã có bản sao.
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chất đặc thù của loại sản phẩm mang
tên gọi xuất xứ và xác nhận rằng sản phẩm do ngời nộp đơn sản xuất ra mang
tính chất đặc thù đó là các cơ quan quản lý chất lợng hàng hoá của trung ơng
hoặc địa phơng nơi có tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Sau khi doanh nghiệp nộp đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra lại danh mục
các tài liệu ghi trong tờ khai; đóng dấu xác nhận ngày đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ
vào tờ khai; ghi nhận những sai khác giữa danh mục tài liệu ghi trong tờ khai và
số tài liệu thực có trong đơn; sơ bộ kiểm tra đơn để kết luận có tiếp nhận đơn hay

không; gửi cho ngời nộp đơn một tờ khai đã đóng dấu xác nhận ngày đơn đến, số
đơn và có ghi kết quả kiểm tra danh mục tài liệu, có họ tên, chữ ký của cán bộ
nhận đơn.
Sau đó Cục sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý hồ sơ của đơn đã tiếp nhận và xét
nghiệm hình thức. Nếu đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho ng-
ời nộp đơn và trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày thông báo, ngời nộp đơn phải
sửa chữa các thiếu sót đó. Thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày
đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ ghi trên dấu nhận đơn; riêng đơn có tài liệu nộp muộn
thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày bổ sung đủ các tài liệu đó.
Trớc ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ phải xét nghiệm xong về
mặt hình thức và phải có thông báo cho ngời nộp đơn.
Tiếp đó Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xét nghiệm nội dung đơn nếu đơn đó
đã đợc chấp nhận hợp lệ và ngời nộp đơn nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo
quy định nhằm mục đích đánh giá khả năng đợc bảo hộ của đối tợng nêu trong
đơn theo các tiêu chuẩn bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ tơng ứng. Trong thời
hạn này, ngời nộp đơn có thể chủ động sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn và
phải nộp lệ phí theo quy định nhng việc sửa đổi, bổ sung không đợc làm thay đổi
Trang 11
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

bản chất đối tợng, không đợc mở rộng phạm vi (khối lợng) bảo hộ đã nêu trong
đơn.
Thời hạn xét nghiệm nội dung đơn là 9 tháng với đơn nhãn hiệu, 6 tháng đối
với đơn tên gọi xuất xứ tính từ ngày ký thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Nếu
trong quá trình xét nghiệm nội dung đơn, ngời nộp đơn chủ động hoặc theo yêu
cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn
xét nghiệm nội dung có thể kéo dài thêm bằng khoảng thời gian dành cho mục
đích sửa chữa, bổ sung tài liệu.
Đăng ký quốc tế thơng hiệu

Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách sau để thực hiện
việc đăng ký bảo hộ thơng hiệu của mình tại nớc ngoài
Nộp đơn đăng ký quốc tế qua Thoả ớc Madrid
Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá có hiệu lực từ năm
1891. Việt Nam là thành viên của Thoả ớc này từ năm 1949. Tính đến ngày
18/1/2002 có 52 nớc tham gia Thoả ớc Madrid. Làm và nộp đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam ra nớc ngoài theo thoả ớc Madrid đợc quy
định cụ thể trong điều 24 thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng.
Mọi cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có quyền nộp đơn đăng ký quốc
tế thơng hiệu theo thoả ớc Madrid với điều kiện thơng hiệu đó đã đợc đăng ký tại
Việt Nam.
Đơn này phải đợc làm bằng tiếng Pháp theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung
cấp miễn phí, bằng cách ghi vào các mục riêng dành cho ngời nộp đơn (trừ các
mục dành riêng cho Cục Sở hữu trí tuệ và Văn phòng quốc tế) và phải kèm theo
các mẫu thơng hiệu. Trong đơn cần ghi rõ các nớc thành viên Madrid mà ngời
nộp đơn muốn thơng hiệu đợc bảo hộ. Ngời nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số lệ phí
phải nộp cho Văn phòng quốc tế theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn. Nếu ngời nộp
tin chắc số lệ phí đợc tính là đúng hoặc sau khi đợc Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
chính xác số lệ phí phải nộp, ngời nộp đơn phải nộp khoản lệ phí đó cho Văn
phòng quốc tế. Ngoài ra ngời nộp đơn cũng phải nộp thêm khoản lệ phí theo quy
định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu đợc nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ thì ngày Cục này nhận đơn sẽ đợc coi là ngày nhận đơn tại
Văn phòng quốc tế nếu Văn phòng quốc tế nhận đợc đơn trong vòng 2 tháng kể
từ ngày đó.
Trang 12
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế


Sau khi Đơn đợc nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa ngời nộp
đơn và Văn phòng quốc tế đều phải thông qua Cục Sở hữu trí tuệ kể cả việc sửa
đổi tài liệu, hạn chế danh mục sản phẩm, chuyển giao quyền đã đăng ký.
Đơn quốc tế phải chịu những khoản phí sau:
- Phí cơ bản (653 Fr Thuỵ Sỹ) cho nhãn hiệu đen trắng; 903 Fr. Thuỵ Sỹ cho
đơn yêu cầu bảo hộ màu);
- Phí bổ sung đối với mỗi bên tham gia đợc chỉ định (73 Fr. Thuỵ Sỹ cho
mỗi nớc);
- Phụ phí đối với mỗi nhóm hàng hoá và dịch vụ vợt quá 3 nhóm.
Đăng ký quốc tế có hiệu lực 10 năm, có thể đợc gia hạn nhiều lần, mỗi lần
10 năm với điều kiện phải nộp phí gia hạn.
u điểm của việc đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá theo Thoả ớc Madrid
là sau khi đăng ký thơng hiệu với Cơ quan xuất xứ (Cục sở hữu trí tuệ) chủ thơng
hiệu chỉ phải nộp một đơn, bằng một ngôn ngữ cho một cơ quan và chỉ phải nộp
các khoản phí cho một cơ quan. Thủ tục này thay thế cho việc phải nộp đơn
riêng biệt cho từng cơ quan thơng hiệu của các bên tham gia khác nhau, bằng
các ngôn ngữ khác nhau và phải trả các khoản phí riêng biệt cho từng cơ quan.
Khi gia hạn hoặc sửa đổi đăng ký cũng đợc hởng các lợi thế trên.
Nộp đơn trực tiếp
Hiện nay, đa số các nớc trên thế giới đều có Luật bảo hộ thơng hiệu hàng
hoá. Khác với đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá theo Thoả ớc Madrid, để
thơng hiệu của mình đợc bảo hộ tại một nớc nào đó các doanh nghiệp phải nộp
đơn trực tiếp vào nớc đó. Mỗi nớc phải nộp một đơn yêu cầu bảo hộ thơng hiệu
hàng hoá. Đơn phải làm bằng ngôn ngữ của nớc đó, phải trả các khoản phí liên
quan cho cơ quan thơng hiệu của nớc đó.
Việc nộp đơn trực tiếp có những thuận lợi:
- Đợc chọn bất kỳ quốc gia nào mà mình cho rằng thơng hiệu cần phải đợc
bảo hộ (miễn là ở nớc đó có luật bảo hộ thơng hiệu hàng hoá). Nếu nộp đơn theo
Thoả ớc Madid thì chỉ đợc chọn nớc là thành viên của Thoả ớc.
- Đơn yêu cầu bảo hộ thơng hiệu nộp trực tiếp không bị phụ thuộc vào việc

thơng hiệu đó đã đợc bảo hộ tại nớc xuất xứ hay cha, không bị ràng buộc về mẫu
thơng hiệu, khối lợng bảo hộ (danh mục sản phẩm/dịch vụ).
Chẳng hạn để đăng ký thơng hiệu hàng hoá sang Mỹ và Nga, các doanh
nghiệp phải thực hiện các bớc nh sau:
Đăng ký thơng hiệu hàng hoá sang Mỹ
Trang 13
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Cơ sở nộp đơn đăng ký thơng hiệu hàng hoá:
- Thơng hiệu đã sử dụng tại Mỹ
- Thơng hiệu có dự định sử dụng tại Mỹ
- Thơng hiệu đã nộp đơn tại một nớc khác (là thành viên của Công ớc Paris
hoặc của thoả ớc về thơng hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận).
- Thơng hiệu đã đăng ký tại một nớc khác (là thành viên của Công ớc Paris
hoặc của thoả ớc về thơng hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận)
Quy trình xét nghiệm:
- Đơn đăng ký thơng hiệu hàng hoá sẽ đợc xét nghiệm trong vòng 6 tháng
kể từ ngày nộp đơn. Nếu không có bất kỳ sửa đổi, bổ sung hay phản đối nào của
xét nghiệm viên trong thời hạn xét nghiệm, đơn sẽ đợc chuyển sang công bố trên
công báo sở hữu công nghiệp để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên
quan có thể phản đối việc đăng ký thơng hiệu hàng hoá.
- Nếu không có đơn phản đối, thơng hiệu nộp đơn trên cơ sở đã sử dụng
hoặc đã đăng ký tại một nớc khác sẽ đợc cấp giấy chứng nhận. Những đơn nộp
trên cơ sở đã nộp tại một nớc khác sẽ đợc cấp văn bằng khi và chỉ khi đơn đó đã
đợc cấp chứng nhận tại nớc nộp đơn cơ sở. Nếu đơn nộp trên cơ sở dự định sử
dụng tại Mỹ, cơ quan đăng ký Mỹ sẽ ra một thông báo về việc chấp nhận đơn.
Ngời nộp đơn theo đó sẽ có thời hạn tối đa là 3 năm để nộp bằng chứng sử dụng
thơng hiệu đợc nộp và đợc cơ quan đăng ký chấp thuận trong thời hạn nộp đăng
ký thơng hiệu sẽ đợc cấp bằng.

- Nh vậy thời gian đăng ký thơng hiệu hàng hoá tại Mỹ kể từ khi nộp đơn
đến khi cấp bằng phụ thuộc vào cơ sở nộp đơn và xét nghiệm đơn.
Lệ phí đăng ký một thơng hiệu hàng hoá tại Mỹ là 350 USD, cộng thêm lệ
phí 100 USD tiền cấp giấy chứng nhận. Lệ phí nộp đơn khiếu nại thơng hiệu bị
chiếm đoạt là 300 USD. Gia hạn thơng hiệu cũng phải nộp tiền, 400 USD mỗi
lần gia hạn.
Địa chỉ liên lạc:
- Tại Hà Nội: Công ty Sở hữu công nghiệp (INVESTIP), 51B Lý Thái Tổ, Hà
Nội, ĐT: (04)88260687. E-mail:
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: INVESTIP, 31 Hàn Thuyên, quận 1, tp HCM.
ĐT: (08)8292400. Email:
Đăng ký thơng hiệu sang Nga
Trang 14
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Để đăng ký thơng hiệu sang Nga, ngời đăng ký phải nộp đơn cho Viện sở
hữu công nghiệp Nga theo mẫu của Viện. Sau đó các nhân viên phân tích của
Viện sẽ tiến hành giám định thơng hiệu đó. Chu trình giám định chia làm 2
phần: Giám định sơ bộ và giám định đơn đăng ký. Chỉ sau khi đơn lọt qua đợc
phần giám định sơ bộ để xem có bị trùng mẫu không thì Viện mới tiến hành
giám định kỹ đơn của ngời xin cấp chứng nhận. Giấy chứng nhận của Viện cấp
cho căn cứ trên những đặc điểm riêng biệt của ngời xin giám định.
Theo thủ tục thông thờng, chu trình xét duyệt đơn này kéo dài từ 1,5 đến 2
năm. Có phơng thức làm gấp rút cũng phải mất 6 tháng theo các mốc thời gian
nh sau:
- Ký nhận đơn của ngời xin cấp chứng nhận: vào ngày nộp hay ngày hôm
sau
- Quyết định tiếp nhận hay từ chối đơn: nhanh- 10 ngày, chậm 1,5 tháng.
- Tiến hành đăng ký thơng hiệu: nhanh 5-6 tháng, chậm 1,5-2 năm.

- Cấp chứng nhận thơng hiệu hàng hoá: nhanh 10 ngày, chậm 1,5-2 tháng
tính từ ngày nhận kết quả giám định lần cuối.
Về phí đăng ký thơng hiệu: đợc chia làm 2 phần:
- Phần thu vào ngân sách nhà nớc
- Phần trả cho cơ quan tiến hành đăng ký
Tuỳ vào mặt hàng và thơng hiệu hàng hoá, phần nộp cho ngân sách nhà nớc
có thể bắt đầu từ 10000 rúp đến 100000 rúp. Tiền trả cho Viện có thể từ 200$
đến 500$.
Giấy chứng nhận thơng hiệu hàng hoá đợc lu giữ trong 10 năm, sau đó phải
gia hạn.
Những quy định pháp lý hiện nay trên thế giới về th-
ơng hiệu và bảo hộ thơng hiệu của doanh nghiệp
3.1. Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế các thơng hiệu
Khi muốn đăng ký thơng hiệu hàng hoá ra nớc ngoài, một trong những cách
mà các doanh nghiệp nghĩ đến là đăng ký qua hệ thống Madrid. Hệ thống này đ-
ợc tạo nên từ hai Hiệp ớc là Hiệp định Madrid và Thoả ớc Madrid. Hiệp định
Madrid về đăng ký quốc tế các thơng hiệu đợc thông qua ngày 14 tháng 4 năm
1891 cho phép tất cả các quốc gia ký kết Hiệp định đợc bảo hộ thơng hiệu hàng
hoá, dịch vụ của mình ở một nớc hoặc tất cả các nớc thành viên. Việc này đợc
thực hiện bằng cách nộp đơn đăng ký quốc tế trong lĩnh vực đó ở một nớc, bằng
Trang 15
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

một ngôn ngữ (tiếng Pháp) với những thủ tục đơn giản nhất, nộp một khoản phí
bằng một đồng tiền duy nhất.
Gần 100 năm sau vào ngày 27 tháng 6 năm 1989 một hiệp ớc liên quan cũng
đợc thông qua ở Madrid đợc gọi là Thoả ớc liên quan đến đăng ký quốc tế thơng
hiệu của Hiệp định Madrid và thờng đợc gọi tắt là Thoả ớc Madrid. Thoả ớc này
vẫn dựa trên mục đích cơ bản của Hiệp định Madrid nhng cho phép nộp đơn

đăng ký bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh và làm phong phú thêm những quy định
ban đầu của Hiệp định Madrid. Mặc dù có nhiều điểm tơng đồng nhng Hiệp định
Madrid và Thoả ớc Madrid vẫn là hai Hiệp ớc riêng biệt nhng vì giữa chúng có
nhiều điểm chung nên thờng đợc đề cập đến nh là Hệ thống đăng ký Madrid.
a. Quy định về đăng ký quốc tế thơng hiệu theo Thoả ớc Madrid
Thoả ớc Madrid cho phép bất cứ cá nhân hay công ty nào của nớc thành
viên bảo hộ hàng hoá, dịch vụ của mình trên bất kỳ hay toàn bộ quốc gia thành
viên còn lại bằng cách đăng ký quốc tế thơng hiệu. Bất cứ lúc nào, sau khi đăng
ký tại quốc gia mình, ngời đăng ký có thể nộp đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu
hàng hoá hay dịch vụ đó. Ngời nộp đơn cần xác định rõ những quốc gia chỉ định.
Đơn đăng ký bảo hộ quốc tế sẽ đợc chuyển đến trụ sở chính của tổ chức sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) ở Gơnevơ, nơi sẽ cấp chứng chỉ đăng ký và công bố việc
đăng ký. Đồng thời, WIPO cũng sẽ gửi các bản sao của đơn đăng ký tới cơ quan
đăng ký thơng hiệu của những quốc gia chỉ định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên,
mỗi cơ quan tiếp nhận đăng ký vẫn có quyền từ chối bảo hộ thơng hiệu hàng hoá
ở đất nớc đó. Do vậy, đăng ký thơng hiệu quốc tế chỉ có hiệu lực ở những quốc
gia mà đơn đăng ký không bị từ chối hoặc sự phản đối không thành công.
b. Từ chối
Cơ quan đăng ký thơng hiệu ở mỗi quốc gia chỉ định sẽ có thời gian 18
tháng để từ chối bảo hộ thơng hiệu ở quốc gia mình. Trong trờng hợp có sự phản
đối việc từ chối thì thông báo có thể tiến hành sau 18 tháng, miễn là cơ quan đó
thông báo với WIPO rằng sự phản đối có thể thành công.
c. Những đối tợng có thể đăng ký quốc tế thơng hiệu theo Thoả ớc Madrid
Những đơn đăng ký theo thoả ớc Madrid phải là đơn của các cá nhân hoặc
doanh nghiệp của những nớc đã ký Thoả ớc này. Quốc gia mà cá nhân hay doanh
nghiệp mang quốc tịch hoặc thiết lập hoạt động kinh doanh hiệu quả và thực tế
sẽ đợc coi là quốc gia của doanh nghiệp đó. Một ngời trớc khi nộp đơn đăng ký
quốc tế phải nộp đơn đăng ký thơng hiệu tại quốc gia của mình.
d. Ngày đăng ký quốc tế
Ngày đăng ký thơng hiệu quốc tế là ngày tổ chức đăng ký thơng hiệu ở quốc

gia của ngời đăng ký nhận đợc đơn đăng ký miễn là WIPO nhận đợc đơn đăng
Trang 16
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

ký đúng mẫu trong vòng 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu WIPO không nhận đợc đơn
đăng ký đúng mẫu trong vòng hai tháng kể từ ngày đó thì ngày WIPO nhận đợc
đơn đăng ký sẽ là ngày đăng ký. Việc khiếu nại do cha đăng ký quốc gia hoặc do
đăng ký cùng một thơng hiệu có thể thực hiện miễn là đơn đăng ký thơng hiệu
quốc tế đợc nộp trong vòng 6 tháng sau khi nộp đơn đăng ký thơng hiệu quốc
gia.
e. Ngôn ngữ
Hai ngôn ngữ của Thoả ớc Madrid là tiếng Anh và tiếng Pháp
f. Chi phí
WIPO sẽ tính phí cơ bản cho việc nộp đơn đăng ký quốc tế một thơng hiệu
theo 3 cấp. Ngời nộp đơn cũng phải nộp thêm một khoản phí cho mỗi quốc gia
chỉ định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên, một số quốc gia sẽ tính phí riêng với từng
cá nhân và loại phí sẽ thay cho phí đối với quốc gia chỉ định do WIPO tính và sẽ
cao hơn đáng kể so với phí chỉ định quốc gia.
Khi gia hạn, một lần nữa WIPO sẽ thu khoản phí cơ bản và một khoản phụ
phí cho các quốc gia chỉ định. Đối với một số quốc gia nhất định, một khoản phí
riêng sẽ đợc tính đối với việc gia hạn.
g. Sự phụ thuộc vào đăng ký tại quốc gia sở tại
Đăng ký thơng hiệu quốc tế phụ thuộc vào hiệu lực của đăng ký thơng hiệu
quốc gia trong 5 năm đầu. Nói cách khác, nếu đơn đăng ký tại quốc gia sở tại bị
từ chối hay nhầm lẫn, sai sót hoặc bị huỷ trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký
quốc tế thì việc đăng ký thơng hiệu quốc tế cũng bị huỷ bỏ. Tuy nhiên, có một
điều khoản quan trọng về vấn đề này đó là nếu đăng ký quốc tế thơng hiệu bị
huỷ bỏ trên cơ sở này thì ngời sở hữu thơng hiệu vẫn có quyền nộp đơn đăng ký
ở tất cả các quốc gia đợc phép đăng ký và vẫn giữ ngày đăng ký thơng hiệu quốc

tế nh cũ. Để giữ ngày đăng ký, cần phải chuyển việc đăng ký quốc tế bị huỷ bỏ
thành đơn đăng ký quốc gia trong vòng 3 tháng kể từ ngày bị huỷ bỏ.
h. Mở rộng phạm vi bảo hộ
Sau khi đăng ký quốc tế thơng hiệu, có thể mở rộng phạm vi bảo hộ sang
các quốc gia khác. Đơn xin mở rộng lãnh thổ bảo hộ có thể nộp bất cứ lúc nào
sau khi đăng ký. Việc đăng ký quốc tế thơng hiệu sẽ có hiệu lực ở các quốc gia
đợc chỉ định thêm kể từ ngày WIPO chấp nhận đơn đăng ký mở rộng lãnh thổ
bảo hộ. Một lần nữa, các cơ quan tiếp nhận đăng ký ở các quốc gia chỉ định thêm
vẫn có quyền từ chối bảo hộ thơng hiệu trên lãnh thổ nớc mình.
Trang 17
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

i. Thời hạn hiệu lực
Đăng ký bảo hộ theo Thoả ớc Madrid sẽ có hiệu lực trong 10 năm đầu và sẽ
đợc gia hạn mỗi lần 10 năm
k. Cơ quan tiếp nhận đăng ký
Việc tiếp nhận đăng ký thơng hiệu quốc tế có thể đợc giao cho một hoặc
toàn bộ các quốc gia chỉ định đối với một số hoặc toàn bộ hàng hoá, dịch vụ. Tuy
nhiên, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải là thành viên đợc phép của quốc gia sở tại
cho phép đảm nhận việc này theo thoả ớc Madrid. Tên và địa chỉ các cơ quan
này đợc ghi trong văn bản của WIPO.
Hiệp định những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng
mại ( TRIPS) của WTO
Hiệp định TRIPS đợc thảo luận và thông qua ở vòng đàm phán Uruguay
năm 1986-1994 lần đầu tiên chính thức đa các quy định về sở hữu trí tuệ vào hệ
thống thơng mại đa phơng. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại và mở rộng các
chuẩn mực quy định trong điều 02 Điều ớc quốc tế cơ bản về sở hữu trí tuệ, là
Công ớc Paris và Công ớc Berne, làm thay đổi bộ mặt của sở hữu trí tuệ vì các n-
ớc thành viên WTO phải điều chỉnh pháp luật của họ để phù hợp với hiệp định

TRIPS. Hiệp định này bảo hộ các lĩnh vực: bản quyền và các quyền liên quan;
thơng hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí
mạch tích hợp, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh,
giống cây trồng mới.
Những quy định về thơng hiệu trong hiệp định này đợc nêu ở phần 2 từ điều
15 đến 21. Về khía cạnh này, Hiệp định nêu rõ những kiểu dấu hiệu nào thích
hợp, đủ điều kiện để đợc bảo vệ nh những thơng hiệu và những quyền tối thiểu
nào mà những ngời sở hữu thơng hiệu đợc công nhận. Theo Hiệp định này,
những thơng hiệu dịch vụ cũng phải đợc bảo vệ nh những thơng hiệu hàng hoá.
Những thơng hiệu nổi tiếng ở mỗi quốc gia phải đợc bảo hộ kể cả khi cha đăng
ký. Các quy định cụ thể của Hiệp định này về thơng hiệu nh sau:
a. Đối tợng đợc bảo hộ
Bất cứ dấu hiệu nào hoặc sự kết hợp các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt
hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác đều đợc gọi là thơng hiệu. Những dấu hiệu nh vậy cụ thể là
tên riêng, những chữ, số và các biểu tợng, sự kết hợp màu sắc hoặc sự kết hợp
các dấu hiệu nh vậy sẽ đợc đăng ký nh là những thơng hiệu. Nếu những dấu hiệu
không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ liên quan thì các thành viên
phải đăng ký thông qua việc phân biệt khả năng sử dụng của chúng. Điều kiện
Trang 18
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

để các thành viên có thể đăng ký là những dấu hiệu đó phải phân biệt đợc bằng
mắt thờng.
Các doanh nghiệp có thể đăng ký thơng hiệu tuỳ thuộc vào việc sử dụng.
Tuy nhiên, một thơng hiệu đợc sử dụng trong thực tế không phải là điều kiện để
một ngời đăng ký bảo hộ. Doanh nghiệp đợc phép nộp đơn đăng ký thơng hiệu
có ý định sử dụng trong vòng 3 năm. Tính chất của hàng hoá ở đơn đăng ký th-
ơng hiệu không đợc trùng với hàng hoá đã nộp đơn trớc đó.

Các doanh nghiệp sẽ công bố thơng hiệu trớc khi hoặc ngay sau khi đợc
đăng ký và phải có lý do hợp lý thì mới đợc bác đơn. Các doanh nghiệp có thể đ-
ợc tạo điều kiện để đăng ký môt thơng hiệu đã bị phản đối.
b. Quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu thơng hiệu đã đăng ký có quyền ngăn cản tất cả bên thứ ba nào
sử dụng những dấu hiệu thơng mại giống hoặc tơng tự hàng hoá, dịch vụ đã đợc
đăng ký mà việc sử dụng này có thể dẫn đến nhầm lẫn khi không đợc phép của
chủ sở hữu thơng hiệu. Quyền đợc mô tả trên đây sẽ không xâm phạm đến bất kỳ
quyền lợi nào đã có từ trớc hay ảnh hởng đến khả năng một thành viên khác có
quyền sử dụng sản phẩm.
Điều 6bis của Công ớc Paris (1967) sẽ đợc áp dụng với những sửa đổi thích
đáng về chi tiết đối với dịch vụ. Để xác định một thơng hiệu có nổi tiếng hay
không, các thành viên phải tính đến sự hiểu biết của đông đảo công chúng về th-
ơng hiệu trong khu vực.
c. Những ngoại lệ
Có thể đặt ra một số ngoại lệ hạn chế đối với quyền đợc cấp với điều kiện
không mâu thuẫn với việc khai thác bình thờng thơng hiệu hàng hoá và không
ảnh hởng bất hợp lý tới quyền của chủ sở hữu thơng hiệu.
d. Thời hạn bảo hộ
Đăng ký ban đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký của một thơng hiệu sẽ diễn
ra trong khoảng thời gian không ít hơn 7 năm. Thơng hiệu có thể đợc gia hạn với
số lần không giới hạn.
e. Yêu cầu sử dụng
Nếu ngời đăng ký không sử dụng thơng hiệu trong thời gian ít nhất là 3 năm
thì đăng ký đó bị huỷ bỏ trừ phi ngời sở hữu thơng hiệu có những lý do biện
minh xác đáng cho việc không sử dụng này. Đó phải là những lý do khách quan
cản trở việc sử dụng thơng hiệu đó nh quy định hạn chế nhập khẩu hoặc những
quy định của chính phủ nớc khác đối với hàng hoá hoặc dịch vụ đợc bảo vệ bằng
thơng hiệu.
Trang 19

Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Khi ngời sở hữu thơng hiệu đồng ý, ngời khác có thể sử dụng thơng hiệu đó
nhằm mục đích duy trì việc đăng ký thơng hiệu.
f. Những yêu cầu khác
Ngời đã đăng ký thơng hiệu đợc độc quyền sử dụng thơng hiệu đó. Những
ngời khác chỉ đợc sử dụng thơng hiệu này nếu đợc ngời chủ sở hữu thơng hiệu
chuyển nhợng
Hiệp định khung về hợp tác sở hữu trí tuệ của ASEAN
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ trong thơng mại cũng
nh đầu t giữa các nớc thành viên ASEAN và tầm quan trọng của sự hợp tác trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ khu vực, ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Băng Cốc Thái
Lan, đại diện chính phủ các nớc Brunei, Inđônêxia, Malaysia, Philippin,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam đã ký Hiệp định khung ASEAN về hợp tác sở
hữu trí tuệ nhằm mục đích thúc đẩy mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực liên quan để tạo cơ sở vững chắc cho tiến trình phát
triển kinh tế khu vực, tạo nên một ASEAN phồn thịnh. Phạm vi hợp tác của các
nớc ASEAN trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu trí tuệ không kể những lĩnh vực khác
gồm có: bản quyền và các quyền liên quan, bằng phát minh sáng chế, thơng
hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, bí mật thông tin và sơ đồ bố trí
mạch tích hợp.
Các hoạt động hợp tác theo Hiệp định này nhằm mục đích thúc đẩy việc
quản lý hành chính quyền sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia ASEAN, để thúc đẩy
hợp tác ASEAN trong việc thực hiện và bảo hộ sở hữu trí tuệ và để khai thác khả
năng thiết lập hệ thống thơng hiệu, văn bằng sáng chế ASEAN.
Để đăng ký bảo hộ thơng hiệu ở các nớc ASEAN, các doanh nghiệp có thể
điền vào 2 mẫu đăng ký (xem phụ lục 3,4). Trong mẫu đăng ký khu vực có hớng
dẫn cụ thể để giúp ngời đăng ký dễ dàng khi điền mẫu.
3.4. Luật thơng hiệu của các quốc gia

Thơng hiệu là một mảng trong sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều có luật liên quan đến thơng hiệu và đăng ký thơng
hiệu. Tại Nhật Bản, bên cạnh các luật nhằm mục đích bảo hộ sở hữu trí tuệ nh
Luật văn bằng sáng chế, Luật thiết kế, Luật bản quyền, Luật chống cạnh tranh
không lành mạnh, Luật về sơ đồ bố trí mạch tích hợp thì Luật thơng hiệu cũng có
tầm quan trọng lớn góp phần bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Tại Việt Nam cha có một văn bản pháp lý nào dùng chữ thơng hiệu nhng
thơng hiệu đợc hiểu là nhãn hiệu hàng hoá, tên thơng mại của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh (thơng hiệu doanh nghiệp) hay các chỉ dẫn địa
lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá, chính là các đối tợng của sở hữu công nghiệp. Do
Trang 20
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

đó những văn bản pháp lý về thơng hiệu cũng là những văn bản pháp lý về sở
hữu công nghiệp. Đó là những văn bản sau :
- Nghị định số 31/CP (23.01.1981) và Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-
hợp lý hoá sản xuất và sáng chế.
Nghị định số 197/HĐBT (14.12.1982) và Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá
- Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (11.2.1989)
- Nghị định số 84/HĐBT (20.03.1990) về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về
sáng kiến cải tiến kỹ thuật- hợp lý hoá sản xuất và sáng chế, Điều lệ về nhãn
hiệu hàng hoá, Điều lệ về giải pháp hữu ích, Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp,
Điều lệ về mua bán li-xăng
- Nghị định số 63/CP (24.10.1996) quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
- Nghị định số 12/1999/NĐ-CP (06.03.1999) về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- Nghị định số 54/2000/NĐ-CP (03.10.2000) về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại và bảo hộ quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.

- Nghị định số 06/2001/NĐ-CP (01.02.2001) về việc sửa đổi, bổ sung Nghị
định 63/CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
Trang 21
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Chơng 2
Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng
nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay
Khái quát thực trạng thơng hiệu hàng nông sản Việt
Nam trong những năm gần đây
Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng nông sản
Nhận thức về thơng hiệu của nhà doanh nghiệp và nhà quản lý
Trong những năm gần đây, khi Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới, thơng hiệu ngày càng trở thành vấn đề nóng bỏng. Trên các phơng tiện
thông tin đại chúng, tầm quan trọng của thơng hiệu, các vụ thơng hiệu Việt Nam
bị đánh cắp ở nớc ngoài đợc đề cập đến rất nhiều lần, ngời ngời, nhà nhà đều nói
đến thơng hiệu nhng những ngời thực sự hiểu, nhận thức rõ về thơng hiệu không
nhiều. Ngay cả đối với các nhà doanh nghiệp và nhà quản lý, thơng hiệu là một
trong số những vấn đề cốt lõi, quyết định sự thành công trong kinh doanh mà họ
phải quan tâm, nhng nhận thức về thơng hiệu vẫn đang là vấn đề mới còn nhiều
lúng túng. Hiện tại, các nhà doanh nghiệp và nhà quản lý có hai xu hớng nhận
thức về vấn đề này. Một số ngời thì thờ ơ với thơng hiệu, một số ngời thì quá
nóng vội, cái gì cũng muốn gắn thơng hiệu vào mà không quan tâm tới cốt lõi để
có một thơng hiệu mạnh là bản thân chất lợng sản phẩm.
Những nhà doanh nghiệp cha nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thơng
hiệu, sự tác động của thơng hiệu tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế mở thì thờ ơ với vấn đề này và cho rằng đài báo chỉ thổi phồng quá
về thơng hiệu, đặc biệt đối với mặt hàng nông sản mang nhiều nét chung giữa
các vùng thì xây dựng thơng hiệu là một việc làm vô ích. Trong lĩnh vực nông

nghiệp, xây dựng thơng hiệu hàng hoá là vấn đề mới mẻ không chỉ đối với doanh
nghiệp mà ngay cả đối với nhà quản lý. Hầu hết những hiểu biết về vấn đề đăng
ký thơng hiệu hàng hoá mới chỉ dừng ở mức là thấy cần thiết phải đăng ký thơng
hiệu hàng hoá để chống hàng giả. Nhiều doanh nghiệp cha nắm chắc về thủ tục
đăng ký thơng hiệu hàng hoá: đăng ký ở đâu, cách làm nh thế nào, cần tài liệu
gì. Đối với cơ quan quản lý, nhiều cán bộ còn tỏ ra lúng túng, cha phân biệt rõ
những khái niệm về nhãn hiệu, nhãn mác, thơng hiệu. Theo kết quả điều tra của
Trang 22

×