Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Biện pháp giúp HS biết giữ VSCĐ - SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.87 KB, 8 trang )


A: Đặt vấn đề
I: lời nói đầu
Ngời xa thờng dùng thành ngữ: Văn hay chữ tốt để khen những học
sinh giỏi viết chữ đẹp. Bên cạnh đó cũng có câu văn dai nh chảo, chữ vuông
nh hòm để chê những học trò dốt, chữ viết xấu. rõ ràng từ xa cha ông ta đã
coi trọng chữ viết chẳng khác gì nội dung văn chơng.
Ngày nay với sự nghiệp giáo dục con ngời phát triển một cách toàn diện
thì vấn đề chữ viết lại càng đợc coi trong hơn. Chữ viết đẹp dễ gây đợc thiện
cảm cho ngời đọc. Chữ viết đẹp phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ và tính
nết của ngời viết, nh bác Phạm Văn Đồng đã nói chữ viết cũng là một sự biểu
hiện của nết ngời, dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần
rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính nkỷ luật, lòng tự trọng đối với mình
cũng nh đối với thầy cô và bạn đọc bài viết của mình. Để đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp giáo dục từ năm 2001 - 2002, Bộ giáo dục và Đào tạo đã phát
động phong trào viết chữ đẹp trên toàn quốc ở bậc tiểu học, cuộc thi này đề ra
nhằm đạt đợc các mục đích sau:
- Góp phần thúc đẩy phong trào Vở sạch-Chữ đẹp của học sinh tiểu
học, nâng cao chất lợng dạy tập viết của giáo viên.
- Tạo cho học sinh thói quen trau rồi kĩ năng viết chữ và trình bày bài, từ
đó giúp trẻ em hình thành và phát triển phẩm chất tốt nh tính cẩn thận, lòng
kiên trì, khiếu thẩm mĩ về sáng tạo, lòng tự trọng biết quý trọng và giữ gìn
tiếng nói, chữ viết của dân tộc.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của ngời giáo viên, động viên, khích lệ
các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện viết chữ cho học sinh tiểu học.
- Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynhvà các tổ chức xã hội
đối với việc Luyện nét chữ , rèn nét ngời cho học sinh. Đồng thời giúp các
nhà ngôn ngữ, các nhà giáo có cơ sở đề xuất mẫu chữ viết Tiếng việt thích hợp
nhất dùng trong tiểu học.
- Nhận thấy đợc tầm quan trọng của chữ viết nên tôi đã đi sâu và tìm
hiểu nghiên cứu vấn đề Vở sạch-Chữ đẹp.


II: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Phong trào vở sạch chữ đẹp đã đợc phát động trong nhiều năm qua và từ
năm học 2001 - 2002 đợc triển khai một cách đồng bộ, sâu, rộng. Để phong
trào Vở sạch-Chữ đẹp đạt đợc kết quả cao, chúng ta không thể làm một sớm
một chiều đợc mà nó phải trải qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bền bỉ, th-
ờng xuyên, liên tục của cả giáo viên và học sinh. Với trình độ vàthời
gian có hạn nên tôi chỉ đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu trong phạm vi lớp
mình phụ tránh.
1. Thực trạng:
Năm học 2005 - 2006 tôi đợc trờng phân công giảng dạy lớp 4A
với tổng số học sinh 20 học sinh gồm 11 em nữ và 9 em nam.
Đa số học sinh trong lớp tôi phụ trách và giảng dạy là con em gia đình
nông nghiệp. Điều kiện kinh tế gia đình các em còn gặp nhiều khó khăn. Bố
mẹ còn mãi lo bơn trải với cuộc sống nên sự quan tâm đén việc học tập của
con cái còn rất hạn chế, tất cả đều giao phó cho giáo viên, cho nhà trờng. Vì
thế công tác giảng dạy gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với các môn học
cần có sự cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì và có ngời kèm cặp bên cạnh nh môn tập viết,
chính tả, toán.
Bên cạnh cái khó khăn đó tôi cũng có đợc một số thuận lợi c bản đó là:
các em đều ngoan ngoãn, biết vâng lời, ham học hỏi và kiên trì luyện tập.
Đồng thời đợc sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trờng, tập thể hội đồng giáo
viên đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện.
1
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng:
Qua quá trình giảng dạy ở đầu năm tôi nhận thấy chất lợng Vở sạch-
Chữ đẹp ở lớp tôi đạt cha cáô với các lớp trong cùng khối. Đa số các loại vở
đóng bọc, cha cẩn thận nhàu nát, quăn mép, trình bầy cha đẹp. Chữ viết thì
xấu, cẩu thả, không đúng mẫu chữ quy định, đặc biệt là viết sai nhiều lỗi chính
tả, tẩy xoá nhiều Kết quả chấm Vở sạch-Chữ đẹp giữa kỳ I lớp tôi chỉ đạt
nh sau:

Lớp
Chất l-
ợng
Loại A Loại B Loại C
SL(Bộ) Tỉ lệ(%) SL(Bộ) Tỉ lệ(%) SL(Bộ) Tỉ lệ(%)
4 A Vở 4 20 10 50 6 30
Chữ 1 5 10 50 9 45
Tìm hiểu nguyên nhân
Để nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp của lớp mình phụ trách, tôi đi
tìm hiểu nguyên nhân vì sao chất lợng lại đạt thấp nh vậy để từ đó có các biện
pháp phù hợp thúc đẩy phong trào phát triển. Qua một thời gian thờng xuyên
tiếp xúc trò chuyện với học sinh, thờng xuyên chấm bài vở của các em tôi đã
tìm ra đợc một số nguyên nhân sau:
1.Về chất lợng vở.
- Hầu hết những em đạt loại B, loại C là do các em không có cặp sách đi
học đúng quy định, cặp sách nhỏ. Trong khi đó các em phải đựng khá nhiều
đồ dùng học tập: Sách giáo khoa, vở ghi, bảng con, phấn, giẻ lau Khi bỏ đồ
dùng vào cặp các em cha cẩn thận vì thế mà nhản vở bong, bìa nhàu nát xộc
xệch, ruột vở quăn mép Nhiều em cha có ý thức giữ gìnvở sạch vì thế khi các
em viết sai liền dùng tay để cạo hoặc dùng bút xoá nguệch ngoặc trong vở làm
vở bẩn và có khi còn bị rách.
2. Về học sinh:
- Các em cha biết cách trìng bầy bài sao cho đẹp, cho hợp lí nên giữa
các bài cha cân đối.
Học sinh cha có thói quen dùng thớc để gạch, có dùng thớc gạch cũng
không thẳng, khi hết bài hay dới các đề mục. Một số em dùng cạnh bàn để làm
thớc nên các đờng kẻ thẳng ngoằn ngoèo, lệch xuôi có khi kẻ 2 đến 3 lần mà
vẫn không thẳng.
- Về chất lợng chữ, nhiều em cha nắm vững cấu tạo chữ nên viết cha
đúng mẫu chữ, chữ viết không đều, cha liền mạch. Các em còn viết sai nhiều

lỗi chính tả do cha nắm vững luật chính tả nh: 1 âm ghi bằng nhiều chữ cái
khác nhau c/k/q; ng/ngh; g/gh; i/y
- Một âm ghi bằng một
- Cha nắm vững nghĩa của từ, của âm: VD: Ra/da/ gia; ra viện ; da thịt;
gia đình.
- Khi viết danh từ riêng mở đầu bài, tiếng sau các dấu chấm câu các
em cha viết hoa chữ cái đầu của tiếng đó .
+ ở lớp tôi có nhiều em có thói quen phát âm tiếng địa phơng lệch chuẩn
so với hệ thống nên khi viết thờng hay lẫn lộn giữa các phụ âm đầu: tr/ch; s/x;
r/d/gi giữa các nguyên âm đôi iê/ yê giữa dấu hỏi (?) và dấu ngã ()
Từ tình hình thực tế trên tôi đã đề ra những biện pháp cụ thể để khắc
phục các nhợc điểm của học sinh.
B. giải quyết vấn đề
2
I- các giải pháp thực hiện:
1.Đề ra các tiêu chuẩn đạt vở sạch:
2. Đề ra các tiêu chuẩn đạt chữ đẹp:
3. Đề ra các biện pháp rèn VS- CĐ:
3.1- Vấn đề trình bày:
3.2- Vấn đề chữ viết:
II- các biện pháp để tổ chức thực hiện:
Sau khi nắm đợc những nguyên nhân dẫn đến chất lợng Vở sạch-Chữ đẹp
của lớp mình đạt cha cao nh vậy tôi đã lập ra một kế hoạc cụ thể để dần dần
giúp các em có ý thức trong việc giữ gìn Vở sạch-Chữ đẹp bớc đầu tôi lập ra
tiêu chuẩn Vở sạch-Chữ đẹp của học sinh nh sau để các em nắm đợc các quy
định cụ thể và cùng nhau thi đua.
1. Vở sạch phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Vở đợc bọc bằng báo, hoạ báo phẳng.
- Dán nhãn vở ngay ngắn ở góc bên phải của vở.
- Vở không xộc xệch, quăn mép, nhàu nát.

- Viết đủ số lợng bài.
- Không tẩy xoá, không dây mực , không vẽ tuỳ tiện.
- Khi viết các phân môn, các mục, hay viết hết bài phải dùng thớc gạch
ngay ngắn.
2. Chữ đẹp cần đạt các tiêu chuẩn sau:
- Chữ viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ đã quy định.
- Chữ viết không sai các lỗi chính tả hoặc sai rất ít.
- Chữ viết phải đều đặn, đúng khoảng cách các nét, độ cao chữ.
- Viết phải liền mạch.
3. Đề ra các biện pháp rèn VS- CĐ
Để sách vở của học sinh đạt đợc theo các tiêu chuẩn đã đề ra nh trên đối với
lớp tôi là rất khó nếu nh chỉ có giáo viên và học sinh thực hiện. Vì vậy tôi đã
gặp gỡ trực tiếp hoặc trao đổi qua sổ liên lạc để phụ huynh học sinh cùng kết
hợp để kiểm tra đôn đốc các em thực hiện việc giữ gìn Vở sạch - Chữ đẹp ý
kiến này đã đợc phụ huynh tán thành.
a. Về vấn đề trình bày:
1/ Học sinh tiểu học rất hiếu động hay tò mò, bắt chớc và giáo viên đợc
các em xem nh một mẫu lý tởng về mọi mặt. Chính vì thế ngời giáo viên phải
là ngời thực hiện tốt, là ngời làm mẫu toàn bộ Vở sạch - Chữ đẹp. Bộ hồ sơ
giáo án, vở tập viết của tôi bao giờ cũng đợc bọc bìa, dán nhãn giữ gìn rất cẩn
thận. cách trình bầy từng tuần từng thứ từng tiếng rất rõ ràng đẹp mắt. Tôi th-
ờng xuyên chỉ cho học sinh quan sát về hình thức bên ngoài cũng nh cách trình
bầy của tôi nhất là bộ vở tập viếtvà các cuốn vở trình bày đẹpcảu học sinh năm
trớc.
- Bao giờ trớc buổi lên lớp tôi cũng nghiên cứu trớc ở nhà cách trình bày
bảng cho đẹp, cho khoa học. Chữ viết bảng đều phải là chữ mẫu: Rõ ràng, đẹp,
đúng mẫu chữ, cỡ chữ Ngay dòng đầu tiên của mỗi buổi học:
Thứ ngày tháng năm Đó là một tiêu đề mà hôm nào các em cũng viết, tôi
đã hớng dẫn các em trình bày làm sao cho đẹp, ngay ngắn. Viết tiêu đề lùi vào
so với đờng kẻ lề, chia vở thành ba phần bằng nhau viết một phần ba dòng kẻ

và bắt đầu viết phần chỉ các thứ trong tuần không cho học sinh viết bằng số mà
phải viết bằng chữ.
Ví dụ: Thứ hai ngày 2 tháng 1 năm 2006
2/ Đối với cách trình bày bài tôi hớng dẫn các em tỉ mỉ từng chi tiết. Khi
viết hết một tuần các em dùng thớc kẻ một đờng thẳng từ ngoài lề cho đến hết
chiều ngang của vở cách giữa tuần trớc và tuần sau một ô dòng kẻ đơn. Khi
viết hết một thứ các em dùng thớc kẻ một đờng kẻ ngang từ sát lề cho đến hết
3
vở khoảng cách giữa hai thứ cùng bằng một dòng kẻ lớn.
Còn khi viết hết một môn học các em kẻ một đờng kẻ ngang chia thành bốn
phần kẻ hai phần ở giữa các môn học và đờng kẻ cũng bằng một dòng kẻ lớn
Còn đối với tên từng môn các mục trong từng môn đó tôi hớng dẫn các
em kẻ một đờng kẻ ngang cách dòng kẻ bằng một li nhỏ dài bằng đề mục các
em viết.
Từng môn học và từng bài cụ thể cách trình bày cũng khác nhau.
Ví dụ: Môn toán
- Khi trình bày bài toán với phép tính cộng, trừ, nhân chia: 15 +25 ;
55-25; 20 + 40, 81: 9, 15 x 3
Tôi hớng dẫn các em chia thành ba phần bằng nhau mỗi phần tơng ứng
một bài.
- Với các bài toán giải thì trình bày bài vào giữa vở, dòng kẻ lớn để khi
nhìn vào không bị rối mắt.
Hay đối với phân môn chính tả thì cách trình bày một câu thơ lục bát
khác cách trình bày các thể loại thơ khác, cách trình bày một đoạn văn.
3/ Vở các em nhàu nát, quăn mép một phần là do các em cha cẩn thận
nhng một phần nữa là do lỗi ở phụ huuynh học sinh cha mua đủ, đúng đồ dùng
học tập cho các em. Để khắc phục tình trạng này tôi trực tiếp gặp gỡ phụ
huynh của các em để bàn bạc và đợc toàn thể phụ huynh ủng hộ để mua cặp
sách mới cho con em. Đồng thời tôi hớng dẫn cách bảo quản vở cho các em:
Khi viết phải để vở ngay ngắn, khi đặt tay giữ vở để viết cần phải chú ý không

tỳ mạnh tay vào vở làm vở quăn mép, không tỳ ngực hay di chuyển vở đi lại
làm vở dễ quăn. Khi cất vở vào cặp cần phải cẩn thận, nhẹ nhàng và có quy
định từng ngăn: Ngăn đựng vở, ngăn đựng sách giáo khoa, ngăn đựng bảng và
các đồ dùng khác. Có quy định ra nh vậy vừa giữ gìn vở không bị quăn mép,
không bị nhàu nát mà còn tiện lợi hơn khi học bài.
4/ Giáo viên phải thờng xuyên quan tâm và hớng dẫn cụ thể về t thế ngồi
viết cách cầm bút, cách đặt vở theo quy định để các em có thể viết đúng, đẹp
và nhanh hơn. Vở không bị nhàu, quăn mép, chữ không siêu vẹo, đồng thời để
tránh các di hại do t thế ngồi viết không đúng quy cách gây ra.
5/ Quy định rõ ràng về mẫu vở và số lợng vở viết cho từng môn học.
- Vở viết đồng bộ là vở ô li loại 96 trang gồm có 7 quyển.
+ 2 quyển vở ghi toán: 1 quyển ở lớp; 1 quyển ở nhà
+ 2 quyển vở ghi chính tả: 1 quyển ghi ở lớp; 1 quyển luyện viết ở nhà.
+ 1 quyển ghi chung dùng ghi toàn bộ các môn học còn lại.
+ 1 quyển tập làm văn.
+ 1 quyển luyện từ và câu
Ngoài vở ghi quy định trên còn có thêm hai quyển vở tập viết loại vở
khổ 15,5 x 20,5 cm và hai quyển vở tập viết khổ 19 x 27 cm.
Khi học môn nào thì ghi vở đó không ghi lẫn lộn. Nếu không may quên
thì các em ghi vào vở nháp để về nhà tự ghi vào vở. Việc quy định này nó có
nhiều thuận lợi là khi kiểm tra giáo viên dễ dàng so sánh cách trình bày chữ
viết giữa bài này với bài khác của môn học.
6/ Thờng xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ gìn sách vở của học sinh
bằng nhiều hình thức: Kiểm tra vào 10 phút đầu giờ. Kiểm tra khi kiểm tra bài
cũ, khi chấm bài. Bao giờ cũng vậy khi chấm bài tôi cũng thờng xuyên bóc
riêng những quyển vở đẹp của học sinh để tuyên dơng đồng thời cũng để riêng
những quyển vở cha đẹp để nhắc nhở các em cần cẩn thận hơn. Khen chê là
những hình thức khuyến khích các em có ý thức hơn nữa trong việc giữ gìn
sách vở nhng cần động viên các em là chính không nên chê nhiều.
4

Hàng tuần vào tiết sinh hoạt tôi cùng cán bộ lớp kiểm tra việc giữ gìn
sách vở của các em. Có xếp loại thi đua từng ngời, từng tổ và lập danh sách để
tuyên dơng trớc cờ. Từ kết quả của các tuần tổng hợp thành từng tháng gửi kết
quả về gia đình các em.
b. Vấn đề về chữ viết.
1/ Việc hớng dẫn các em giữ gìn sách vở sạch đẹp đã khó thì việc hớng
dẫn các em viết chữ đẹp lại càng khó hơn. Vấn đề này phải đợc thực hiện th-
ờng xuyên, liên tục ở tất cả các môn học và đặc biệt chú trọng ở hai phân môn;
Tập viết và chính tả.
a/ Sở dĩ chữ viết của các em cha đúng mẫu chữ, cở chữ cha đúng quy
định về chữ viết, cha nắm vững kĩ thuật viết, cha nắm vững kĩ thuật chữ. Vì
vậy trong các giờ tập viết giáo viên cần phải hớng dẫn tỉ mỉ, chi tiết trong từng
bớc, từng thao tác để các em nắm vững đợc các quy định về chữ viết và kĩ
thuật viết.
b/ Dặn dò học sinh về nhà luyện viết phần ở nhà.
Trong bất kỳ một tiết tập viết nào tôi cũng đều chuẩn bị kĩ càng, chi tiết
từng thao tác để các em nắm vững đặc điểm, cấu tạo của từng chữ cái, từng từ,
từng chữ. Có nh vậy các em mới viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ, viết liền mạch
không những trong vở tập viết mà còn ở tất cả các môn học khác. Có rèn luyện
nh vậymới giúp học sinh có kĩ năng viết chữ ngày càng nâng cao: Viết ngày
càng đẹp, tốc độ viết càng nhanh.
2/ Cùng tập viết thì phân môn chính tả là một phân môn rèn cho học
sinh hiểu qui tắc và thói quen viết chữ ghi tiếng việt đúng với chuẩn. Viết đẹp,
viết dúng chính tả chứng tỏ đó là ngời có trình độ văn hoá về mặt ngôn ngữ.
Viết đẹp, viết đúng chính tả còn giúp cho học sinh có điều kiện sử dụng tiếng
việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các bộ môn văn hoá. Do cha nắm đợc
các qui tắc chính tả một cách vững vàng nên các em còn viết sai khá nhiều lỗi
chính tả, các em còn viết sai do tiếng địa phơng phát âm lệch so với hệ thống
chuẩn.
Để khắc phục nhợc điểm này khi dạy các bài chính tả giáo viên giúp học

sinh nắm vững các luật chính tả; Giọng đọc của giáo viên đúng và hớng dẫn
học sinh đọc đúng nh giáo viên.
2.1- Các em viết chính tả theo giọng đọc của giáo viên vì thế giọng đọc
của giáo viên cho học sinh nghe để viết là rất quan trọng, nó quyết định đến
chất lợng chữ viết của các em. Vì thế khi dạy bài chính tả nghe đọc tôi nêu yêu
cầu của bài viết, đọc mẫu cho các em nghe đoạn cần viết, nêu câu hỏi để giúp
học sinh nắm đợc ý chính của bài chính tả sắp viết, tìm trong bài các chữ học
sinh hay viết sai nh: Thanh hỏi (?) thanh ngã (), các nguyên âm đôi, đơn. Do
các em phát âm cha chính xác nên khi viết thờng viết sai vì vậy tôi đã hớng
dẫn cho các em phát âm cho đúng.
Ví dụ: Để phân biệt thanh hỏi và thanh ngã: nghỉ; nghĩ.
- Đầu tiên tôi phát âm trớc: Đọc một cách chính xác cho học sinh lắng
tai nghe sau đó tôi phân tích và hớng dẫn cách đọc cụ thể: Nghỉ là dấu hỏi khi
đọc cần đọc nhẹ.
Nghĩ là dấu ngã khi đọc cần đọc nặng, kéo dài hơn.
- Tôi đọc lại sau đó gọi những em hay viết sai đọc lại cho đúng.
- Cho học sinh tìm các tiếng nghỉ và nghĩ.
Nghỉ: Nghỉ ngơi, nghỉ mát, nghỉ hè
Nghĩ: Nghĩ ngợi, suy nghĩ
- Tôi chỉ lại cho học sinhthấy: Viết là nghỉkhi dùng đẻ chỉ các hoạt
động đã làm xong dừng lại để th giãn cho thoải mái. Viết là nghĩ khi dùng
để chỉ tâm trạng của con ngời đang đợc tái hiện.
5
2.2/ Hay khi dạy học sinh phân biệt giữa nguyên âm đôi và nguyên âm
uô-u; ơ,; iê,ê Tôi đọc mẫu các tiếng các tiếng có nguyên am đôi và các tiếng
có nguyên âm rồi cho học sinh so sánh hai cách đọc giúp các em rút ra đợc:
Khi đọc các tiếng có nguyên âm đôi thì đọc kéo dài hơn, luồng hơi ra mạnh
hơn và đọc nhấn đều ở cả hai âm. Nếu đọc lệch và nhấn mạnh về một âm thì
nó trở thành nguyên âm đơn. Từ cách đọc đúng các nguyên âm sẽ giúp các em
viết đúng.

2.3/ Đối với các lỗi cha nắm vững quy tắc.
- Đối với trờng hợp một âm vị đợc ghi bằng nhiều cách khác nhau:
Âm Cờ đợc ghi bằng: c; q; k
Âm gờ đợc ghi bằng: g;gh
Âm ngờđợc ghi bằng: ng; ngh
Âm i đợc ghi bằng: i; y
- Trong từng trờng hợp tôi lấy ví dụ một loạt các tiếng từ sau đó cho học
sinh sắp xếp vào từng cột những tiếng có phụ âm đầu, âm đầu giống nhau. Từ
đó tôi dẫn dắt các em đi đến kết luận sau:
*Âm cờ đợc viết bằng k khi đứng trớc i, e, ê, iê.
Ví dụ: kĩ, kẻ, kiên
Âm cờ đợc ghi bằng q khi đứng trớc âm đệm
Ví dụ: qua, quân, quang
Âm cờ đợc viết bằng C trong các trờng hợp còn lại.
Ví dụ: Cá, co, củ,cử, cờ
*Âm gờ đợc viết bằng gh khi đi trớc i, e, ê, iê
Ví dụ: ghi, ghe, ghế, ghi
Âm gờ đợc viết bằng g trong các trờng hợp còn lại
Ví dụ: gà, gõ, gỡ
*Âm ngờ đợc viết là ngh khi đứng trớc i, e, ê, iê
Ví dụ: nghỉ, nghe, nghề, nghiệp
Âm ngờ đợc viết là ng trong các trờng hợp còn lại
Ví dụ: Ngã, ngô, ngó, ngữ
*Âm i đợc viết là y khi đứng một mình hoặc đi sau a, â
Ví dụ: ý kiến, tay, mây
Âm i đợc viết là i khi đảm nhiệm vai trò chính âm trong các tiếng
có hai âm trở lên.
Ví dụ: liệt sĩ, kĩ thuật, quả chín
2.4/ Ngoài các tiếng, từ dạy theo luật chính tả, còn có nhiều tiếng, từ
không có trong luật nh trờng hợp ch/tr, s/x Qua các bài chính tả tôi hớng dẫn

các em làm bài tập nhiều, thờng xuyên nhắc nhở các em, nhờ vậy các em
thành thói quen rồi viết đúng.
3/ Hằng tuần cùng với việc kiểm tra, việc giữ gìn sách vở tôi kiểm tra về
cất lợng chữ viết của các em theo sát từng ngày để xem các em có tiến
bộkhông hay các em đã khắc phục đợc những nhợc điểm nào, còn nhợc điểm
nào cần phải rèn luyện thêm. Cuối tuần vào tiết sinh hoạt tính điểm thi đua của
từng em, của từng tổ, biểu dơng những em viết đẹp, những em có nhiều tiến
bộ, đồng thời góp ý động viên các em khác tích cực rèn luyện hơn nữa để đạt
kết quả cao.
Vì thời gian dạy chính khoá có hạn nên trong các buổi dạy bồi dỡng tôi
đều dành 1/3 thời gian để hớng dẫn cho các em tập viết trong vở tập viết khổ
19 x 27 cm; hớng dẫn các em nắm vững các quy tắc chính tả thông qua làm
các bài tập chính tả và một phần để tôi kiểm tra vở tự luyện viết ở nhà của các
em.
6
c. kết luận:
1. Kết quả nghiên cứu:
Với sự kết hợp một cách đồng bộ ở tất cả các môn học cùng sự ham học
hỏi, kiên trì luyện tập của các em học sinh và nổ lực phấn đấu, lòng nhiệt tình
của bản thân tôi trong công tác giảng dạy. Cùng với tôi và học sinh còn có sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu nhà trờng, hội đồng giáo viên và các bậc
phụ huynh. Công sức đó đã đợc đền đáp xứng đáng bằng kết quả chấm Vở
sạch-Chữ đẹp của các em. Qua các đợt kiểm tra của nhà trờng chất lợng đã đ-
ợc nâng lên rõ rệt. Cụ thể lớp 1A tôi dạy năm học 2005 - 2006 đạt đợc kết quả
nh sau:

Chất lợng Loại A Loại B Loại C
Lớp SL (bộ) TL(%) SL (bộ) TL(%)
SL (bộ)
TL(%)

Cuối học
kỳ I
4A Vở 6 30 11 55 3 15
Chữ 5 25 10 50 5 25
Giữa học
kỳ II
4A Vở 10 50 8 40 2 10
Chữ 8 40 8 40 4 20

Để đạt đợc kết quả nh trên về chất lợng giữ gìn vở sạch và viết chữđẹp tôi nghĩ
rằng mỗi một giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải có lòng say mê với nghề
nghiệp, vạch ra đợc phơng pháp đúng và phù hợp với đặc điểm của học sinh
trong lớp mình dạy.
2. kiến nhgị đề xuất:
Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu và tìm các biện pháp khắc phục, rèn
luyện cho các em có kỹ năng giữ gìn Vở sạch-Chữ đẹp một cách có ý thức.
Bản thân tôi cha có đợc kinh nghiệm lớn lao, trên đây chỉ là một số kinh
nghiệm nhỏ của bản thân rút ra đợc trong quá trình thực hiện:
1) Cần đổi mới phơng pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tợng
học sinh trong lớp.
2) Chuẩn bị bài kỹ càng cả về nội dung và hình thức thể hiện bài trên
bảng lớp.
3) Tìm ra đợc nguyên nhân dẫn đến việc chất lợng giữ gìn Vở sạch-
Chữ đẹp cha cao, từ đó có cách giải quyết thích hợp.
4) Phân loại đợc các đối tợng học sinh để có biện pháp giúp đỡ theo
từng loại đối tợng cụ thể.
5) Tăng cờng việc chấm, chữa bài cho học sinh.
6) Cần kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trờng: Gia đình-nhà trờng-xã hội.
7) Cả giáo viên và học sinh đều phải có lòng kiên trì, chịu khó rèn
luyện, học hỏi. Đặc biệt giáo viên phải là tấm gơng điển hình để học sinh noi

theo.
8)Phải nắm vững đặc điểm tâm lí, sinh lí của lứa tuổi để có biện pháp
khen chê tế nhị.
9) Rèn luyện đợc thói quen giữ gìn Vở sạch-Chữ đẹp một cách có ý
thức không phải một chốc mà làm đợc mà nó phải trải qua một quá trình rèn
luyện thờng xuyên, liên tục, có hệ thống và đồng bộ.
Trên đây là những kinh nghiệm đợc đúcc rút trong quá trình giảng dạy
của bản thân. Do khả năng và thời gian có hạn nên chắc rằng đó cha phải là
những kinh nghiệm nh ý muốn của đồng nghiệp. Tôi rất mong đợc sự góp ý
chân tình, cởi mở của hội đồng khoa học các cấp và bạn đọc.
7
Tôi xin lĩnh hội và cảm ơn nhiều!
Vĩnh Khang, ngày25/03/2006
Ngời thực hiện :

Nguyễn Thanh Sơn

Mục lục
A. Đặt vấn đề
I . Lời nói đầu trang 1
II. Thực trạng của vấn đề trang 1
1. Thực trạng trang2
2. Kết quả của thực trạng trên trang 2
B. Giải pháp vấn đề:
I . Các giải pháp thực hiện trang 3
II Các biện pháp để tổ chức thực hiện trang 3
1. Đề ra các tiêu chuẩn đạt vở sạch trang 3
2. . Đề ra các tiêu chuẩn đạt chữ đẹp trang4
3. Đề ra các biện pháp rèn VS -CĐ trang 4
a . Vấn đề trình bày trang 4

b . Vấn đề chữ viết trang 6
C . kết luận
I. Kết quả nghiên cứu trang 8
II Đề xuất kiến nghị trang 9
8

×