Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán toán tài sản cố định tại Công ty Xăng dầu Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.16 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Hoà cùng tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang diễn ra
mạnh mẽ, tài sản cố định đã và đang ngày càng khẳng định vai trò đặc biệt
quan trọng của mình. Nó chính là điều kiện vật chất kỹ thuật có liên quan
mật thiết tới việc phán xét, lựa chọn một phơng thức kinh doanh tối u nhất
cho doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là phải có cái nhìn khoa học và đúng đắn về vị trí của
tài sản cố định để từ đó tổ chức tốt công tác hạch toán cũng nh quản lý sử
dụng tài sản cố định một cách hiệu quả nhất nhằm tạo động lực trợ giúp tối
u cho chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Xăng dầu Tỉnh Hng Yên là một doanh nghiệp thơng mại
quốc doanh, với nhiệm vụ kinh doanh là: Tổ chức tiếp nhận cung ứng từ
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam và bán, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Hng Yên và một số vùng lân cận của các tỉnh
bạn nh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Hải Dơng... Do đặc thù kinh
doanh của Công ty mà tài sản cố định chiếm giữ một khối lợng vốn lớn và
có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính vì thế
kế toán tài sản cố định có một vị thế hết sức quan trọng trong công tác
quản lý của Công ty.
Với lý do đó tôi đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề kế toán
trởng của mình với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
toán tài sản cố định tại Công ty Xăng dầu Tỉnh Hng Yên"
Ngoài phần mở đầu và kết luận,chuyên đề đợc chia thành 3 phần nh
sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Xăng
dầu Tỉnh Hng Yên.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất góp ý nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán tài sản cố định tại Công ty xăng dầu Tỉnh Hng Yên.
1
Phần I


lý luận chung về kế toán tài sản cố định
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tài sản cố định
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản cố định (TSCĐ)
Với t cách là một t liệu sản xuất hiện đại, một bộ phận cấu thành chi
phí (dới hình thức trích khấu hao), "TSCĐ đợc xem là một nhân tố đặc
biệt" không thể thiếu để các doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu lợi
nhuận, vị thế và cạnh tranh. Nó chính là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất - kinh doanh (T liệu lao động; đối tợng lao động ; sức lao
động). Đó là những t liệu lao động thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn: Có giá
trị lớn và thời gian sử dụng dài.
Hiện nay tiêu chuẩn này đợc quy định là:
-Về mặt giá trị : Từ 5 triệu đồng trở lên
- Về thời gian sử dụng : Từ 1 năm trở lên
Tài sản cố định ở doanh nghiệp có nhiều loại, có loại có hình thái vật
chất cụ thể nh nhà cửa, máy móc thiết bị, có những loại không có hình thái
vật chất, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả, một loại có đặc điểm
và yêu cầu quản lý khác nhau nhng chúng đều giống nhau ở giá trị ban
đầu lớn và thời gian thu hồi vốn (thờng là trên 1năm). Cũng tuỳ đặc thù
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cụ thể mà TSCĐ có sự khác nhau về cơ
cấu, số lợng, cũng nh công dụng để đáp ứng cho mỗi mục đích kinh doanh
cụ thể. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần linh động tìm ra phơng tức
quản lý TSCĐ hữu hiệu, thiết thực nhất cho đơn vị mình
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tài sản cố định tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh trong quá trình đó tài sản cố định bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh trong khi hình thái vật chất ban đầu của nó không bị thay đổi. Mặt
khác, cơ cấu và số lợng, chất lợng của TSCĐ sẽ cho chúng ta biết nguồn
vốn cố định của doanh nghiệp đợc hình thành ra sao? Cần làm gì để nó có
thể đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu kinh doanh đề ra?
Xét về mặt giá trị, tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn. Xét về

mặt tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh chúng là cơ sở vật chất kỹ
thuật của quá trình kinh doanh, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất
lao động xã hội - nhất là trong điều kiện khoa học - kỹ thuật ngày càng
phát triển nh ngày nay.
2
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
Từ những đặc điểm của tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ
tài sản cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị; phải phản ảnh đợc tình hình
biến động của tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm và từng đối tợng
ghi tài sản, phải quản lý đợc nguyên giá và giá trị hiện còn của tài sản cố
định nhằm hạn chế một cách tối đa sự mất mát cũng nh lãng phí tài sản cố định.
Với chức năng thông tin và kiểm tra và là một công cụ hữu hiệu của
công tác quản lý, xuất phát từ đặc điểm và vai trò của tài sản cố định, hạch
toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp thơng mại phải đảm bảo các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời tình hình hiện có
của tài sản cố định, tình hình tăng, giảm của tài sản cố định và hiện trạng
tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử
dụng tài sản cố định
- Tính toán, phân bổ một cách chính xác mức khấu hao tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản
cố định
- Tính toán và phản ảnh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang
bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài
sản cố định cũng nh tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định .
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện một cách đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố
định, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo quy định tài sản cố
định .

-Tham gia kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản cố định theo quy định của
Nhà nớc và yêu cầu bảo toàn vốn và tiến hành phân tích tình hình trang bị,
huy động bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại tài sản cố định
Trong các doanh nghiệp thơng mại tài sản cố định có nhiều loại,
nhiều thứ với đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau, đợc sử dụng
trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Do đó để thuận lợi cho công
tác quản lý cũng nh hạch toán tài sản cố định, ta cần phải tiến hành phân
loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc hệ thống, sắp xếp
3
những tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức, những đặc
trng nhất định nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý. Mỗi doanh nghiệp
căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và đặc tính kỹ thuật của mình có thể lựa
chọn một trong các cách phân loaị sau đây ứng với mỗi giác độ, yêu cầu
quản lý nhất định:
1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách này, ngời ta căn cứ vào sự biểu hiện cụ thể của tài sản cố
định để đa chúng vào hai nhóm chính là:
- Tài sản cố định hữu hình: Đó là những tài sản cố định có hình thái
vật chất cụ thể. Nó có thể đợc phân loại theo kết cấu bao gồm: Đất, nhà cửa
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn, thiết
bị dụng cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm
và những loại khác.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất nhng có giá trị kinh tế lớn. Thuộc loại này gồm: Quyền sử
dụng đất; chi phí thành lập, chuẩn bị kinh doanh; bằng sáng chế phát minh;
chi phí nghiên cứu, phát triển; lợi thế thơng mại và những loại khác (quyền
đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng,
độc quyền nhãn hiệu...)

Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện của chúng giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt đợc tài sản cố định một cách tổng thể nhất, từ đó có
biện pháp quản lý phù hợp.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này, tài sản cố định đợc phân thành tài sản cố định tự có và
tài sản cố định thuê ngoài:
- Tài sản cố định tự có : Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp xây dựng , mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp . Nh vậy, đối với TSCĐ tự có doanh nghiệp
vừa có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng cho nên nó đợc theo dõi một
cách chặt chẽ trên bảng cân đối kế toán.
- Tài sản cố định đi thuê : Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng (theo hợp đồng thuê) chứ không có quyền sở hữu.
Căn cứ theo tính chất thuê mà TSCĐ thuê ngoài lại đợc chia thành TSCĐ
thuê hoạt động; TSCĐ thuê tài chính
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc
4
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt đợc tài sản cố định nào mới thực chất là tài sản, là nguồn vốn cố
định của doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc tổ chức hạch toán và quản lý
chặt chẽ tài sản cố định nhằm thúc đẩy việc sử dụng tài sản cố định có
hiệu quả hơn.
1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, ta chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp; bằng vốn vay; bằng
vốn tự bổ sung hay do nhận vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có đợc sự chủ động từ đó
quản lý chặt chẽ hơn việc đầu t mua sắm tài sản cố định. Hơn nữa, nó giúp
cho việc điều tiết cân đối nguồn tài chính hình thành TSCĐ.
1.4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng

Theo cách này, TSCĐ đợc chia thành: TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ phúc lợi; TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về
đóng góp của tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh chung của đơn vị.
Từ đó có kế hoạch cũng nh chiến lợc đổi mới tài sản cố định .
2. Đánh giá tài sản cố định
Dù đợc hình thành từ bất kỳ nguồn nào thì để có đợc tài sản cố định
các doanh nghiệp đều phải bỏ ra các khoản phí nhất định. Tập hợp các chi
phí này cấu thành nên trị giá thực tế của tài sản. Đánh giá tài sản cố định
chính là biểu hiện giá trị thực tế tài sản cố định bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định, là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định .
Đánh giá tài sản cố định là điều kiện cần thiết để kế toán tài sản cố
định tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc tính đúng, đủ vốn chính xác giá trị
thực tế của tài sản cố định.
Xuất phát từ yêu cầu cũng nh đặc điểm của quản lý TSCĐ trong hoạt
động kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc đánh giá theo nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá của tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc xây dựng
hoặc mua sắm tài sản cố định, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy
5
thử trớc khi sử dụng. Tuy nhiên trong từng trờng hợp cụ thể nguyên giá
TSCĐ đợc quy định riêng cho TSCĐ hữu hình và vô hình.
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá có tác dụng là biết đợc tổng
số vốn đầu t mua sắm, xây dựng , biết đợc tình hình trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp làm căn cứ để tính khấu hao tài sản cố định
2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Đây là phần giá trị của tài sản cố định mà trong quá trình kinh doanh
đã chuyển dần vào chi phí kinh doanh. Khi giá trị hao mòn càng lớn thì

cũng có nghĩa là thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định bị rút
ngắn lại và điều mà doanh nghiệp nghĩ đến là phải có kế hoạch đầu t cải
tạo, nâng cấp, hiện đại hoá hay đổi mới hoàn toàn trang thiết bị. Điều này
dẫn đến việc phải trích lập khấu hao và hình thành nên các nguồn vốn
hình thành tài sản cố định; quỹ phúc lợi dành cho tài sản cố định ...
2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Đây là phần giá trị cha thu hồi của tài sản cố định, nó đợc xác định
theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn TSCĐ (khấu
hao luỹ kế )
Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ có tác dụng giúp cho doanh
nghiệp biết đợc số vốn cố định thực có của doanh nghiệp và biết đợc hiện
trạng của tài sản cố định cũ hay mới để có phơng thức đầu t, bổ sung, hiện
đại hoá TSCĐ.
III. Nội dung tổ chức hạch toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh của công ty, nhân viên kế toán tài sản cố
định với t cách là ngời quản lý có trách nhiệm lớn lao trong việc thu thập
và sử lý số liệu về TSCĐ, biểu diễn chúng dới hình thức có ý nghĩa, giải
thích những số liệu này và nhanh chóng truyền thông tin cho các cấp quản
lý của Công ty để phục vụ việc ra quyết định. Vậy làm thế nào để kế toán
TSCĐ phát huy hiệu quả cao nhất? Trớc hết việc tổ chức hạch toán TSCĐ
phải tuân thủ các điều đã quy định theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC
ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ Tài chính đồng thời vận dụng một cách

linh hoạt phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị để đáp ứng tốt nhất
yêu cầu đặt ra. Theo đó công việc hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp đợc
tiến hành theo các nội dung sau:
- Thủ tục chứng từ và kế toán ban đầu TSCĐ.
6
- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
- Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Kế toán sửa chữa TSCĐ.
1 . Thủ tục chứng từ và hạch toán ban đầu TSCĐ
Hạch toán ban đầu là nhằm tạo ra đợc một bộ hồ sơ hoàn chỉnh nhất với
đầy đủ các giấy tờ, chứng từ liên quan tới biến động TSCĐ và đảm bảo đợc các
yêu cầu phù hợp với chế độ, thể lệ quy định; chính xác; kịp thời; ngắn gọn nh-
ng dễ hiểu, trung thực và phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.
Đối với trờng hợp tăng TSCĐ: để tạo cơ sở ban đầu cho việc tăng
một TSCĐ thì đơn vị phải căn cứ vào nhu cầu kinh doanh, xem xét thực tế
doanh nghiệp, cân đối với nguồn vốn rồi lập kế hoạch trình lên cơ quan chủ
quản cấp trên đề nghị xin bổ sung để mua sắm, xây dựng... khi TSCĐ đợc
đa về doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu tiến hành
kiểm tra TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên
giao TSCĐ lập "Biên bản giao nhận TSCĐ".
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập ra để xác nhận việc giao nhận một
hoặc một vài TSCĐ (đối với những TSCĐ cùng loại).
Sau khi đã hoàn thành từ mua sắm, xây dựng, biếu tặng... và đợc đa
vào danh mục TSCĐ của đơn vị. Nó đợc lập cho mọi đối tợng ghi TSCĐ,
phòng kế toán sẽ sao cho mỗi đơn vị, mỗi đối tợng liên quan một bản để lu
vào hồ sơ riêng. Hồ sơ này bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, bản sao số
liệu kỹ thuật (công suất thiết kế, thời gian sử dụng hữu ích..) cùng các hoá
đơn giấy tờ khác liên quan.
Đối với trờng hợp giảm TSCĐ: Do thanh lý, nhợng bán, góp vốn,

mất mát...
Khi tiến hành chuyển giao TSCĐ, đơn vị cũng phải lập biên bản giao
nhận TSCĐ (theo mẫu số 01 - TSCĐ). Trờng hợp TSCĐ đã h hỏng, hết
năng lực sử dụng hoặc không cần dùng công ty muốn thanh lý, nhợng bán
để thu hồi vốn thì đơn vị cần có kế hoạch cụ thể đệ trình bằng văn bản lên
cấp trên để xin thanh lý. Khi đã đợc cơ quan chủ quản duyệt cho thanh lý,
đơn vị lập nên hội đồng giá tiến hành đánh giá lại TSCĐ để xác định giá trị
thu hồi của tài sản thanh lý - diễn biết và kết quả đánh giá TSCĐ đợc thể
hiện trên biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 - TSCĐ). Sau đó Giám
đốc doanh nghiệp sẽ chỉ định lập ban thanh lý. Ban này tiến hành thanh lý
TSCĐ theo quy định và lập nên biên bản thanh lý (mẫu số 03 - TSCĐ, lập
7
lúc thanh lý) để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm
TSCĐ trên sổ sách kế toán.
- Nếu đơn vị có tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì khi công việc sửa
chữa hoàn thành. TSCĐ đợc bàn giao về doanh nghiệp thì nội dung chuyển
giao phải đợc thể hiện trên biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành (mẫu số 04 - TSCĐ, do ban nghiệm thu TSCĐ đem sửa chữa lập).
2. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
Nếu nh kế toán ban đầu TSCĐ là công việc ghi chép, phản ánh các
số liệu ban đầu lên các chứng từ liên quan thì kế toán tổng hợp là công việc
căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế đã đợc phản ánh để tiến hành ghi chép,
tính toán, thu nhập nhằm đa ra một bức tranh tổng hợp nhất về TSCĐ phục
vụ cho công tác quản lý TSCĐ của công ty nhất là trong việc kiểm tra,
đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ.
Nhằm tạo sự thuận lợi nhất cho công tác quản lý TSCĐ việc tổ chức
hạch toán tổng hợp TSCĐ đợc tiến hành cho từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) và cho mỗi trờng hợp biến động
cụ thể.
2.1. Tài khoản sử dụng

Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau.
TK 211 - TSCĐ hữu hình; TK 212 - TSCĐ thuê tài chính; TK 213 -
TSCĐ vô hình; TK 214 - Hao mòn TSCĐ; TK 411 - Nguồn vốn kinh
doanh.
Các TK này đều đợc mở chi tiết theo các TK cấp II cho từng trởng
hợp biến động cụ thể.
2.2. Phơng pháp hạch toán
a. Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ hữu hình
* Trờng hợp TSCĐ tăng:
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ đều phải đợc lập biên bản và thực hiện đủ
thủ tục quy định. Căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ hình thành tăng trong
từng trờng hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Công việc ghi chép
này có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
8
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TK 411 TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, đợc cấp
hay đợc biếu bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341
(1)
Mua sắm TSCĐ
TK 222, 228
(2)
(Bút toán kết chuyển nguồn)
Nhận lại TSCĐ góp liên doanh
cho thuê tài chính
TK 241
(3)
XDCB hoàn thành bàn giao

TK 412
(4)

(5)
TK 214, 338
Thừa cha rõ nguyên nhân

(6)
9
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
tăng
theo
nguyên
giá
(Bút toán kết chuyển nguồn)
Đánh giá tăng TSCĐ
* Trờng hợp TSCĐ giảm, công việc kế toán đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình
TK 211 - TSCĐ hữu hình TK 214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
(1)
TK 222, 228
Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính
(2)
TK 214

TK 721, 821 (Bên có)
Nhợng bán thanh lý TSCĐ

(3)
TK 214
TK 411
Trả lại TSCĐ cho các liên doanh cổ đông

(4)
TK 214
b. Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ vô hình
* Trờng hợp TSCĐ vô hình tăng:
TSCĐ vô hình tăng lên do những nguyên nhân: Mua, nhận vốn góp
liên doanh, tự xây dựng nghiên cứu, lợi thế thơng mại. Hiện nay trong các
doanh nghiệp thơng mại thì TSCĐ vô hình thờng chiếm tỷ trọng nhỏ. ứng
với mỗi trờng hợp cụ thể kế toán TSCĐ cần tiến hành xử lý và phản ánh lên
sổ sách kế toán cho phù hợp - công việc này đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
10
Tài sản
cố định
hữu
hình
giảm
theo
nguyên
giá

×