Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

UNG THƯ TUYẾN GIÁP ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.15 KB, 5 trang )

UNG THƯ TUYẾN GIÁP
1. Phân loại:
Ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ 1% trong số những trường hợp tử vong
do ung thư, đây là một nhóm bệnh có tiên lượng rất khác nhau, người ta chia ra:
- Những ung thư biểu mô tế bào tuyến giáp bao gồm:
+ Ung thư biệt hoá, tiên lượng tốt nếu điều trị đúng, bệnh dễ xuất hiện khi
chiếu xạ ở cổ từ tuổi thiếu niên hoặc nhiễm nguyên tử.
+ Ung thư không biệt hoá tiên lượng rất xấu.
- Những ung thư biểu mô tuỷ, phát triển từ tế bào C của tuyến giáp.
- Cá biệt có lymphoma hoặc ung thư nơi khác di căn đến
1.1. Ung thư tuyến giáp biệt hoá:
Tỷ lệ gặp cao, nhất là ở phụ nữ trẻ, tiên lượng tốt. Đôi khi có khă năng bắt
giữ iode, nhưng hiếm khi là u tiết.
a. K biểu mô nhú (carcinome papillaire):
Chiếm 50% các trường hợp, gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp ở trẻ em
và thanh niên trước 40 tuổi, chiếu xạ vùng cổ là điều kiện thuận lợi gây K biểu mô
nhú, K lan rộng theo đường bạch huyết, có khi bệnh được gợi ý ban đầu từ một
hạch di căn ở vùng cổ.
Xạ hình u bắt iode kém (vùng “lạnh”).
b. K biểu mô nang (carcinome folliculaire):
Chiếm dưới 25% các trường hợp, hay gặp ở lứa tuổi 40-60, di căn bằng
đường máu đến xương, phổi, gan.
Xạ hình u có thể bắt iode không đều, điểm di căn cũng có thể bắt giữ iode
phóng xạ.
c. K biểu mô tuỷ (carcinome medullaire):
Hoặc chất đệm dạng bột (struma amyloide), hoặc cận nang
(parafolliculaire), chiếm dưới 5% các trường hợp, thường gặp sau 50 tuổi, lan rộng
bằng đường máu và đường bạch huyết, có khi phối hợp với các u khác như
pheochromocytome (hội chứng Sipple), có thể có tinh gia đình.
Xạ hình u không bắt iode (vùng lạnh). Chẩn đoán dựa vào định lượng
calcitonin huyết tương tăng, định lượng sau kích thích với pentagatrine thấy


calcitonin tăng rất nhiều. Kháng nguyên biểu mô phôi (ACE) thường tăng.
1.2. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá:
K biểu mô không biệt hoá, chiếm khoảng 20% các trường hợp, thường
xuất hiện sau 50 tuổi, từ một nốt đơn độc lan rất nhanh đến vùng lân cận, gây triệu
chứng chèn ép.
Diễn tiến nặng nhanh trong vòng vài tháng.
Xạ hình thấy u không bắt iode (nhân lạnh).
Sự phát triển của u bị tác động bởi nồng độ TSH trong máu, U phát triển
nhanh khi TSH tăng và ngược lại.
2. Chẩn đoán:
Triệu chứng gợi ý K giáp:
+ Phát hiện một nốt ở tuyến giáp thể tích tăng dần, hoặc một nốt đã có từ
lâu, gần đây chợt tăng thể tích.
+ Dấu hiệu chèn ép cơ quan lân cận (hội chứng trung thất).
+ Hạch cổ hoặc thượng đòn lớn dần, chắc, không đau.
+ Siêu âm giáp giúp phân biệt nang với khối đặc.
+ Xạ hình giáp: Kết quả tuỳ thuộc loại u, nếu phát hiện nhân “lạnh” cần
chọc hút xét nghiệm tế bào học, hoặc sinh thiết xét nghiệm mô học.
3. Tiên lượng:
Tỷ lệ sống còn 10 năm khi có điều trị như sau:
+ 80% đối với K biểu mô nhú.
+ 60% đối với K biểu mô nang.
+ Với K biểu mô không biệt hoá tiên lượng rất xấu.
4. Điều trị:
Phẫu thuật cắt tuyến giáp một bên, khi còn khu trú, hoặc cắt toàn phần,
bóc hạch xâm lấn.
Sau phẫu thuật cho thêm iode phóng xạ với liều điều trị và hormon giáp với
liều ức chế.
Đối với K giáp không biệt hoá cần phẫu thuật rộng, iode phóng xạ liều cao,
có thể xem xét hoá trị liệu tạm thời.

Đối với K biểu mô tuỷ, sau khi phẫu thuật toàn bộ tuyến giáp, định lượng
calcitonin giúp phát hiện mô ung thư còn lại chưa được lấy hết.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×