Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nội dung, phương pháp lập bảng cân đối Kế toán & báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.01 KB, 32 trang )

nội dung, phơng pháp lập bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Lời nói đầu
Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thi trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp nhà nớc nói chung cũng nh các doanh nghiệp t nhân nói riêng
đang đứng trớc rất nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề khó khăn đó là làm thế
nào để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Việc phân tích tình hình tài chính thông
qua hệ thống các báo cáo tài chính doanh nghiệp vào cuối mỗi kì kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp đánh giá đợc chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình, để từ
đó đa ra đợc các quyết định chính xác việc sử dụng vốn trong đầu t và kinh doanh, ngoài ra
còn có thể giúp các đối tợng quan tâm khác lựa chọn đợc các quyết định tối u có lợi nhất
cho họ. Báo cáo tài chính, đó là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, đặc biệt là hai
báo cáo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, cung cấp hầu hết các thông
tinh kế toán của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể coi hai báo cáo này là một bức
tranh phản ánh tơng đối toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo này một cách
trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để có thể phân tích chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Có thể khẳng định: hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn nh thế nào để có lợi trong tơng lai
chính là vấn đề chủ chốt, sống còn của một doanh nghiệp, và qua đó càng thấy rõ hơn vai
trò của việc lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó em đã chọn đề
tài "Nội dung, phơng pháp lập BCĐKT và BCKQKD" làm chủ đề cho bài tiểu luận.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
1
Phần I
Lý luận chung về bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh
i. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là bộ phận cấu thành quan
trọng và cơ bản nhất của hệ thống báo cáo tài chính. Do vậy, để hiểu đợc rõ về hai báo


cáo này ta cần tìm hiểu thế nào là báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là hệ thống báo cáo kế toán tổng hợp cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là những báo cáo tài chính
cung cấp phần lớn thông tin hữu ích trong hệ thống báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp, cơ bản nhất
của đơn vị, nó phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Số liệu trên
BCĐKTĐ cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận
xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác: tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và các khoản phải nộp khác.
2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh
Do BCĐKT và BCKQKD là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính nên
mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của hai báo cáo này phải nằm trong khuôn khổ mục đích,
ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính nói chung. Doanh nghiệp phải lập và trình bày
BCTC với các mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về
tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
2
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một
cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh

doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính
doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng
nh tình hình và hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào các báo cáo tài chính có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về
kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vận động của doanh
nghiệp để từ đó đa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất
- kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi kinh doanh.
- Đối với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp báo cáo tài chính cung cấp các
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua, làm cơ sở để đa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý
doanh nghiệp và trong hệ thống báo cáo tài chính, vì đây là căn cứ quan trọng giúp cho
những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đa ra các quyết định tối
u nhất phục vụ cho mục đích của mình. Trong điều kiện Bộ Tài Chính quy định Thuyết
minh báo cáo tài chính không là báo cáo tài chính bắt buộc, và do tính phức tạp khi lập
báo cáo này nên hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta đều bỏ qua Thuyết minh báo cáo tài
chính, vì vậy BCĐKT và BCKQKD càng thể hiện vai trò quan trọng trong hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa trong quản lý kinh doanh khi nó đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất là tính dễ hiểu: Các thông tin do BCTC cung cấp phải dễ hiểu đối với
ngời sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đa ra các quyết định của mình.
Thứ hai là độ tin cậy: Các thông tin đợc coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo
tính trung thực, tính khách quan và tính đầy đủ. Tính đầy đủ có nghĩa là các thông tin
phải đợc trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh. Thông
tin trình bày trên BCTC phải khách quan, không đợc xuyên tạc hoặc bóp méo một cách

cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các BCTC sẽ không đợc coi là khách quan
nếu việc lựa chọn hoặc trình bày thông tin có ảnh hởng đến việc ra quyết định hoặc xét
đoán và cách lựa chọn trình bày đó nhằm đạt kết quả mà ngời lập báo cáo đã biết trớc.
3
Thông tin BCTC cung cấp phải đảm bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay
chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù là nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn
đến những kết luận phân tích nhầm lẫn.
Thứ ba là tính so sánh đợc: Các thông tin do BCTC cung cấp phải đảm bảo cho
ngời sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trớc để xác định xu hớng biến động về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có nhu cầu so sánh
BCTC của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tơng quan giữa
các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài
chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Thứ t là tính thích hợp: Để BCTC trở nên có ích cho ngời sử dụng, các thông tin
trình bày trên BCTC phải thích hợp với ngời sử dụng để họ có thể đa ra các quyết định
kinh tế của mình.
3. Kết cấu của BCKQKD và BCĐKT
3.1. BCĐKT đợc trình bày thành hai phần là "Tài sản" và "Nguồn vốn".
+Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại của
tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản phân chia thành các mục sau:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nh vậy các chỉ tiêu trong phần tài sản đợc sắp xếp theo nguyên tắc tính thanh
khoản giảm dần. Cách lập này đối lập với cách lập các chỉ tiêu trong phần "tài sản có"
của hệ thống kế toán Pháp. Điều này có nghĩa là hệ thống kế toán Pháp quy định việc
sắp xếp các chỉ tiêu tài sản theo tính thanh khoản tăng dần. Hai cách lập này đều hợp
lý, vì nó đều cho phép ngời sử dụng báo cáo theo dõi đợc tình hình tài sản có theo mức
thanh khoản, còn theo tính giảm dần hay tăng dần không quan trọng.

+Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia thành các mục nh sau:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đều đợc phản ánh theo bốn
cột : cột ghi chỉ tiêu, cột ghi mã số, cột ghi số đầu năm, côt ghi số cuối kỳ (quý, năm)
4
+ ở cột ghi chỉ tiêu trong cả hai phần : các chỉ tiêu đợc chia thành hai loại, kí
hiệu là loại A và loại B.
+ Nếu thiết kế kiểu bên trên bên dới thì bên trên là phần phản ánh tài sản, bên
dới là phần phản ánh nguồn vốn.
Nếu thiết kế kiểu bên trái bên phải thì bên trái là bên phản ánh tài sản, bên
phải là bên nguồn vốn
BCĐKT đợc trình bày theo mẫu số B01- DN:
Bộ, tổng công ty:. Mẫu số B01-DN
Đơn vị:. Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
Bảng cân đối kế toán
Ngày.tháng.năm
Đơn vị tính:.......
Tài sản

số
Số đầu năm Số cuối kỳ
(1)
(2) (3) (4)
A. tài sản lu động & đầu t ngắn hạn

(100=110+120+130+140+150+160)
100
I. Tiền 110
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân quỹ) 111
2. Tiền gửi ngân hàng 112
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu t ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trớc cho ngời bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
134
135
136
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng mua đang đi trên đờng 141
5
2. Nguyên liệu vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho 143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng tồn kho 146

7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản lu động khác 150
1. Tạm ứng 151
2. Chi phí trả trớc 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn 155
VI. Chi sự nghiệp 160
1. Chi sự nghiệp năm trớc 161
2. Chi Sự nghiệp năm nay 162
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
(200=210+220+230+240+241)
200
I. Tài sản cố định
210
1. Tài sản cố định hữu hình
211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn 220
1. Đầu t chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Các khoản đầu t dài hạn khác

4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (*)
228
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 240
V. Chi phí trả trớc dài hạn 241
Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200) 250
Nguồn vốn

A. Nợ phải trả(300 = 310 + 320 + 330)
300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
6
3. Phải trả cho ngời bán 313
4. Ngời mua trả tiền trớc 314
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 315
6. Phải trả công nhân viên 316
7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318
II. Nợ dài hạn 320
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn khác 322
III. Nợ khác 330
1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn 333
B. nguồn vốn chủ sở hữu(400= 410 +420)
400
I. Nguồn vốn quỹ 410

1. Nguồn vốn kinh doanh 411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu t phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tài chính 415
6. Lợi nhuận cha phân phối 416
7. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421
2. Quỹ khen thởng và phúc lợi 422
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
Tổng cộng nguồn vốn 430

Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ
1. Tài sản cho thuê ngoài.
2. Vật t, hàng hoa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lí
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
7
Lập ngày ... tháng ... năm 200N
Kế toán trởng Giám đốc
(ký,họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú : Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đợc ghi bằng số âm dới hình thức trong
ngoặc đơn ().

3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo KQKD đợc xây dựng gồm 5 cột:
+ Cột chỉ tiêu dùng để xác định thu nhập, chi phí và kết quả các loại hoạt động kinh
doanh.
+ Cột ghi mã số của chỉ tiêu.
+ Cột ghi số kì trớc.
+ Cột ghi số kì này.
+ Cột ghi số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì này.
ở cột chỉ tiêu ghi các chỉ tiêu dùng để xác định thu nhập chi phí và kết quả của
hoạt động kinh doanh cơ bản trớc, sau đó đến hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
Cuối cùng xác định đợc tổng lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt
động kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tổng lợi nhuận sau thuế.
Mẫu BCKQKD đợc trình bày gồm ba phần chính:
Phần I - lãi, lỗ
Phản ảnh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo; số liệu của kỳ trớc (để so sánh); số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n ớc
Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc về: Thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; số phải
nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số đã nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số phải nộp luỹ
kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; số còn phải nộp đến
cuối kỳ báo cáo.
Phần III - Thuế GTGT đ ợc khấu trừ, thuế GTGT đ ợc hoàn lại, thuế GTGT
đ ợc giảm, thuế GTGT hàng hoá nội địa.
Phản ảnh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu trừ cuối kỳ; thuế
GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại, còn đợc hoàn lại cuối kỳ; thuế GTGT đợc giảm, đã
giảm và còn đợc giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế

8
GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nớc và
còn phải nộp cuối kỳ.
Bộ, tổng Công ty Mẫu số B02-DN
Đơn vị :............
Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngày ... tháng ... năm 200N
Phần I - Lãi lỗ
Đơn vị tính .
Chỉ tiêu

số
Kỳ
trớc
Kỳ
này
Luỹ kế từ
đầu năm
(1) (2) (3) (4)
(5)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03
+Chiết khấu thơng mại 04
+Giảm giá hàng bán 05
+Hàng bán bị trả lại 06
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07
1. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ (01-03) 10
2. Giá vốn hàng bán 11
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20
9

4. Doanh thu hoạt động tài chính 21
5. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
22
23
6. Chi phí bán hàng 24
7. Chi phí quản lí doanh nghiệp 25
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)]
30

9. Thu nhập khác 31
10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác( 40 = 31- 32) 40
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế(50 = 30 + 40) 50
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60

4. Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD
BCĐKT và BCKQKD vừa phải đáp ứng các nguyên tắc chung trong việc trình
bày thông tin trên BCTC vừa phải đáp ứng các nguyên tắc riêng áp dụng cho từng loại
báo cáo tài chính.
4.1. Các nguyên tắc chung trong việc trình bày BCTC
+ Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: Các thông tin trình bày trên BCTC phải tuân thủ
các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi trình bày các chỉ
tiêu trong một niên độ kế toán
+ Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi là trình
bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh đợc bản
chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình thức của giao dịch
hay sự kiện.

+ Nguyên tắc trọng yếu: Mọi thông tin trọng yếu cần đợc trình bày một cách
riêng rẽ trong BCTC vì thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra các quyết
định kinh tế của ngời sử dụng BCTC.
+ Nguyên tắc tập hợp: Đối với các thông tin không mang tính trọng yếu thì
không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất
hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân tích BCTC.
10
+ Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
BCTC cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ này tới niên độ khác, trừ khi có sự
thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên BCTC phải đảm bảo tính so
sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp cho ngời sử dụng hiểu đợc thực trạng
tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các
niên độ trớc.
+ Nguyên tắc dồn tích: BCTC cần đợc lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ các
thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và
sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát sinh và đợc trình bày trên BCTC phù hợp với
niên độ mà chúng phát sinh.
+ Nguyên tắc bù trừ: BCTC cần trình bày riêng biệt tài sản có và tài sản nợ,
không đợc phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và
tài sản thuần của doanh nghiệp.
4.2. Các nguyên tắc riêng khi trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD
4.2.1. Nguyên tắc trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế toán.
+ Nguyên tắc phơng trình kế toán(tính cân bằng của BCĐKT):
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phải luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phơng trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
hay
TSLĐ và ĐT ngắn hạn + TSCĐ và ĐT dài hạn = Nợ phải trả + NVCSH
Vì vậy tại bất kì thời điểm nào, nếu lập BCĐKT thì phần tài sản và phần nguồn

vốn cũng phải cân bằng nhau. Sau mỗi chu kì hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị mặc
dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nhng khi kết thúc chu kì, lập BCĐKT
thì quan hệ cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn ở đơn vị vẫn đảm bảo
Để chứng minh tính cân bằng của bảng cân đối kế toán, trớc hết ngời ta có thể
khái quát toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị chỉ rơi vào bốn tr-
ờng hợp:
1. Vốn tăng vốn giảm
2. Nguồn vốn tăng nguồn vốn giảm
3. Vốn tăng nguồn vốn tăng
4. Vốn giảm nguồn vốn giảm
Tr ờng hợp 1 : Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh chỉ tác động tới các chỉ tiêu bên tài
sản của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn tăng và một loại vốn khác giảm với số
11
tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản không thay đổi. Tính cân bằng của bảng cân đối
kế toán vẫn giữ nguyên.
Tr ờng hợp 2 : Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu bên nguồn vốn
của bảng cân đối kế toán ,làm một loại nguồn vốn tăng và nguồn vốn khác giảm với số
tiền nh nhau. Số tổng cộng bên nguồn vốn không thay đổi. Tính cân bằng của bảng cân
đối kế toán vẫn giữ nguyên.
Tr ờng hợp 3 : Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài sản
và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn tăng thêm và một loại
nguồn vốn cũng tăng thêm với số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên nguồn
vốn đều tăng với số tiền nh nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Tr ờng hợp 4 : Nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến chỉ tiêu cả bên tài sản
và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, làm một loại vốn giảm đi và một loại
nguồn vốn cũng giảm đi với số tiền nh nhau. Số tổng cộng bên tài sản và bên nguồn
vốn đều giảm đi với số tiền nh nhau. Tính cân bằng vẫn đảm bảo.
Vì vậy tại bất kì thời điểm nào nếu lập bảng cân đối kế toán thì số tổng cộng bên tài sản
vẫn cân bằng với số tổng cộng bên nguồn vốn.
+ Nguyên tắc số d: Chỉ những tài khoản có số d mới đợc trình bày trên BCĐKT.

Những tài khoản có số d là những tài khoản phản ánh tài sản (tài sản có) và những tài
khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (tài sản nợ). Các tài khoản không
có số d phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không đợc trình bày trên BCĐKT mà đợc trình bày trên BCKQKD.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Các
khoản mục tài sản có của doanh nghiệp đợc trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần nh sau:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tiền
Đầu t ngắn hạn
Các khoản phải thu
Tồn kho
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
+Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời gian: Các khoản nợ phải trả đợc
trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn đợc trình bày trớc, các khoản
vay và nợ dài hạn đợc trình bày sau.
12
4.2.2. Nguyên tắc trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt
động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy, các hoạt
động thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản suất - kinh
doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp; Các hoạt động liên
quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài chính; Hoạt động không xảy ra
thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động bất thờng.
+Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh
thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh
phải đợc trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác định chắc
chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì cha đợc ghi nhận là
doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh

doanh. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát sinh đã đợc ghi nhận là
chi phí trong kỳ và đợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
* Một điều cần lu ý là khi lập BCKQKD thì ngời lập phải quan tâm tới đối tợng sẽ đọc
báo cáo này là ai để trong từng trờng hợp cụ thể, lập BCKQKD sao cho có lợi cho
doanh nghiệp của mình nhất.
5. Nguồn số liệu để lập BCĐKT và BCKQKD
Bảng cân đối kế toán đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp (sổ
cái) và chi tiết các tài khoản có số d cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp và BCĐKT kỳ trớc (quý trớc, năm trớc)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc lập căn cứ vào số
liệu của các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập,
chi phí của doanh nghiệp (sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9) và
sổ kế toán các tài khoản 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" và tài khoản 333 "Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nớc".
6. Những công việc cần phải làm trớc khi lập Báo cáo tài chính.
Thông tin do kế toán cung cấp thông qua hệ thống báo cáo kế toán rất cần thiết,
làm cơ sở cho việc đa ra các quy định về kinh tế tài chính của các nhà đầu t, tài trợ, cổ
đông, cơ quan tài chính, cơ quan thuế...Để đảm bảo chất lợng thông tin kế toán, đảm
bảo độ tin cậy của số liệu, tài liệu kế toán, trớc khi lập báo cáo kế toán, kế toán phải
tuân thủ thực hiện những công việc sau đây:
13
- Thu nhận đầy đủ các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đến thời điểm lập báo cáo.
- Phải hoàn thành ghi sổ kế toán tổng hợp chỉ tiêu cơ sở chứng từ đã thu nhận.
- Kiểm tra các số liệu, tài liệu kế toán, đối chiếu khớp đúng các sổ có liên quan,
phát hiện các chênh lệch và xử lý chênh lệch theo chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh (các bút toán, các định khoản điều chỉnh, kết
chuyển trớc khi khoá sổ kế toán nh nghiệp vụ phân bổ, nghiệp vụ xử lý chênh lệch,
nghiệp vụ kết chuyển chi phí, kết quả lãi (lỗ) kinh doanh).
Trong trờng hợp cần thiết thì có thể phải kiểm kê tài sản, xác minh công nợ (xác

nhận công nợ).
- Kiểm tra số liệu ghi trên Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trớc để làm căn
cứ ghi Bảng Cân đối kế toán năm nay cột Số đầu năm, số liệu này trong suốt niên độ
kế toán không thay đổi.
II. Phơng pháp lập BCĐKT và BCKQKD
1.Phơng pháp lập BCĐKT
+ Cột số đầu năm: Căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế toán
cuối năm trớc để ghi vào tong chỉ tiêu tơng ứng. Chỉ tiêu nào có dòng Năm trớc,
dòng Năm nay thì khi chuyển sang cột Số đầu năm, số liệu ghi vào dòng Năm trớc.
+ Cột số cuối kỳ: do các chỉ tiêu báo cáo có thể không hoàn toàn phù hợp với các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính phản ánh ở tài khoản kế toán, vì vậy phải căn cứ vào nội dung chỉ
tiêu báo cáo trong bảng cân đối kế toán để xem phải lấy số liệu ở những tài khoản nào
để ghi cho thích hợp. Cách lập bảng cân đối kế toán ở các doanh nghiệp hiện nay có thể
khái quát cách lập bảng nh sau:
Chỉ tiêu báo cáo phù hợp hoàn toàn với chỉ tiêu kinh tế tài chính mà tài khoản
phản ánh (tài khoản cấp 1) thì lấy số d cuối kỳ của tài khoản đó để ghi:
+ Số d Nợ của tài khoản vốn ghi vào chỉ tiêu vốn tơng ứng phần Tài sản trong bảng
cân đối kế toán.
+ Số d Có của tài khoản nguồn vốn ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn tơng ứng ở phần
Nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
+ Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh phản ánh ở các tài khoản điều chỉnh. Nếu là điều
chỉnh tăng thì căn cứ số d cuối kỳ ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế
toán. Nếu là điều chỉnh giảm và các chỉ tiêu dự phòng thiệt hại về vốn thì căn cứ số d
Có cuối kỳ của tài khoản điều chỉnh ghi vào chỉ tiêu điều chỉnh trong bảng cân đối kế
toán bằng số âm (bằng bút mực đỏ).
+ Chỉ tiêu nào trong bảng cân đối kế toán liên quan đến nhiều tài khoản kế toán thì
phải tổng hợp số d cuối kỳ của các tài khoản có liên quan để xác định số liệu phải ghi
14
vào chỉ tiêu này. Ví dụ: Chỉ tiêu Ngời mua trả tiền trớc mã số 314: PhảI lấy số d Có
(chi tiết của tài khoản 131) cộng với số d Có ở tài khoản cấp 2, tài khoản 3387 để ghi.

+ Chỉ tiêu nào liên quan đến tài khoản cấp 2, lấy số d cuối kỳ ở tài khoản cấp 2 để
ghi. Ví dụ: Chỉ tiêu Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc mã số 135: Lấy số d Nợ
tài khoản 1361 để ghi.
+ ở các tài khoản phản ánh công cụ nợ, có thể vừa có d Nợ, vừa có d Có, đối với các
đối tợng có quan hệ công nợ thì không đợc bù trừ lẫn nhau, chỉ d ở một bên của tài
khoản, còn ở tài khoản chi tiết mới có d Nợ, d Có riêng đối với từng đối tợng.
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng: Lấy số d Nợ cuối kỳ ở các tài khoản ngoài bảng để ghi
vào các chỉ tiêu tơng ứng.
Chi tiết về bảng CĐKT cụ thể đã đợc trình bày ở trên( mẫu số B01 ).
2. Phơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo KQHĐKD
Phần I: Lãi , lỗ
Số liệu ghi vào cột 4 Kỳ trớc của phần lãi lỗ của báo cáo kỳ này đợc căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 3 Kỳ này của báo cáo này kỳ trớc theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Số liệu ghi vào cột 5 Luỹ kế từ đầu năm của phần I Lãi, lỗ của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ này dợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (luỹ kế từ đầu năm)
của báo cáo kỳ trớc cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (kỳ này), kết quả tìm đợc ghi vào
cột 5 của báo cáo kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 511 Doanh
thu bán hàng và tài khoản 512 Doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản giảm trừ (Mã số 03) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong kỳ, bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp t-
ơng ứng với số doanh thu đợc xác định trong kỳ báo cáo.
Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07
* Chiết khấu thơng mại (Mã số 04) :
Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số chiết khấu thơng mại cho ngời mua hàng của doanh

nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên có của tài khoản 521.
* Giảm giá hàng bán (Mã số 05):
15

×