Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM (Kỳ 2) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.49 KB, 6 trang )

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM
(Kỳ 2)
PGS Nguyễn Ngọc Thụy
8. Thuốc dẫn chất Imidazol ( azole).
Tác dụng chung của dẫn chất imidazol :
Các thuốc nhóm azole bao gồm biazole ( có vòng 5 chứa nitơ) và triazole (
chứa 3 nitơ). Các thuốc mới thuộc vào nhóm thứ hai, bền vững hơn trong cơ thể.
Phổ tác dụng : phổ tác dụng của azole trong in vitro rất rộng mặc dù nồng
độ thuốc khác nhau tuỳ theo điều kiện thí nghiệm. Thuốc có tác dụng với
candidiasis,cryptococcosis,coccidioidomycosis,pseudallescheriasis,tinea
versicolorr, ringworrm. Trên động vật thuốc có tác dụng với asperrgillosis và
sporotrichosis, itraconazole có thể tác dụng trên bệnh nhân mắc hai bệnh trên.
Không giống như nitroimidazol thuố không có tác dụng với vi khuẩn, thuố có tác
dụng với Leishmania majorr và Prototheca.
Cơ chế tác dụng : thuố nhóm azole gắn với phần heme của cytochrome
P450, làm rối loạn các chức năng oxy hoá, quá trình demethyl của lanosterrol bị
ức chế dẫn đến tính luỹ µ-14 methyl, sterol, hai tác dụng này làm tổn thương
nghiêm trọng màng tế bào và làm nấm ngừng phát triển. Với nồng độ cao hơn
thuốc có tác dụng diệtnấm.
9. Nhóm biazole : gồm các thuố như ketoconazole, miconazole,
clotrimazole, econazole
10. Ketoconazol:
Biệt dược nizoral , dạng viên 200 mg, kem hoặc fungicid viên 200 mg.
Ketoconazol thường được sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh nấm da,
nấm men và các bệnh hệ thống.
Tác dụng phụ : hay gặp nhất là khó chịu dạ dày, ruột, ban da, viêm gan
hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong, viêm gan của ketoconazole rất giống
viêm gan do isoniazod ( xuất hiện chủ yếu trong 3 tháng đầu sử dụng thuốc, buồn
nôn, rối loạn tiêu hoá xuất hiện nhanh, vàng da, hoại tử tế bào gan thành mảng,
không liên quan đến liều dùng ), ngoài ra có thể gặp khô miệng, ngứa ở da, đau
đầu, chóng mặt. Thuốc có tác dụng gây ung thư ( teratogenic) nên không dùng cho


phụ nữ có thai và cho con bú. Tác dụng hormon: thuốc ức chế tiết corticoid và
testosterone, tác dụng này phụ thuộc liều dùng và thời gian, thuốc làm giảm khả
năng tình dục, giảm hoặc mất tinh trùng, vú to
Thuốc thường sử dụng ở các dạng kem, bôi tại chỗ và viên uống.
10. Clotrimazol : bis- phenyl- ( 2- chlophenyl)- 1- imidazol methan). Biệt
dược canesten , calcream.
Tác dụng với nấm da, candida, trichomonas, nấm tai do aspergillus, dùng
dạng cream, dung dịch 1%, dạng viên 100 mg, biệt dược canesten, và calcream.
Trong invitro người ta thấy với nồng độ 1 microgam trên 1 ml đã ức chế trên 98%
của 324 loài nấm ngoài da, trên 96% của 1147 loài nấm men candida, trên 80%
của 78 loài nấm lưỡng dạng (dimorphe) và 17/23 loài nấm mốc, với nồng độ 10
microgam / 1 ml thì clotrimazol có tác dụng diệt nấm.
Một số chế phẩm được dùng ở dạng bột, dung dịch, dạng kem., viên đặt
200- 500 mg, có biệt dược như canesten.
11. Econazol [ 1- ( 2,4 dichloro- 3- P- chlorobenzyl) oxy- phenthyl ]-
imidazol nitrat.
Thuốc có các dạng dung dịch, kem, dạng bột, dạng sữa bôi da.
Tác dụng với nấm da, nấm men, vi khuẩn gr (+).
12. Miconazol :
[ 1- ( 2,4- dichloro- b ( 2,4 dochloro benzyl) oxy- phenyllethyl- ]
imidazolnitrat.
Thuốc có tác dụng mạnh với nám da. candida, vi khuẩn gram (+). Thuốc có
tá dụng mạnh, nồng độ tối thiểu ức chế nấm ngoài da là 0,1- 1mm / 1 ml, ở nồng
độ 10 mm/ ml thuốc ức chế nấm candida. Có dạng thuốc kem. Thuốc dung nạp
tốt, đôi khi thấy kích ứng da tại chỗ, cảm giác bỏng, ngứa tăng lên khi dùng kem
âm đạo.
Sử dụng điều trị các loại nấm da, nấm men thường dùng dạng kem 2%.
Các biệt dược: miconazol ointment 2% dakatrin dạng bột, dạng kem và
dạng gel.
12. Chlormidazol:

Công thức cấu tạo : 1-(p- chlobenzyl)- 2 methyl- benzimidazol:
Tác dụng với các chủng nấm da, candida và một số vi khuẩn gram (+).
Sử dụng ở dạng kem 5% bôi ngoài da.
13. Itraconazol (sporal):
Tác dụng như ketoconazole nhưng ít độc hơn và ít tác dụng hormon hơn.
Tác dụng in vitro mạnh hơn 10 lần so với ketoconazole nhưng nồng độ ở máu
ngoại vi lại kem hơn ketoconazole 10 lần do đó tác dụng điều trị tương đương, tuy
nhiên itraconazole có tác dụng tốt hơn ketoconazole trong các bệnh
sporotrichosis,asperrgillosis, cryptococcosis.
Tác dụng phụ : khó chịu ở dạ dày, ruột giảm kali máu, khô da, mệt mỏi, ban
da, ngứa, chóng mặt, loạn cảm, bất lực đôi khi xuất hiện.
Thường sử dụng dạng viên 100 mg để uống, có tác dụng toàn thân. Dùng
điều trị nấm da, nấm men và các nấm hệ thống khác.
14. Fluconazole:
Biệt dược diflucan viên 150 mg.
Tan trong nước ở pH trung tính.
Phổ tác dụng: có tác dụng điều trị candidiasis niêm mạc miệng, thực quản,
thuốc đắt hơn ketoconazole nhưng hấp thu tốt hơn ở trên những bệnh nhân AIDS
có bệnh lý dạ dày, thuốc cũng có tác dụng trong những trường hợp cryptococcosis
trên bệnh nhân AIDS, có thể dùng điều trị ngay từ đầu nhưng amphotericin B tác
dụng nhanh hơn ở những trường hợp co giật hay có những triệu chứng tiên lượng
xấu, sau khi bệnh nhân đã ổn định, có thể dừng amphotericin B, dùng fluconazole
kéo dài và duy trì.
Tá dụng phụ : thuốc dung nạp tốt, tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn nôn,
đôi khi xuất hiện ban dị ứng, tăng bạch cầu ái toan, hội chứng Stevens-Johnson,
hoại tử thượng bì nhiễm độc ( epidermal necrolysis)
Thuốc có tá dụng với nấm da, candida và một số vi khuẩn gram (+). Sử
dụng ở dạng kem 5% bôi ngoài da.
14. Virconazol.
Viriconazol là một triazole mới. Phổ tá dụng rộng: bao gồm cả nấm men,

nấm sợi và nấm lưỡng dạng, có giá trị trong điều trị aspergillosis và candidiasis
sâu, thuốc tác dụng với cả những trường hợp candida kháng fluconazole và có
itraconazole. Thuốc có một số tác dụng phụ cần lưu ý : khoảng 30% bệnh nhân có
rối loạn thị lực, hiện vẫn chưa rõ cơ chế và tự hế khi ngừng thuóc, 10% có rối loạn
các chỉ số sinh hoá về gan, 5% có ban, ban đỏ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua
gan nhờ men CytP450 có thể có tương tác với nhiều thuốc khác. Thuốc có thể
dùng đường uống, đường tĩnh mạch.

×