Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.17 KB, 5 trang )
Sỏi đường mật
(Kỳ 5)
B. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Những trường hợp có hội chứng tác mật
* U đầu tuỵ:
- Tắc mật gây vàng da từ từ tăng dần
- Không đau HSP, không sốt
- Chụp khung tá tràng thấy giãn rộng
- SÂ: Kích thước đầu tụy to, sinh thiết thấy tổn thương U)
* Viên tuỵ mạn thể tắc mật: (Do xơ, đầu tuỵ gây chít hẹp đường mật, triệu
chứng như u đầu tuỵ, chẩn đoán khó phải mổ thăm dò.
* Viêm vi quản mật tiên phát:
- Giai đoạn đầu có vàng da tắc mật có sốt và đau HSP
- Cuối cùng dẫn tới xơ gan thường có lách to
- Thông tá tràng dịch mật vẫn bình thường
- Chụp đường mật vẫn bình thường không tắc
- Chẩn đoán bằng siêu âm và sinh thiết gan
* Ung thư bóng Vater và đường mật:
- Có hội chứng tắc mật đôi khi sốt
- Tiến triển nhanh gầy sút
- Không có tiền sử đau HSP
- Chụp đường mật, siêu âm chẩn đoán xác định.
2. Những trường hợp vàng da không do tắc mật
- Viêm gan siêu vi trùng: có trường hợp đau HSP nhiều nhầm sỏi.
- Viêm gan mạn nhầm vì:
+ Có nhiều đợt sốt vàng da
+ Đau nhẹ vùng HSP
- Biến chứng của loét dạ dày tá tràng: do thủng, dính vào đường mật gây ra.
+ Có những đợt sốt, vàng da
+ Đau HSP do viêm đường mật dễ nhầm là sỏi
- Một số ca nhầm là huyết tán: Bệnh Gilbert hoặc Dobinjohson.