Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 8 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 167 trang )

Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết 73 + 74 ( Soạn ngày 4-1-08)
Nhớ rừng
Thế lữ
I. Mục tiêu bài học:
* Giúp học sinh:
1. Học sinh hiểu đợc giá trị nghệ thuật đặc sắc, bút pháp lãng mạn rất truyền cảm của
nhà thơ, từ đó cùng rung động với niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu
sắc của thực tại tù túng, tầm thờng, giả dối - tâm trạng đầy bi phẫn của nhân vật trữ
tình - con hổ bị nhốt ở vờn bách thú.
2. Tích hợp với phần Văn học ở bài Ông đồ, phần Tiếng Việt ở bài Câu Nghi vấn, phần
tập làm văn ở bài Viết đoạn văn thuyết minh. Tích hợp (liên hệ) với thực tế cuộc sống,
xã hội và tâm hồn thanh niên Việt Nam những năm 30 thế kỷ XX.
3. Rèn kỹ năng đọc diễn cảm thể thơ tám chữ vần liền, phân tích nhân vật trữ tình qua
diễn biến tâm trạng.
II. Các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa - Sách giáo viên.
- Bức tranh minh hoạ bài Nhớ rừng, bức tranh minh hoạ bộ tứ bình trong bài thơ.
3. Kiểm tra bài cũ:
4. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của
trò
Kết quả cần đạt
Hoạt động 1
Dẫn vào bài mới.
Giáo viên nói chậm
ở Việt Nam, khoảng giữa những năm 30
của thế kỷ XX đã xuất hiện phong trào


Thơ mới rất sôi động, đợc coi là một cuộc
cách mạng trong thơ ca, một thời đại
trong thi ca (Hoài Thanh). Đó là một
phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu
t sản (1932- 1945), gắn liền với những
tên tuổi những nhà thơ trẻ nổi tiếng nh
Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy
Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mạc Tử, Tế
Hanh
Hoạt động 2: I. Đọc, tìm hiểu tác giả, giải
thích từ khó, thể loại và bố cục
1. Đọc
- Đoạn 1 và 4 đọc với giọng buồn, ngao
ngán, bực bội, u uất; có những từ ngữ kéo
dài, một vài từ dằn giọng, một vài từ mỉa
mai, kinh bỉ
- Đoạn 2, 3 và 5: giọng vừa hào hứng vừa
nuối tiếc, tha thiết bay bổng. Mạnh mẽ và
hùng tráng để rồi kết thúc bằng câu thơ
than thở nh một tiếng thở dài bất lực.
- Chú ý đọc liền mạch câu thơ vắt dòng
(bắc cầu), những câu thơ có từ để, từ với
1
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
ở đầu câu.
- Giáo viên và 3 - 4 học sinh nối nhau
đọc toàn bài một lần.
Giáo viên nhận xét cách đọc của học
sinh.
2. Tìm hiểu tác giả Thế Lữ

Giáo viên: hớng dẫn học sinh đọc thầm
chú thích (*) SGK tr6 và trình bayg gọn
về tác giả Thế Lữ.
Giáo viên lu ý nhấn mạnh (có thể nói
chậm cùng lúc cho học sinh xem ảnh
chân dung tác giả):
Thế Lữ tên thật là Nguyễn Thế Lữ.
Bút danh của ông đợc đặt theo
cách chơi chữ - nói lái dân gian:
Thứ Lễ- Thế Lữ; còm hàm ý là ng-
ời lữ khách trên trần thế, cả đời
chỉ đi tìm cái đẹp, để vui chơi.
Tôi là ngời khách (lữ khách) bộ hành
phiêu lãng.
Đờng trần gian xuôi ngợc để vui chơi.
Tôi chỉ là một ngời khách chinh phu.
Dẫn bớc truân chuyên khắp hải hồ
Quê Bắc Ninh (Kinh Bắc), sống
nhiều năm ở Hải Phòng, Lạng
Sơn. Trớc cách mạng chuyên làm
báo, viết văn, thơ sáng tác và biểu
diễn kịch nói. Ông là một trong
những nhà thơ mới đầu tiên góp
phần làm nên chiến thắng cho
phong trào Thơ mới. Ngoài tập
Mấy vần thơ, Thế Lữ còn viết
nhiều truyện trinh thám, truyện
kinh dị rất hay: Vàng và máu,
Biên đờng Thiên Lôi, lê Phong
phóng viên Sau cách mạng, ông

chuyển sang hoạt động sân khấu
và trở thành một trong những ngời
xây dựng nền kịch nói hiện đại ở
nớc ta. Ông đợc truy tặng Giải th-
ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật. (2003)
3. Tìm hiểu và giải thích từ khó
Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lại
và hỏi thêm: Tìm những từ đồng nghĩa
với hổ (hùm, cọp, ông ba mơi, chúa sơn
lâm, ông kễnh), với rừng (ngàn, lâm).
Tìm từ cả trong bài thơ đã học (Bạn đến
chơi nhà, Ao sâu nớc cả, khôn chài cá).
Có thể coi từ cả ấy đồng nghĩa với từ cả
trong anh cả, chị cả, không? Vì sao?
- Học sinh đọc
phần chú thích,
SGK, tr 6;
4. Tìm hiểu thể loại và bố cục
2
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
- Mạch cảm xúc, tâm trạng của nhân vật
trữ tình - con hổ trong vờn bách
thú - có thể chia làm mấy đoạn?
Trong những đoạn ấy, lại có thể
khái quát đặc sắc về bố cục của bài
thơ này nh thế nào?
- Xác định thể loại thơ
* Định hớng
- Bài thơ đợc khơi nguồn cảm

hứng trực tiếp từ những lần
đi chơi, thăm vờn bách thú
Hà Nội (vờn hoa Bách Thảo
này nay); sâu xa hơn là từ
tâm sự, tâm trạng u uất của
lớp trí thức - thế hệ 1930
- những thanh niên trí thức Tây
học vừa thức tỉnh ý thức cá
nhân, cảm thấy bất hoà sâu
sắc với thực tại xã hội thực
dân nửa phong kiến tù túng,
giả dối, ngột ngạt vì mất tự
do thời bấy giờ. Họ khao
khát đợc khẳng định và phát
triển cái tôi trong cuộc sống
tự do, rộng lớn. Đó cũng là
tâm sự chung của ngời dân
Việt Nam trong cảnh mất n-
ớc. Nhà thơ mợn lời con hổ
bị nhốt trong chuồng sắt ở
vờn bách thú để diễn tả tâm trạng
này. Đây là bài thơ trữ tình lãng
mạn đặc sắc đợc viết thể thơ mới
tám chữ (tiếng) /câu
3
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
- Nhịp thơ thay đổi tơng đối tự do
theo mạch cảm xúc 5 - 3, - 3 - 5,
-3- 2, 3 - 2 - 3, 4 - 2 - 2, 4 - 4
- Vần thơ: vần liền (hai câu liền,

kế tiếp nhau), vần chân (tiếng cuối
câu), vần trắc - bằng nối tiếp.
Cả bài dài 47 câu, chia làm 5
đoạn. Cụ thể:
- Đoạn 1: câu 1 - 8 (Gậm một khối
căm hờn vô t lự): Tâm trạng của
con hổ trong cũi sắt vờn bách thú.
- Đoạn 2 - 3: câu 9 - 30 (Ta sống
mãi nay còn đâu): nhớ tiếc quá
khứ oai hùng nơi rừng thẳm.
- Đoạn 4: Câu 31 - 39 (Nay ta
ôm cao cả, âm u): Trở về thực
tại, càng chán chờng, uất hận.
- Đoạn 5: Câu 40 - 47 (Hỡi oai
linh của ta ơi!): Càng tha thiết
giấc mộng ngàn
Lu ý:
Nh vậy, tuy bài thơ đã tự nó chia làm 5
đoạn, nhng thực chất cảm xúc, tâm
trạng của nhân vật trữ tình đợc đặt trong
thế đối lập - tơng phản giữa hiện tại và
quá khứ, thực tại và mộng ảo, tầm th-
ờng, đơn điệu, nhàn chán và khoáng
đạt, phi phàm, tráng lệ. Những cảnh này
đồng hiện trong tâm t của con hổ đang
nằm dài nơi cũi sắt ở vờn bách thú. Qua
đó, tác giả thể hiện chủ đề của bài thơ.
Đó cũng là nét đặc sắc về nghệ thuật bố
cục của bài thơ này.
Hoạt động 3 III. Đọc và tìm hiểu chi tiết bài

thơ
1. Đoạn 1: (Câu 1 - 8) Tâm trạng của
con hổ trong cũi ở vờn bách thú
+ Học sinh đọc 8
câu đầu bài với
giọng chậm, chán
chờng, u uất, uể
oải; nhấn mạnh các
từ, ngữ: gậm,
khối căm hờn, nằm
dài, giễu, với.
Kéo dài giọng
khinh bỉ mà đành
chấp nhận : gấu dở
hơi, vô t lự
Học sinh tìm kiếm
phát hiện phân tích
lựa chọn so sánh
Giáo viên hỏi:
- Câu thơ đầu tiên có những từ ngữ nào
đáng lu ý? Vì sao?
4
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
- Thử thay các từ gậm, và khối bằng
những từ khác. So sánh ý nghĩa biểu
cảm của chúng.
*Định hớng
- Câu thơ mở đầu vang lên rất đột
ngột, trực tiếp diễn tả hành động,
tâm trạng và t thế của con hổ trong

cũi sắt vờn bách thú. Hai từ đáng
lu ý là gậm và khối. Động từ đầu
tiên: gậm nghĩa là dùng răng,
miệng mà ăn dần, cắn dần từng
chút một cách chậm chạp, kiên trì.
Động từ diễn tả hành động bứt
phát của con hổ khi bị mất tự do.
Nó gậm khối căm hờn không sao
hoá giải đợc, không làm cách nào
để tan bớt, vợi bớt. Căm hờn, uất
ức vì bị mất tự do, thành một thân
tù đã đóng vón, kết tụ lại thành
khối, thành tảng, cứng nh những
thanh chấn song cũi sắt lạnh lùng
kia. Dùng một động từ cụ thể,
danh từ hoá một tính từ trìu tợng
cụ thể hoá nó nhằm miêu tả tâm
trạng của chúa sơn lâm, tạo thi
hứng cho toàn bài, là thành công
đầu tiên của tác giả.
Giáo viên hỏi:
- Vì sao hổ lại căm hờn đến thế.
- T thế nằm dài trông ngày tháng dần
qua nói lên tình thế gì của hổ?

+ Học sinh suy
nghĩ, phân tích
*Định hớng
Từ chỗ là chúa tể của muôn loài,
đang mặc sức tung hoành chốn

sơn lâm bóng cả cây già, nay bị
nhốt chặt trong cũi sắt, trở thành
thứ đồ chơi của đám ngời nhỏ bé
mà ngạo mạn, ngang bầy với bọn
dở hơi, vô t lự - những hạng tầm
thờng, vô nhgiã lý. Điều đó làm
cho con hổ vô cùng căm uất, ngao
ngán. Thế nhng nó không có cách
gì để vợt thoát ra khỏi cái môi tr-
ờng tù túng, tầm thờng, chán ngắt
ấy. Nó chỉ đành nằm dài trông
ngày tháng dần qua, buông xuôi,
bất lực, ngày đêm gậm khối căm
hờn cứ lớn dần lên trong lòng nó
nh một khối u sầu nhức nhối. Nó
khinh bỉ lũ ngời bên ngoài; nó
cảm thấy nhục nhã vì phải hạ
mình ngang hàng với bọn gấu,
5
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
báo. Hổ thấm thía thân phận: Hùm
thiêng khi đã sa cơ cũng hèn!
+ Học sinh đọc
diễn cảm toàn
đoạn: chú ý giọng
bồi hồi, hào sảng,
hùng tráng, bay
bổng, chậm rãi oai
nghiêm, tự hào;
những câu hỏi,

những câu cảm,
những câu vắt
dòng, bắc cầu,
2. Đoạn 2 - 3 (câu 9 - 30) - trọng tâm:
Nhớ tiếc quá khứ.
điệp từ đâu, nào
đâu. đọc xong lắng
lại, hình dung tởng
tợng.
+ Giáo viên treo bức tranh minh hoạ
phóng to lên bảng đề học sinh ngắm, so
sánh hình ảnh thơ
+ Giáo viên hỏi:
- Cảnh rừng núi ngày xa hiện lên trong
nỗi nhớ của con hổ nh thế nào? Con hổ
xuất hiện đợc miêu tả cụ thể nh thế
nào?
Đọc hai câu thơ
Ta bớc chân lên dõng dạc, đờng hoàng
Lợn tấm thân nh sóng cuộn, nhịp nhàng
- Hãy nhận xét về nhịp thơ, hình ảnh
thơ
- ảnh hởng của chúa rừng khi nó xuất
hiện đối với muôn loài nh thế nào? Tâm
trạng của hổ khi ấy ra sao?
* Định hớng
Đó là cảnh rừng núi thiên nhiên
hùng vĩ và hình ảnh con hổ - chúa
sơn lâm hoàn toàn ngự trị trong v-
ơng quốc của mình.

Học sinh lần lợt
khám phá, phân
tích, phát biểu
Hàng loạt những động từ, tính từ,
danh từ phong phú đợc lựa chọn
để tả cảnh rừng đại ngàn, bóng cả,
cây gì, gió gào, hét núi, lá gai, cỏ
sắc, thảo hoa, thét, dữ dội. Cái gì
cũng lớn, phi thờng, hoang vu, bí
mật, kỳ vĩ, lạ lùng, oai linh, ghê
gớm.
Trên cái nền thiên nhiên ấy, chúa
sơn lâm xuất hiện.
Hai câu thơ tả con hổ xuất hiện vô
cùng sống động, tạo hình. Có thể
6
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
xếp theo kiểu thơ bậc thang:
Ta bớc chân lên
dõng dạc
đờng hoàng
Lợn tấm thân
nh sóng cuộn
nhịp nhàng
- Câu thơ cuối: Than ôi đâu của con
hổ đã nói lên điều gì?
- Than ôi > giấc mơ huy hoàng
đã khép lại trong tiếng than u uất.
- Đọc 2 đoạn thơ cuối
3. Niềm ngao ngán thực tại và lời

nhắn gửi thống thiết của con hổ:
+ Con hổ miêu tả vờn bách thú nh thế
nào? Qua những hình ảnh nào?
+Miêu tả những cảnh đó để làm gì?
- Dới con mắt nó:
+ Cảnh vật đơn điệu, giả tạo, tầm
thờng.
+ Mất hẳn cái lớn lao, đầy bí mật
của rừng hoang.
- Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp ở
những câu thơ này? Tác dụng?
- NT: Cách ngắt nhịp gấp, những
từ có sắc thái giễu nhại > sự bực
dọc, chán ghét cao độ của con hổ
với thực tại.
- Trong những dòng kết thúc bài thơ con
hổ nói lên tâm sự gì?
- Tâm sự của con hổ chính là tâm sự của
ai? Nỗi lòng của ai?
IV: Tổng kết
- Em nhận xét gì về NT tả cảnh vật và
thể hiện tâm trạng bài thơ.
NT: Bút pháp lãng mạn, cách diễn
tả phóng khoáng, hình ảnh thơ,
ngôn ngữ nhạc điệu phong phú.
ND: Tâm sự của con hổ là tâm
trạng của thế hệ lãng mạn và cũng
là tâm sự của ngời dân Việt Nam
yêu nớc khao khát độc lập tự do.
BTVN: Học thuộc lòng

- Phân tích đoạn thơ thích nhất
- Soạn: Ông đồ
7
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết:
Ông đồ
Vũ Đình Liên
I. Mục đích yêu cầu: Nh SGV
II. Các bớc lên lớp.
1. Kiểm tra bài cũ:
- Trong 3 bài đọc thêm, em thích nhất bài nào? Hãy đọc thuộc lòng và cho biết nội
dung thể thơ.
- Nhận xét vở soạn - đọc điểm - trả.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Ghi bảng
1. Nêu những hiểu biết của em về nhà
thơ Vũ Đình Liên.
I. Tiểu dẫn
- Tác giả: Vũ Đình Liên (1913 -
1996)
Là một hồn thơ nhân hậu, giàu
tình thơng và mang nặng niềm
hoài cổ.
2. Đọc bài thơ. Bài thơ kể về ai? Tác phẩm: Là bài thơ hay nhất,
tiêu biểu nhất của hồn thơ VĐL,
trong phong trào thơ mới.
Nêu một vài hiểu biết của em về nhân

vật đó.
3. Trong 2 khổ thơ đầu, hình ảnh ông
đồ thờng xuất hiện trong dịp nào?
Trong khung cảnh nh thế nào? Vai trò
của ông ở đó ra sao?
4. Trong những ngày tết cổ truyền,
nhân dân ta xa thờng sắm câu đối tết
bằng chữ nho, điều đó có ý nghĩa nh
thế nào?
II. Đọc và tìm hiểu bài
1. Hình ảnh ông đồ qua 2 số phận,
2 tâm trạng hoàn toàn khác.
a. Hình ảnh ông đồ trong thời đắc
ý.
5. Tâm trạng của ông đồ lúc này nh thế
nào? ẩn sau đó là tình cảm của tác giả
ra sao?
Ông đợc mọi ngời trọng vọng.
Tác giả vui cùng ông.
b. Hình ảnh ông đồ trong thời bị
lãng quên.
Tác giả xót xa thơng cảm trớc
cảnh ông đồ bị ngời đời lãng quên.
2. Tình cảm của tác giả:
Bâng khuâng, nuối tiếc ngậm
ngùi.
6. Trong khổ 3 + 4, tác giả đã thành
công trong việc khắc hoạ hình ảnh tâm
trạng số phận của ông đồ trong thời bị
lãng quên qua một loạt yếu tố nghệ

thuật đặc sắc, em có đồng ý nh vậy
không? Hãy trình bày sự hiểu biết của
em?
7. Tình cảm của tác giả qua 8 câu thơ? 3. Tổng kết: Với thể thơ 5 chữ
bình dị, giọng thơ nhỏ nhẹ tâm
tình sâu lắng, ngôn ngữ thơ chắt
lọc.
8. Hai khổ thơ cuối gợi cho em cảm
giác nh thế nào?
9. Những yếu tố nghệ thuật nào tạo
thành công bài thơ?
10. Sau khi đọc xong bài thơ, em nhận
đợc những gì?
Nhà thơ thể hiện niềm thơng cảm
chân thành trớc một lớp ngời đang
tàn tạ vừa là nỗi nhớ tiếc cảnh cũ
ngời xa.
4. Luyện tập:
- Em thích nhất những câu thơ
nào? Vì sao?
5. BTVN:
- Học thuộc lòng.
- Soạn quê hơng.
8
Ngêi so¹n:Ph¹m ThÞ Kim Lan Ng÷ v¨n líp 8 - tËp 2
9
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết:
Quê hơng
Tế Hanh

I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp của bức tranh làng quê miền biển với cảnh bơi thuyền đánh cá, cảnh
thuyền cá về bến cùng với hình ảnh ngời dân chài, đồng thời thấy đợc tình cảm quê hơng trong
sáng, đằm thắm, khoẻ khoắn của nhà thơ.
II. Các bớc lên lớp.
Cảnh sơn lâm hùng vĩ đợc tái hiện trong tâm tởng của con hổ nh thế nào? Qua đó ta
hiểu gì về tâm sự của con hổ?
* Bài mới: Đề tài quê hơng là một đề tài đợc nhiều nhà văn , nhà thơ quan tâm tới. Tố Hữu với
tiếng gọi tha thiết Huế ơi 9, 10, Giang nam với kỷ niệm Thửa còn thơ trang sách nhỏ;
Đối với mỗi nhà thơ, hình ảnh quê hơng hiện lên những vẻ khác nhau, nhng đều đẹp đằm thắm
và yêu thơng. Bài thơ Quê hơng của T.H mà chúng ta học hôm nay cũng là một bài thơ nh
vậy.
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Ghi bảng
Học sinh tiểu
dẫn
I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả: SGK
Giáo viên nhắc lại hoàn cảnh sáng tác 2. Tác phẩm: Ra đời 1939 khi nhà
thơ 18 tuổi ra Huế học.
Bài thơ đợc viết trong cảm xúc nhớ
nhà, nhớ quê với một tấm lòng
trong trẻo, thuần hậu nhất.
(Hình ảnh chài quê hơng tác giả đợc tái
hiện qua hồi ức tình cảm yêu thơng của
tác giả).
Giáo viên đọc mẫu - hớng dẫn đọc

Đoạn 1 + 2: Mạnh mẽ khoẻ khoắn.
Đoạn 3: Giọng trầm lắng
- Bài thơ có thể làm mấy ý lớn.
Gọi học sinh đọc 8 câu đầu
II. Tìm hiểu bài thơ.
- Tác giả đã giới thiệu về quê hơng qua
2 câu thơ đầu nh thế nào?
1. Cảnh dân làng bơi thuyền đi
đánh cá (8 câu đầu).
(Lời giới thiệu mộc mạc giản dị, gọn,
đầy đủ)
- Nghề nghiệp: chài lới.
Vị trí: ven biển khu vực cửa sông.
Không gian độc đáo.
- Hãy nêu nội dung 6 câu thơ tiếp theo?
- Đoàn thuyền đi đánh cá đợc tác giả
miêu tả vào thời gian không gian nh thế
nào? Em có nhận xét gì về thời gian,
không gian khi đoàn thuyền ra khơi?
- Cảnh dân làng bơi thuyền đi
đánh cá:
- Tròi trong, gió nhẹ, nắng mai
hồng.
(Đoàn thuyền ra khơi vào một buổi sáng
đẹp trời. Đó là niềm mong ớc của nghề
chài lới vì nó hứa hẹn mẻ cá đầy tạo
niềm phấn khởi cho ngời dân chài.
- Trong niềm phấn khởi đó, hình ảnh
con thuyền và ngời dân chài ra khơi đợc
miêu tả rất đẹp qua hình ảnh, từ ngữ

nào?
Thuyền - hăng nh con tuấn mã.
Dân trai tráng: phăng, vợt, băng
NT: so sánh, Đmạnh.
(Giáo viên bình: Thiên nhiên, ph-
ơng tiện, con ngời, tất cả đều tràn
trề sức sống).
- Tác giả đã sử dụng những nghệ thuật
gì qua các hình ảnh từ ngữ trên.
- Cách so sánh và dùng Đmạnh đã giúp
ta hiểu gì về tâm trạng ngời dân chài và
con thuyền khi ra khơi?
Chúng vừa phối hợp nhịp nhàng
vừa tôn nhau lên Tạo nên bức
tranh sinh động về cảnh lao động
khoẻ khoắn mạnh mẽ).
- Khi miêu tả đoàn thuyền ra khơi, tác
giả chọn tả nét đặc sắc của con thuyền.
- Cánh buồm - mảnh hồn làng.
- Rớn thân trắng bao la.
(*Hỏi thêm nếu ở lớp chuyên)
10
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
- Trong chiến tranh, văn đã học ở lớp 6,
7 chúng ta đã gặp hình ảnh cánh buồm
trong bài thơ nào?
(Những cánh buồm - HT thông - hình
ảnh của cánh buồm là hình ảnh của con
thuyền chở đầy ớc mơ của ngời con:
Cha mợn cho con buồm trắng nhé đi

những ớc mơ chân thành táo bạo. Lên
lớp 9, các em sẽ gặp hình ảnh cánh
buồm trong đoạn trích: Kiều ở lầu Ngng
Bích
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa
xa
Cánh buồm đơn độc lẻ loi đó nói lên
tâm trạng cô đơn, buồn chán, nhớ quê h-
ơng, nhớ gia đình của nàng Kiều.
- Còn trong bài thơ này Tế Hanh đã
miêu tả cánh buồm nh thế nào?
- Cánh buồm - mảnh hồn làng (rớn
thân trắng - thâu góp gió).
- Nhận xét tác dụng của NT nhân hoá
trong câu thơ này?
(Cách miêu tả của tác giả thật độc đáo -
cánh buồm đợc so sánh và nhân hoá nh
mảnh hồn làng. Cánh buồm - một sự vật
cụ thể, hữu hình đợc ví với mảnh hồn
làng rất trừu tợng vô hình. Cách ví von
này làm cho câu thơ trở nên đẹp đẽ và
gợi cảm, hấp dẫn.
Phải chăng đây chính là tâm hồn của
ngời dân chài khi ra khơi. Bởi đối với
làng chài, ngời ta nhận biết con thuyền
từ xa qua chấm trắng của cánh buồm.
Nó là biểu tợng khái quát cho niềm tin,
sự hi vọng cho linh hồn của làng xóm
quê hơng.

Chuyển ý: Khi nhớ tới làng quê mình,
Tế Hanh nhớ tới cảnh con thuyền ra
khơi nhng có lẽ nỗi nhớ để lại dấu ấn
đậm nét trong tâm hồn Tế Hanh đó là
hình ảnh về ngời dân chài và cuộc sống
lao động của họ. Ta sang phần 2 2 học sinh đọc
8 câu tiếp.
- Trong 8 câu thơ này có 2 nội dung
chính đợc diễn đạt, theo em đó là những
nội dung gì?
2. Hình ảnh ngời dân chài và
cuộc sống lao động của họ.
- Cảnh dân làng đón đoàn thuyền
trở về.
+ Hình ảnh dân chài và con thuyền
- Không khí bến sông khi đoàn thuyền
đánh cá trở về đợc tác giả miêu tả qua
những từ ngữ nào?
+ ồn ào, tấp nập.
- Em có thể hình dung cảnh trên bến dới
thuyền qua 2 từ ngữ này nh thế nào?
(Tiếng ngời gọi nhau có thể nói đây
là cảnh sôi động nhất, nhộn nhịp nhất
của làng chài lới vì ngời dân thấy đợc
11
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
thành quả to lớn của một ngày lao động
vất vả).
- Trong niềm vui đón đoàn thuyền đánh
cá trở về ngời dân chài không quên nhắc

tới điều gì?
- Nhờ ơn trời
Và họ bày tỏ niềm vui ra sao?
(Chúng ta nhớ lại Tế Hanh viết thơ này
1939, cuộc sống khó khăn nền KHKT
lạc hậu, họ chỉ biết dựa vào thời tiết,
quan niệm của ngời dân chài về quê h-
ơng giữa trời - đất và nghề chài lới. Câu
thơ thật giản dị nh một lời cảm tạ đất
trời đã có lòng phù hộ dân chài. Bởi mỗi
làn đi biển là một lần sự sống liền kề cái
chết. Những ngời thân, ngời mẹ, ngời vợ
ở nhà với tâm trạng lo lắng, mong mỏi
cho con, cho chồng gặp may. Hiểu đợc
điều này, ta mới hiểu hết đợc niềm vui s-
ớng đợc đón đoàn thuyền cá đầy ghe trở
về lớn lao đến nhờng nào. Khi đoàn
thuyền đánh cá trở về, mọi ngời sung s-
ớng đón mừng và giờ đây họ mới có dịp
ngắm nhìn ngời thân của mình.
Hình ảnh ngời dân chài hiện lên nh thế
nào?
Ghi: Dân chài: ngăm rám nắng -
nồng thở vị xa xăm.
Hai câu thơ giúp em cảm nhận gì về
hình ảnh ngời dân chài?
(Hình ảnh thật đẹp, một vẻ đẹp khoẻ
mạnh và thật lãng mạn. Khi ra khơi,
cùng với cánh buồm họ mang cả hồn
làng ra khơi. Khi trở về, cả thân hình họ

nh đợm nồng hơng vị của biển khơi.
- Khi miêu tả hình ảnh ngời dân chài tác
giả luôn gắn với hình ảnh con thuyền.
Em thấy hình ảnh con thuyền hiện lên
nh thế nào?
- Con thuyền:
+ Im, mòi, nằm
+ Nghe muối thấm, thớ vỏ
- Tác giả đã sử dụng NT gì khi miêu tả
con thuyền ?
Biện pháp đó có tác dụng miêu tả con
thuyền nh thế nào?
(Biện pháp nhân hoá có tác dụng giúp
ngời đọc hình dung: con thuyền nh ngời
thực sự, th giãn thanh thản sau 1 ngày
lao động mệt nhọc vất vả. Và ngời dân
chài luôn coi thuyền là một ngời bạn
Thuyền - Biển - ngời dân chài bao giờ
cũng gắn bó khăng khít với nhau, không
thể rời xa nhau. Chính vì vậy, trong bài
thuyền và biển nhà thơ Xuân Quỳnh
đã viết: chỉ có thuyền mới hiểu về
đâu. Đây là một đoạn thơ hay, ngoài
những biện pháp NT nh: SS, nhân hoá,
những từ ngữ gợi tả, đoạn thơ còn hấp
dẫn ngời đọc bởi lý do gì?
(Lời thơ giản dị, cảm xúc chân thành)
12
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Bình: Phải có một tình cảm chân thành,

sự gắn bó tha thiết, hiểu biết sâu sắc về
làng quê, con ngời của quê hơng, nhà
thơ Tế Hanh mới khắc hoạ một bức
tranh về ngời dân lao động và cuộc sống
của họ sinh động đến nh vậy.
Chuyển ý: Tình cảm của tác giả đối với
quê hơng càng đợc bộc lộ rõ hơn khổ
thơ cuối.
- Trong 4 câu thơ cuối, tác giả đã nhớ
nhiều? Đó là những nỗi nh nh thế nào?
3. Tác giả bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ
quê hơng.
Phân tích cách diễn tả tình cảm ở câu
thơ cuối?
- Nớc xanh, cá bạc, thuyền, mùi
nồng mặn.
(Điệp từ nhớ cho ta thấy những hình
ảnh cứ ồ ạt hiện về trong tâm trí tác giả,
những hình ảnh bình dị nhng rất thân th-
ơng. Vậy tại sao những hình ảnh bình dị
này lại có sức hấp dẫn chúng ta nh thế
vậy?
- Chính tình yêu quê hơng mãnh liệt
đậm đà của tác giả khiến tác giả nhớ
những sự vật rất cụ thể: Nớc xanh, cá
bạc, thuyền rẽ sóng
Và cả một mùi vì rất riêng của làng chài
mà chỉ có ngời con của biển mới cảm
nhận đợc: mùi nồng mặn.
(Chính tình yêu quê hơng sâu sắc thúc

đẩy tác giả khi xa nhà đi kháng chiến
vẫn trở về lu luyến bên sông, tác giả
nhớ: Cả sắc trời xanh biếc)
Mỗi khi xa quê hơng đều nhớ về quê h-
ơng với những kỷ niệm khác: Con đò,
cây đa, bến nớc Còn với Tế Hanh, quê
hơng hiện lên trong ông với đặc điểm
riêng biệt của nghề chài lới. Đó chính là
tình yêu quê hơng niềm tự hào, sự hãnh
diện của tác giả về con ngời, làng quê
yêu dấu đã tạo niềm tin, ý chí sức mạnh
cho tác giả.
- Trong bài thơ tác giả dùng những biện
pháp NT gì?
4. Tổng kết:
NT: Hình ảnh, từ ngữ gợi tả, các
biện pháp tu từ, lời thơ giản dị cảm
xúc chân thành.
- Bằng những hình thức NT đó tác giả
muốn thể hiện nội dung gì?
+ ND: Tình cảm đằm thắm, thiết
tha đối với cảnh vật, con ngời và
cuộc sống quê hơng của nhà thơ
Tế Hanh.
Học thuộc lòng
- PBCN về 1 khổ thơ mà em thích
nhất.
- Su tầm 4 - 6 câu thơ nói về quê
hơng.
13

Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết:
Khi con tu hú
I. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc lòng yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, niềm khao khát tự do cháy bỏng
của ngời chiến sĩ trẻ đang trong cảnh tù ngục, đợc biểu hiện thật sôi nổi trong bài thơ.
- Hiểu, cảm nhận đợc sức truyền cảm NT của bài thơ.
II. Các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức:
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa - Sách giáo viên - Giáo án.
3. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng Từ ấy + phân tích khổ 1
Đọc thuộc lòng Từ ấy + phân tích khổ 2
4. Tiểu dẫn:
1. Tác giả: Bài trớc + SGK
2. Tác phẩm: Ra đời 7/1939 tại nhà lao Thừa Thiên giữa lúc đang ở tuổi thanh niên 19,
say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn bồng bột, đầy lãng mạn > bị bắt, bị giam > cảm
thấy ngột ngạt không chịu nổi > bài thơ ra đời.
5. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Kết quả cần đạt
Nhan đề bài thơ nên hiểu nh thế nào?
Tiếng tu hú lúc vào (sáng) hè đã tác động nh
thế nào đến tâm hồn ngời CS
trẻ đang bị giam cầm?
1. ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Khi con tu hú - nhan đề còn

mở > gợi thời điểm, tại đó,
tâm trạng bài thơ đang diễn
ra. (cách đặt tên cho bài thơ
nh vậy có tác dụng chuẩn bị
cho ngời đọc theo dõi mạch
cảm xúc của bài thơ).
Bài thơ có mấy ý chính? Nêu rõ từng ý?
1. Cảnh vào hè (6 câu đầu)
- ý 1 nằm trong đoạn nào?Bức tranh vào hề
co những hình ảnh màu sắc, âm thanh, hơng
vị nh thế nào?
* Hình ảnh: lúa, trái, bắp,
nắng bầu trời, diều sáo
* Màu sắc: chín, vàng, đào
xanh biếc
* Âm thanh: tiếng ve, tiếng tu

- Em có nhận xét gì về âm thanh màu sắc đợc
tác giả miêu tả trong 6 câu đầu?
* Hơng vị: Ngọt ngà
Từ đó, em có nhân xét chung về bức tranh
trong đoạn nh thế nào?
- Có thể đặt tên cho bức tranh ấy nh thế nào?
- Đọc lại và miêu tả lại bức tranh thiên nhiên
mà em thấy trong đoạn thơ?
(âm thanh rộn rã, màu sắc rực
rỡ tơi tắn)
Bức tranh đẹp và tràn trề nhựa
sống. Tất cả sự sống nh bùng
dậy, nh từng bớc vào độ chín,

tất cả đều chan hoà ánh sáng,
rực rỡ sắc màu, rộn rã âm
thanh, ngọt ngào hơng vị vào
đất trời nh cao rộng hơn,
khoáng đạt hơn bởi có cánh
diều sáo đang thoả sức lộn
14
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
nhào giữa từng không.
- Có thể đặt tên cho bức tranh ấy nh thế nào?
- Có thể nói, tiếng chim tu hú
kêu nh là tiếng gọi của mùa
hè, tiếng chim ấy đã thức dậy
tất cả, mở ra tất cả và bắt nhịp
cho tất cả.
Bức tranh vào hè
- Cảnh vào hè đợc tác giả tởng tợng ra khi
nghe tiếng tu hú gọi hè. Điều đó chứng tỏ tâm
hồn nhà thơ nh thế nào?
( Tác giả vận dụng mọi giác
quan để đón nhận mọi tín
hiệu của thế giới, sự sống bên
ngoài > tác giả đã tởng tợng
ra cả một bầu trời tự do bao
la, một không gian đầy sự
sống > 1 tâm hồn trẻ trung,
yêu đời, gắn bó máu thịt với
sự sống.
- Đọc 4 câu cuối
2. Tâm trạng của nhà thơ (4

câu cuối).
* Tâm trạng của nhà thơ nh thế nào đối với
cuộc sống tù đày?
- Những từ ngữ nào diễn tả đợc tâm trạng đó?
Đập tan - ngột, chết mất
(Động từ mạnh, cách nói quá,
ngát nhịp thay đổi 3/3 (câu 8)
câu cảm
- Để thể hiện tâm trạng uất ức, bức bối, tác
giả sử dụng những NT gì?
> cuộc sống tù đày ngột
ngạt lòng căm giận, uất ức
cao độ, quyết tâm đập tan lao
tù để đ ợc tự do.
Qua đó, em thấy gì về cuộc sống tù ngục và
tình cảm của nhà thơ?
- Mở đầu bài thơ là tiếng tu hú, kết thúc là
tiếng tu hú. Song tiếng kêu của nó ở 2 phần có
diễn ra ND giống nhau không?
Tiếng chim mở đầu bài thơ đã
đa tác giả vào cảnh mùa hè
với bầu trời tự do cao rộng và
sức sống tràn đầy thì tiếng
chim tu hú kết thúc lại gợi
niềm chua xót, khổ đau uất
ức.
> Cách kết cấu đầu cuối t-
ơng ứng
- Em đã học bài thơ nào có kết cấu nh thế.
Kết cấu có ý nghĩa biểu cảm nh thế nào?

(Mùa hè rực rỡ đến > gợi
nỗi uất ức hận thù. Tiếng
chim cứ kêu > mùa hè tự do
cứ đến nỗi hận thù tăng mãi
không dừng)
*Bài thơ có 2 đoạn, mỗi đoạn diễn đạt 1 ý nh-
ng mối quan hệ giữa 2 đoạn nh thế nào?
- Em có nhân xét gì về NT miêu tả trong bài?
- Hãy nói rõ tình cảm của bài thơ đợc thể hiện
trong bài?
3, TK: Ngôn ngữ trong sáng
giàu hình ảnh giàu nhạc điệu.
Bài thơ liền mạch, cảm xúc
nhất quán đã thể hiện rõ tình
yêu cuộc sống, niềm khao
khát tự do cháy bỏng của ngời
CS trong cảnh tù ngục.
BTVN: HTL
Soạn: Lấy củi
15
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết 75
: Tiếng Việt
Câu Nghi Vấn
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh nắm đợc cách cấu tạo nghi vấn và phân biệt đợc câu nghi vấn với
các câu khác.
2. Tích hợp với Văn ở hai văn bản Nhớ rừng, Ông đồ; với Tập làm văn qua bài Viết đoạn
văn trong văn bản thuyết minh.
3. Rèn luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng câu nghi vấn.

II. Các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa - Sách giáo viên - Giáo án.
3. Kiểm tra bài cũ:
4. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Kết quả cần đạt
Hoạt động 1
Đặc điểm hình thức và chức
năng chính của câu nghi
vấn
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn văn trích ở
mục I.SGK và trả lời các câu hỏi:
1. Trong đoạn trích trên, những câu nào đợc kết
thúc bằng dấu chấm hỏi? Dựa vào những kiến
thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy gọi tên những
câu đó.
2. Trong đoạn văn trên, câu nghi vấn có tác dụng
gì?
+ Học sinh
trao đổi, thảo
luận và trả lời:
a. Các câu: - Sáng ngày ngời ta đấm u có
đau lắm không?
- Thế làm sao u cứ khóc mãi
mà không ăn khoai? Hay là u
thơng chúng con đói quá?

Là những câu nghi vấn
b. Có tác dụng
dùng để hỏi
+ Giáo viên chỉ định 1 học sinh đọc chậm, rõ
Ghi nhớ trong SGK
Hoạt động 2 Hớng dẫn luyện tập
Bài tập 1: Các câu nghi vấn
a. Chị khất tiền su đến chiều mai phải không?
b. Tại sao con ngời lại phải kiêm tốn nh thế?
c. Văn là gì? Chơng là gì?
- Chú mình muốn cùng tớ đùa
vui không?
- Đùa trò gì?
Hừ hừ cái gì thế?
- Chị Cốc béo xù đứng trớc
16
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
cửa nhà ta ấy hả?
Bài tập 2:
- Căn cứ vào sự có mặt của từ
hay nên ta biết đợc đó là
những câu nghi vấn.
- Không thay từ hay bằng từ
hoặc đợc vì nó dễ lẫn với câu
ghép mà các vế câu có quan
hệ lựa chọn.
Bài tập 3:
- Không thể đặt dấu chấm hỏi
sau các câu vì cả 4 câu đều
không phải là câu nghi vấn

Bài tập 4:
a. Anh có khoẻ không?
- Hình thức: câu nghi vấn sử
dụng cặp từ có không
- ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ
vào thời điểm hiện tại, không
biết trớc đó tình trạng sức
khoẻ của ngời đợc hỏi nh thế
nào.
b. Anh đã khoẻ cha? - Hình thức: câu nghi vấn sử
dụng cặp từ đã cha.
- ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ
vào thời điểm hiện tại nhng
ngời hỏi biết rõ trớc đó ngời
đợc hỏi đã có tình trạng sức
khoẻ không tốt (ốm đau, tai
nạn )
Bài tập 5:
a. Bao giờ anh đi Hà Nội?
- Bao giờ đứng ở đầu câu: hỏi
về thời gian sẽ thực hiện hành
động đi.
b. Anh đi Hà Nội bao giờ? - Bao giờ đứng ở cuối câu: hỏi
về thời gian đã diễn ra hành
động đi.
Bài tập 6:
a. Chiếc xe này bao nhiêu kilôgam mà nặng thế? - Câu nghi vấn này đúng vì
ngời hỏi đã tiếp xúc với sự
vật, hỏi để biết trọng lợng
chính xác của sự vật đó.

b. Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? - Câu nghi vấn này sai vì ngời
hỏi cha biết giá chính xác của
chiếc xe thì không thể thắc
mắc về chuyện đắt hay rẻ đợc.
* Bài tập bổ trợ:
Một bé gái hỏi mẹ:
- Mẹ ơi, ai sinh ra con?
Mẹ cời:
- Mẹ chứ còn ai?
- Thế ai sinh ra mẹ?
- Bà ngoại chứ còn ai?
- Thế ai sinh ra bà ngoại?
- Cụ ngoại chứ còn ai?
- Thế ai sinh ra cụ ngoại?
- Khổ lắm! Sao con hỏi nhiều
17
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
thế?
Bé gái ngúng nguẩy:
- Con ứ biết thì con mới hỏi
mẹ chứ?
Mẹ mỉm cời:
- Trời sinh ra cụ ngoại chứ
còn ai?
- Thế ai sinh ra trời?
- Con đi mà hỏi trời ấy!
* Yêu cầu
Cho biết trong những câu đợc kết thúc bằng dấu
chấm hỏi thì:
1. Câu nào là câu nghi vấn? Tại sao?

2. Câu nào không phải là câu nghi vấn? Tại sao?
(Lu ý: dấu chấm hỏi mới chỉ là hình thức để
nhận biết câu nghi vấn, ngoài hình thức còn cần
phải chú ý đến nội dung ý nghĩa của câu)
* Gợi ý:
+ Trừ câu: Con ứ biết thì con
mới hỏi mẹ chứ?, tất cả các
câu còn lại của bé gái đều là
câu nghi vấn vì bé cha biết
nên mới hỏi để biết.
+ Tất cả những câu trả lời của
ngời mẹ đều là câu khẳng
định, không phải câu nghi
vấn, dấu chấm hỏi ở cuối câu
là dấu hỏi tu từ.
18
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Tiết 76
: Tập làm văn
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp học sinh biết nhận dạng, sắp xếp ý và viết một đoạn văn thuyết minh
ngắn.
2. Tích hợp với Văn ở hai văn bản Nhớ rừng, Ông đồ; với phần Tiếng Việt qua bài Câu
Nghi vấn.
3. Kỹ năng: Xác định chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh.
II. Các hoạt động dạy và học:
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa - Sách giáo viên - Giáo án.

3. Kiểm tra bài cũ:
4. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Kết quả cần đạt
Hoạt động 1
1. Kiểm tra bài cũ:
1. Thế nào là đoạn văn? Vai trò của đoạn văn
trong bài văn? Cấu tạo thờng gặp của đoạn văn?.
Yêu cầu trả lời: - Đoạn văn là một bộ phận
của bài văn.
- Nhiều đoạn văn kết hợp
với nhau làm thành bài văn.
- Đoạn văn phải có từ 2 câu
trở lên, đợc sắp xếp theo một
trình tự nhất định.
b. Em hiểu thế nào là chủ đề? Câu chủ đề trong
đoạn văn?
Yêu cầu trả lời: - Chủ đề: ý chính (chủ
chốt, khái quát nhất của đoạn
văn). Một đoạn văn chỉ có một
chủ đề.
- Câu chủ đề: Nội dung
và hình thức thể hiện của chủ
đề. Câu chủ đề thờng là câu
ngắn gọn, khẳng định, hai
thành phần.
- Tuỳ loại đoạn văn mà câu chủ
đề có thể đặt ở những vị trí

khác nhau.
Hoạt động 2 Nhận dạng đoạn văn trong
văn bản thuyết minh
Giáo viên chiếu đoạn văn a trong SGK, tr 14
(nếu có đủ thiết bị cần thiết) (mục I.1) lên màn
hình. Học sinh đọc lại đoạn văn và suy nghĩ,
chuẩn bị trả lời câu hỏi.
+ Giáo viên hỏi:
- Đoạn văn trên gồm mấy câu? Từ nào đợc nhắc
lại trong các câu đó? Dụng ý?
- Từ đó, có thể khái quát chủ đề của đoạn văn là
19
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
gì?
- Đây có phải là đoạn văn miêu tả, kể chuyện
hay biểu cảm, nghị luận không? Vì sao?
- Vai trò của từng câu trong đoạn văn nh thế
nào trong việc thể hiện và phát triển chủ đề?
Học sinh lần l-
ợt trả lời:
- Đoạn văn gồm 5 câu; câu nào
cũng có từ nớc đợc sử dụng lặp
lại một cách đầy dụng ý. Đó
chính là từ quan trọng thể hiện
chủ đề của đoạn văn.
- Chủ đề của đoạn văn đợc thể
hiện ở câu chủ đề - câu 1; tập
trung vào cụm từ (ngữ) thiếu n-
ớc sạch nghiêm trọng.
- Câu 1 giới thiệu khái quát vấn

đề thiếu nớc ngọt trên thế giới.
- Câu 2 cho biết tỉ lệ nớc ngọt ít
ỏi so với tổng lợng nớc trên trái
đất.
- Câu 3 giới thiệu sự mất tác
dụng của phần lớn lợng nớc
ngọt.
- Câu 4 giới thiệu số lợng ngời
khổng lồ thiếu nớc ngọt.
- Câu 5 dự báo tình hình thiếu
nớc.
20
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
- Nh vậy, đoạn văn viết về nớc
nhng không phải là đoạn
văn:
- Miêu tả. Vì đoạn văn không
tả màu sắc, mùi vị, hình
dáng, chuyển vận của n-
ớc.
- Kể chuyện. Vì đoạn văn
không kể, không thuật
những chuyện, việc nớc.
- Biểu cảm. Vì đoạn văn không
biểu hiện cảm xúc gì của
ngời viết, trực tiếp hay
gián tiếp.
- Nghị luận. Vì đoạn văn không
bàn luận, phân tích,
chứng minh, giải thích

vấn đề gì về nớc.
Bởi vậy đoạn văn a là đoạn văn
thuyết minh vì cả đoạn
nhằm giới thiệu vấn đề
thiếu nớc ngọt trên thế
giới hiện nay. Thuyết
minh một sự việc, hiện
trạng tự nhiên - xã hội.
- Mối quan hệ giữa các câu với
nhau rất chặt chẽ.
Câu 1: Nêu chủ đề khái quát. Các câu 2, 3, 4
giới thiệu cụ thể những biểu hiện của sự
thiếu nớc. Câu 5 dự báo sự việc trong tơng
lai.
+ Giáo viên tiếp tục chiếu đoạn văn b (mục I.1 tr
14). Học sinh đọc lại, suy nghĩ và lần lợt
trả lời các câu hỏi.
+ Giáo viên hỏi: Các câu hỏi tơng tự nh đối với
đoạn a.
Đoạn văn gồm 3 câu. Câu nào
cũng nói tới một ngời.
Đó là đồng chí Phạm
Văn Đồng.
- Chủ đề là giới thiệu về đồng
chí Phạm Văn Đồng.
Cụm từ trung tâm là
Phạm Văn Đồng
- Câu 1 vừa nêu chủ đề vừa giới
thiệu quê quán, khẳng
định phẩm chất và vai trò

của ông: Nhà cách mạng
và nhà văn hoá.
Câu 2 sơ lợc giới thiệu quá
trình hoạt động cách
mạng và những cơng vị
lãnh đạo Đảng và Nhà n-
ớc mà đồng chí Phạm
Văn Đồng từng trải qua.
Câu 3 nói về quan hệ của ông
với Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
21
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Đoạn văn thuyết minh - giới
thiệu về một danh nhân,
một con ngời nổi tiếng
theo kiểu cung cấp thông
tin về các mặt hoạt động
khác nhau của ngời đó.
Hoạt động 3 Nhận xét và sửa chữa đoạn
văn thuyết minh cha
chuẩn
* Đoạn văn a (Mục I.2)
+ Giáo viên chiếu đoạn văn. Học sinh đọc, nhận
xét, trả lời câu hỏi.
+ Giáo viên hỏi:
- Đoạn văn trên thuyết minh về cái gì?
- Cần đạt những yêu cầu gì? Cách sắp xếp nên
nh thế nào?
- Đối chiếu với các chuẩn ấy, đoạn văn mắc

những lỗi gì?
- Cần và nên sửa chữa, bổ sung nh thế nào?
Học sinh suy
nghĩ,
phát biểu
và nêu
cách sửa
cha, bổ
sung.
Giáo
viên
nhận xét.
Đoạn văn giới thiệu một dụng
cụ học tập quen thuộc -
một đồ vật thông dụng:
chiếc bút bi. Yêu cầu tối
thiểu của đoạn văn này
là:
- Nêu rõ chủ đề.
- Cấu tạo của bút bi; công dụng
của bút bi
- Cách sử dụng bút bi.
Đối chiếu với các chuẩn trên,
dễ dàng nhận thấy đoạn
văn còn những nhợc
điểm: không rõ câu chủ
đề; cha có ý công dụng;
các ý lộn xộn, thiếu mạch
lạc. Cần tách thành 3 ý
nhỏ rõ ràng: cấu tạo,

công dụng, sử dụng.
Vậy có thể sửa và sắp xếp lại,
chẳng hạn:
Hiện nay, bút bi là loại bút
thông dụng trên toàn thế
giới. Bút bi khác bút mực
ở chỗ là đầu bút có hòn
bi nhỏ xíu.
22
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
Ngoài ống nhựa có vỏ bút. Đầu
bút có nắp đậu, có móc
thẳng để cài vào túi áo.
Loại bút không có nắp
đậy thì có lò xo và nút
bấm. Khi viết, ngời ta ấn
đầu cán bút cho ngòi bi
trồi ra, khi thôi viết thì ấn
nút bấm cho ngòi bi thụt
vào bên trong vỏ bút.
Dùng bút bi rất nhẹ
nhàng, tiện lợi. Nhng học
sinh các lớp tiểu học cha
nên sử dụng vì đầu bút bi
tròn, cứng và trơn nên
khó có thể luyện viết chữ
nét thanh, nét đậm.
* Đoạn văn b (mục I.2) tr 14
- Quy trình tơng tự nh đoạn văn a, nhng tốc độ
có thể khẩn trơng hơn

- Nhợc điểm dễ thấy của đoạn
văn này cũng là lộn xộn,
rắc rối, phức tạp hoá khi
giới thiệu cấu tạo của
chiếc đèn bàn - một đồ
dùng quen thuộc trong
gia đình. Câu 1 với các
câu sau gắn kết gợng gạo.
Có thể sửa lại nh sau:
Đèn bàn là chiếc đèn để trên
bàn làm việc ban đêm.
Đèn bàn có hai loại chủ
yếu: đèn điện, đèn dầu. ở
đây chỉ giới thiệu cấu tạo
sơ lợc của một kiểu đèn
bàn cháy sáng bằng điện.
Nếu tính từ dới lên, từ
ngoài vào trong, ta thấy
đầu tiên là đế đèn (đợc
làm bằng một khối thuỷ
tinh vững chãi) có gắn
công tắc để bật hay tắt,
tuỳ ý ngời sử dụng. Dây
dẫn điện từ nguồn điện
qua đế đèn, nối với công
tắc, luồn hớng lên trong
một ống thép không gỉ
thẳng đứng tới đầu ống,
nối với đui đèn.
Học sinh đọc

lại nội
dung
mục Ghi
nhớ,
SGK, tr
15. Giáo
viên chốt
Bóng đèn bàn công suất có thể
từ 25 - 75 oát. Để tập
trung nguồn sáng, trên
bóng đèn là chao đèn làm
bằng đồng, sắt, hay hợp
kim (hoặc vải, lụa có
khung sắt và vòng thép
gắn vào bóng đèn).
23
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
lại thêm
một lần
các ý 2,
3: làm rõ
chủ đề,
sắp xếp ý
theo
trình tự
nhất
định.
Hoạt động 4 Luyện tập
Bài tập 1:
Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề văn thuyết

minh: Giới thiệu trờng em.
Yêu cầu cho cả hai đoạn:
- Ngắn gọn: từ 1 - 2 câu/đoạn
Hấp dẫn, ấn tợng, kết hợp biểu cảm, miêu tả, kể
chuyện.
Ví dụ:
- Đoạn mở bài: Mời bạn đến thăm trờng tôi -
ngôi trờng be bé, nằm ở giữa
đồng xanh - ngôi trờng thân
yêu - mái nhà chung của chúng
tôi.
- Đoạn kết bài:
Trờng tôi nh thế đó: giản dị,
khiêm nhờng mà xiết bao gắn
bó. Chúng tôi yêu quý vô cùng
ngôi trờng nh yêu ngôi nhà của
mình. Chắc chắn những kỷ
niệm về trờng sẽ đi theo suốt
cuộc đời.
Bài tập 2:
Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đề: Hồ Chí
Minh, lãnh tụ vĩ đạo của nhân dân Việt Nam.
Có thể cụ thể hoá, phát triển thành một vài ý nhỏ
sau:
- Năm sinh, năm mất, quê quán
và gia đình.
- Đôi nét về quá trình hoạt
động, sự nghiệp.
- Vai trò và cống hiến to lớn đối
với dân tộc và thời đại

Bài tập 3:
Viết đoạn văn giới thiệu SGK Ngữ văn lớp 8, tập
I
* Lu ý: Bài tập này khó đối với học sinh. Bởi
vậy, chỉ cần yêu cầu các em đọc kỹ phần mục
lục, dựa vào đó giới thiệu sơ lợc về số lợng các
tuần, bài, tên và sự sắp xếp các bài, tiết học trong
từng tuần. Nếu yêu cầu chi tiết, nên cho học sinh
chuẩn bị ở nhà.
- Cũng có thể thay thế bằng cách giới thiệu một
quyển sách Kim Đồng tự chọn, một hiệu sách
quen
- Viết đoạn văn giới thiệu cách bố trí của trờng
em nhìn từ cổng trờng vào, sao cho ngời đọc
hình dung đợc vị trí của sân trờng, các lớp học,
24
Ngời soạn:Phạm Thị Kim Lan Ngữ văn lớp 8 - tập 2
vờn trờng, các phòng, ban một cách cụ thể và
chính xác (kết hợp với văn miêu tả và một chút
biểu cảm).
- Viết đoạn văn giới thiệu phòng khách nhà em
hoặc góc học tập của em./.
25

×